Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty cổ phần dược phẩm dược liệu pharmedic tại phường đông hưng thuận - quận 12 - tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 95 trang )

Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 1 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
















MỞ ĐẦU























Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 2 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1. Sự cần thiết của đề tài
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế, ngành công
nghiệp là một trong những ngành quan trọng và chủ đạo mang lại doanh thu chính
cho đất nước. Hàng loạt các khu công nghiệp nổi lên khắp đất nước với nhiều ngành
nghề khác nhau. Việc phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp đã gây ra một
vấn đề cấp thiết trong xã hội hiện nay, đó là việc ô nhiễm môi trường và suy giảm
nguồn tài nguyên. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, đời sống của
người dân và hệ sinh thái môi trường đất, nước, không khí, sinh vật.Bên cạnh đó,
việc giá thành ngày càng tăng của nguyên liệu, năng lượng, điện phục vụ cho sản
xuất dẫn đến việc chi phí sản xuất ngày càng tăng cao. Điều này ảnh hưởng đến
hiệu suất sản xuất và lợi nhuận trong kinh doanh.
Làm thế nào vừa đạt hiệu suất sản xuất vừa tăng lợi nhuận mà vẫn bảo vệ môi

trường và phát triển bền vững là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp thì Sản
xuất sạch hơn (SXSH) là một giải pháp đáp ứng được tất cả những khó khăn trên.
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở doanh nghiệp dù lớn hay bé, tiêu thụ
năng lượng, nguyên liệu, nước dù nhiều hay ít. Hầu hết các doanh nghiệp đều có
tiềm năng giảm lượng nguyên liệu tiêu thụ từ 10% đến 15%. Các doanh nghiệp áp
dụng SXSH đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu, do đó có thể đạt sản lượng
cao, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như tính cạnh tranh cao hơn.
Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng: SXSH không chỉ đem lại lợi ích kinh tế
mà còn lại ích về mặt môi trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau: Cải thiện
hiệu suất sản xuất; sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn; Tái sử
dụng phần bán thành phẩm có giá trị; Giảm ô nhiễm; Giảm chi phí xử lý và thải bỏ
các chất thải rắn, nước thải, khí thải; Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn; Cải thiện
sức khỏe nghề nghiệp và an toàn; Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng.
Đề tài “Khảo sát hiện trạng và đầ xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công
ty Cổ Phần Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic” thành công sẽ một phần chứng minh
được những lợi ích mà SXSH đem lại.
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 3 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
2. Mục tiêu của đề tài
“Khảo sát hiện trạng và đầ xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần
Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic” với mục tiêu:
 Giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường cho công ty và toàn xã hội.
 Tăng hiệu suất sản xuất.
3. Nội dung nghiên cứu
 Để thực hiện các mục tiêu của đề tài, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các nội
dung sau:

 Tổng quan về sản xuất sạch hơn, tình hình sản xuất sạch hơn ở Việt Nam.
 Tổng quan về hiện trạng môi trường và tình hình sử dụng tài nguyên, năng
lượng, điện của Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic.
 Khảo sát, xem xét hiện trạng các vấn đề của quy trình sản xuất thuốc.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tham khảo tài liệu
Tham khảo các tài liệu chuyên ngành liên quan, tìm hiểu các tài liệu đề cập
đến áp dụng SXSH trong các doanh nghiệp. Các tài liệu hướng dẫn thực hiện
SXSH.
b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế tại các đơn vị sản xuất
Để thực hiện phương pháp này, nhân viên tiến hành khảo sát xem xét hiện
trạng công nghệ sản xuất, biết được nguồn nguyên nhiên liệu sản xuất, sản phẩm tạo
ra, dây chuyền công nghệ sản xuất tạo ra chất thải ở công đoạn nào. Việc sử dụng
nguyên liệu, năng lượng, nước tại các giai đoạn đã hợp lý chưa, công đoạn nào có
khả năng áp dụng SXSH.
Ưu điểm:
 Có thể xác định chính xác các công đoạn phát sinh chất thải và tiêu hao năng
lượng của dây chuyền sản xuất;
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 4 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
 Có điều kiện đánh giá nguyên nhân phát sinh chất thải;
 Có cơ sở để đánh giá các cơ hội thực hiện giải pháp SXSH cho từng công
đoạn của dây chuyền sản xuất;
 Số liệu khảo sát chính xác.
Nhược điểm:
 Tốn nhiều công khảo sát;
 Tốn nhiều thời gian để có thể xác định khối lượng và thành phần chất thải;

 Cần có sự chấp thuận của ban lãnh đạo công ty.
5. Địa điểm thực hiện đề tài
 Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic
6. Giới hạn đề tài
Luận văn sẽ khảo sát, nghiên cứu trên toàn công ty.
Do công ty Cổ Phần Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic tổ chức sản xuất và
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP – WHO (Good Manufacturing Practices
For Pharmaceutical Products – World Health Organization) nên một sản phẩm trước
khi đưa vào sản xuất phải được Phòng Nghiên Cứu Phát Triển tiến hành sản xuất
thử ba lô liên tiếp để đưa ra định mức nguyên liệu và bao bì cho từng mặt hàng. Quy
trình sản xuất được soạn thảo dựa trên định mức và đáp ứng theo yêu cầu của GMP
– WHO về nội dung và thông số kỹ thuật.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất tiếp tục được thẩm
định và theo dõi để sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế với mục tiêu cho ra sản
phẩm có chất lượng tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn GMP – WHO mà vẫn tiết kiệm
được nguyên – nhiên vật liệu nhiều nhất.
Hiện tại, hầu hết các quy trình sản xuất của các mặt hàng ở công ty đã ổn định
qua xét duyệt của Cục Quản Lý Dược nên luận văn sẽ không đề cập đến quy trình
sản xuất thuốc viên, thuốc nước mà chỉ khảo sát quá trình rửa chai và các giải pháp
về quản lý nội vi, cải tiến thiết bị và tái sử dụng của công ty trong quá trình sản xuất
sản phẩm của công ty
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 5 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
7. Đối tượng khảo sát
 Quy trình sản xuất.
 Tiêu thụ nguyên – nhiên – vật liệu
 Tổ chức và thực hiện sản xuất

8. Thời Gian thực hiện đề tài
 Ngày bắt đầu: 01/05/2011
 Ngày kết thúc: 06/09/2011
9. Cấu trúc luận văn
Đề tài được thực hiện gồm có 6 chương như sau: mở đầu, chương 1, chương
2, chương 3, chương 4, chương 5 và kết luận - kiến nghị.
















Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 6 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8. CHƯƠNG 1:
9. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN


















Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 7 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.1. Giới thiệu về sản xuất sạch hơn

“Sản xuất sạch hơn là một công cụ phát triển bền vững”
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của SXSH
Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải, nước
thải và chất thải rắn:

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát một quá trình sản xuất công nghiệp
 Trong vòng hơn 40 năm qua, cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công nghiệp
gây nên suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian:
 Phớt lờ ô nhiễm: không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra
chưa thực sự quan trọng, mức độ phát triển công nghiệp còn nhỏ lẽ.
 Pha loãng và phát tán:
 Pha loãng: dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào nguồn
nhận.
 Phát tán: nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải.
 Xử lý cuối đường ống: lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối
dòng để phân hủy hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu
bắt buộc trước khi thải vào môi trường. Tuy nhiên xử lý cuối đường ống sinh ra
các vấn đề như:
Quá trình sản
xuất
Sản phẩm Nước
Năng lượng
Nguyên liệu
Khí thải
Nước thải
Chất thải rắn
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 8 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH

MSSV: 09B1080160
 Gây ra sự chậm trễ trong việc tìm ra biện pháp xử lý;
 Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông
nghiệp;
 Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp;
 Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
 Phòng ngừa phát sinh chất thải: ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn
bằng cách sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất, nghĩa
là có thêm một tỉ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm thay vì phải
loại bỏ. Tiếp cận này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980 với những cách gọi
khác nhau như “phòng ngừa ô nhiễm”, “giảm thiểu chất thải” (waste
minimization). Ngày nay, thuật ngữ “sản xuất sạch hơn” (cleaner production) được
sử dụng phổ biến trên thế giới để chỉ cách tiếp cận này, mặc dù các thuật ngữ
tương đương vẫn còn yêu thích nhiều nơi.
Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường
vẫn tập trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà không chú ý
đến nguồn gốc phát sinh chứng. Do vậy, chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng
nhưng ô nhiễm ngày càng nặng. các ngành công nghiệp phải chịu hậu quả nặng nề
về mặt kinh tế và mất uy tín trên thị trường. Để thoát khỏi sự bế tắt này, cộng đồng
công nghiệp ngày càng trở nên nghiêm túc hơn trong việc xem xét cách tiếp cận sản
xuất sạch hơn.

Sản xuất sạch hơn
(Cleaner production)


Xử lý cuối đường ống
(End of pipe treatment)



Pha loãng và phát tán
(Dillute anh Disperse)

Hình 1.2: Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phát tán chất thải, đến kiểm soát
cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là một quá trình phát triển khách quan, tích
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 9 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
cực có lợi cho môi trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và cho toàn xã
hội nói chung.
1.1.2. Khái niệm SXSH
 Theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP, 1994)
 Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa về môi
trường vào các quá trính sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả
sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
 Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng
lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả các
chất thải nguy hại tại nguồn thải.
 Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong
suốt vòng đời sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
 Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và
phát triển dịch vụ.
 SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ.
Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát
triển phải bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH là một
chiến lược về môi trường bởi nó cũng liên quan tới lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý
cuối đường ống luôn tăng chi phí sản xuất thì SXSH mang lại lợi ích cho doanh

nghiệp thông qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoặc phòng
ngừa và giảm thiểu rác thải. Do vậy có thể khẳng định SXSH là một chiến lược
“một mũi tên trúng hai đích”.
 Đặc điểm của sản xuất sạch hơn
 Mục tiêu: nâng cao hiệu suất tổng thể và tăng cường khả năng sinh lợi
nhưng đồng thời giảm thiểu các rủi ro đối với con người và môi trường.
 Nguyên tắc:
 Tập trung vào phòng ngừa.
 Ngăn ngừa và giảm ô nhiễm ngay từ đầu nguồn.
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 10 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
 Tận dụng tối đa các nguyên liệu đầu vào.
 Khả năng áp dụng:
 Thích hợp với mọi quy mô từ doanh nghiệp gia đình cho tới tập đoàn đa
quốc gia.
 SXSH không đòi hỏi phải đầu tư nhiều tiền, chỉ cần thực hiện các biện pháp
quản lý nội vi (chi phí thấp) có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể các chi
phí.
 Thực hiện SXSH không khó chỉ cần doanh nghiệp:
 Có cam kết thực hiện và sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận và mọi người
trong doanh nghiệp.
 Thực hiện đúng trình tự/ phương pháp.
 Duy trì thường xuyên và cải tiến liên tục
1.1.3. Các nguyên tắc thực hiện sản xuất sạch hơn
 Nguyên tắc: có 4 nguyên tắc
 Tiếp cận có hệ thống
 Tập trung vào các biện pháp phòng ngừa

 Thực hiện thường xuyên và cải tiến liên tục
 Huy động sự tham gia của mọi người
1.1.3.1. Tiếp cận có hệ thống
 Nghiên cứu tất cả các công đoạn sản xuất một cách hệ thống.
 Phân tích để xác định tất cả các nguyên nhân trực tiếp/ gián tiếp, hiện hữu/
tiềm ẩn gây ra dòng thải.
 Xác định các phương án (lựa chọn) SXSH.
 Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường của các giải pháp
SXSH.
 Thực hiện và đánh giá kết quả của các giải pháp được lựa chọn.
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 11 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.1.3.2. Tập trung vào phòng ngừa
 Phòng ngừa và không đợi xử lý hậu quả thông qua các hoạt động đào tạo,
kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng.
 Linh hoạt thích ứng các thay đổi.
 Thực hiện các hoạt động “phục và phòng ngừa” không để các sự cố tái diễn.
1.1.3.3. Thực hiện thường xuyên và cải tiến liên tục
 Gắn hoạt động SXSH với công tác điều hành tác nghiệp trong doanh nghiệp.
 Duy trì các mục tiêu cải tiến
 Kịp thời thích ứng với các thay đổi
 Đo lường và đánh giá hiệu quả liên tục
1.1.3.4. Huy động sự tham gia của mọi người
 Cam kết của lãnh đạo cao nhất
 Đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện và duy trì SXSH
 Tăng cường tuyên truyền và đào tạo nâng cao nhận thức về SXSH
 Xây dựng các phong tào cải tiến

 Tạo dựng tác phong công nghiệp và văn hóa cải tiến










Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 12 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.1.4. Các giải pháp kỹ thuật để thực hiện SXSH
Các giải pháp (hay cơ hội) để đạt được SXSH bao gồm các nhóm sau:

Hình 1.3: Kỹ thuật thực hiện SXSH
1.1.4.1. Quản lý nội vi tốt
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi
thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay sau khi xác định được
các giải pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến các thao tác công việc, giám
sát vận hành, bảo trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản
phẩm. Ví dụ:
 Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi,
 Bảo ôn tốt đường ống tránh rò rỉ,
 Đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất
Mặc dù quản lý nội vi đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo

cũng như việc đào tạo nhân viên.
Sản xuất
S

ch hơn

Quản lý
n

i vi t

t

Tuần hoàn,
tái s


d

ng

Cải tiến
thi
ế
t b


Sản xuất
s


n ph

m ph


Thay thế
nguyên v

t li

u

Cải tiến
s

n ph

m

Kiểm soát
qui trình t

t

Thay đổi
công ngh


Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC


GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 13 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.1.4.2. Thay thế nguyên vật liệu
Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân
thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu
có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Ví dụ:
 Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước,
 Thay thế acid bằng peroxit (Ví dụ: H
2
O
2
, Na
2
O
2
) trong tẩy rỉ…
1.1.4.3. Tối ưu hóa quá trình sản xuất
Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu,
năng lượng, sản xuất và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như
nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ… cần được giám sát, duy trì, hiệu chỉnh càng
gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao
nhất, có năng suất tốt nhất. Ví dụ:
 Tối ưu hóa tốc độ băng chuyền và hiệu chỉnh nhiệt độ thích hợp của máy
màng co,
 Tối ưu hóa quá trình đốt lò hơi…
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm
của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
1.1.4.4. Bổ sung thiết bị
Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt được hiệu quả cao hơn về mọi mặt. Ví dụ:

 Lắp đặt máy ly tâm để tận dụng bia cặn,
 Lắp đặt các thiết bị cảm biến (sensor) để tiết kiệm điện, nước. Ví dụ: Thiết
bị cảm biến thời gian (time sensor), thiết bị cảm biến truyền động (motion sensor),
vv…
1.1.4.5. Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho
một mục đích khác. Ví dụ:
 Sử dụng siêu lọc để thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải,
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 14 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
 Thu hồi nước ngưng để dùng lại cho nồi hơi…
1.1.4.6. Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho mục đích khác. Ví dụ:
 Sử dụng cồn từ rỉ đường phế thải của nhà máy đường,
 Sử dụng lignin trong nước thải sản xuất giấy làm phụ gia pha chế thuốc trừ
sâu…
1.1.4.7. Thiết kế sản phẩm mới
Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu
cầu sử dụng các nguyên liệu độc hại. Ví dụ:
 Sản xuất pin không chứa kim loại độc như Cd, Pb, Hg…
 Thay nắp đậy kim loại có phủ sơn bằng nắp đậy nhựa cho một số sản phẩm
nhất định sẽ tránh được các vấn đề về môi trường cũng như các chi phí để sơn hoàn
thiện nắp đậy đó.
1.1.4.8. Thay đổi công nghệ
Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ
tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường đắt tiền,
nhưng có thể thu hồi vốn rất nhanh. Ví dụ:

 Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi,
 Thay công nghệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột)…
Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH khác, do đó
cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu và
cải thiện chất lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.




Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 15 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.1.5. Tóm tắt các bước thực hiện sản xuất sạch hơn trong các doanh
nghiệp


Hình 1.4: Các bước thực hiện SXSH cho các doanh nghiệp
 Tóm tắt các bước thực hiện:
Bảng 1.1: Các bước thực hiện SXSH trong các doanh nghiệp
Bước thực hiện

Nội dung Nhiệm vụ
Bước 1
Tổ chức và lập kế
hoạch

Công bố cam kết của lãnh đạo
 Huy động mọi người tham gia

 Thành lập đội SXSH
 Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
Bước 2
Chuẩn bị đánh giá

Lên sơ đồ quá trình sản xuất
 Tổng hợp số liệu nền
 Xác định các dữ liệu cần thu
thập
 Xác định trọng tâm đánh giá
I. T


ch

c và l

p k
ế

ho

ch

 Công bố cam kết của lãnh đạo
 Thành lập đội SXSH
 Phát động chương trình SXSH


Chu


n b


các đi

u ki

n c

n
IV. Phân tích kh


thi

 Đánh giá tính khả
thi của các giải pháp
 Lựa chọn các
phương á
n kh


thi

II. Chu

n b



đánh giá

 Lập sơ đồ quá trình sản xuất
 Tổng hợp số liệu nền
 Xác định các dữ liệu cần thu
th

p

V. Th

c hi

n và duy trì

 Thực hiện các giải pháp
SXSH
 Đo lường và đánh giá kết
qu


III. Đánh giá

 Cân bằng vật chất & năng
lượng
 Phân tích nguyên nhân tổn
th

t


Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 16 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
Bước 3 Đánh giá

Cân bằng vật chất và năng lượng
 Phân tích nguyên nhân tổn thất
 Phát triển các lựa chọn SXSH
 Sàng lọc/phân loại các lựa chọn
Bước 4 Phân tích khả thi

Đánh giá tính khả thi của các
giải pháp
 Lựa chọn các phương án khả thi
Bước 5
Thực hiện và duy trì

Thực hiện các giải pháp SXSH
 Đo lường và đánh giá kết quả
 Duy trì và cải tiến SXSH

1.2. Hiện trạng và tiềm năng của SXSH
1.2.1. Sản xuất sạch hơn và phát triển bền vững
Từ khoảng hơn mười lăm năm nay, phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành
một khái niệm rất phổ biến. Khái niệm này hiện đang có mặt trên hầu hết các tiêu đề
của các tạp chí Môi trường. Hiện nay, khi nhắc đến sự phát triển kinh tế hay xã hội,
phát triển quốc gia hay địa phương, phát triển toàn cầu hay khu vực… tất cả các sự
phát triển đều được hiểu và hướng theo nghĩa PTBV. Tuy nhiên, định nghĩa được

chấp nhận rộng rãi nhất lại cũng rất mơ hồ: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thỏa mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không tổn hại đến khả năng
của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của chính họ” (Báo cáo
Brudland, 1987). Nói một cách dễ hiểu thì PTBV là sự phát triển kinh tế trong sự
hài hòa với môi trường sinh thái và xã hội.
 Về mặt kinh tế, cần phải phân biệt giữa phát triển và tăng trưởng. Tăng
trưởng chỉ chú trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng trong khi phát
triển quan tâm đến tiềm năng, chất lượng, sự phục vụ con người một cách toàn diện
cả về vật chất lẫn tinh thần. PTBV về mặt kinh tế đối nghịch với gia tăng sản xuất
không giới hạn, chinh phục thị trường bằng mọi cách, thương mại hóa và tìm lợi
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 17 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
nhuận tối đa. PTBV kinh tế đòi hỏi phải cân nhắc ảnh hưởng bây giờ hay sau này
của hoạt động sản xuất và tăng trưởng kinh tế lên chất lượng cuộc sống, xem xét cái
gì sẽ bị phí phạm, ảnh hưởng.
 Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa là đảm bảo xã hội công bằng, cuộc sống
bình an. Sự PTBV đòi hỏi phải đề phòng tai biến, không có người sống ngoài lề xã
hội hoặc bị xã hội ruồng bỏ. Xã hội của một nước không thể PTBV nếu có một tầng
lớp xã hội bị gạt ra ngoài tiến trình phát triển quốc gia. Thế giới sẽ không có PTBV
về mặt xã hội nếu tính mạng của một phần nhân loại bị đe dọa bệnh tật, đói nghèo,
thiên tai, … PTBV về mặt xã hội có nghĩa con người có môi trường sống hài hòa,
công bằng và có an sinh.
 PTBV về phương diện môi trường có nghĩa là phải bảo đảm khả năng phục
hồi của hệ sinh thái, mức độ sử dụng tài nguyên tái tạo phải thấp hơn tốc độ tái sinh,
việc sử dụng tài nguyên không tái tạo phải tùy thuộc vào khả năng tìm được các
nguyên liệu thay thế. Sau cùng, mức ô nhiễm phải thấp hơn khả năng phục hồi và
tái tạo của môi trường, môi sinh. Kinh tế chỉ là một bộ phận của hệ sinh thái và phát

triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng sinh thái.
 Trong các ngành công nghiệp sản xuất, các nước phát triển cũng như đang
phát triển thường đưa ra các công nghệ mà không nhận ra rằng họ sẽ phải trả giá để
xử lý ô nhiễm do những công nghệ này gây ra. Họ cho rằng một sự cân bằng sẽ
được thiết lập giữa phát triển kinh tế và môi trường và rằng phải chấp nhận một
mức độ nào đấy để có sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, lập luận này hiện nay không
còn thích hợp. SXSH có thể giảm thiểu hay loại bỏ nhu cầu cân bằng giữa phát triển
kinh tế và môi trường. Hiện nay, SXSH đặc biệt quan trọng đối với các nước đang
trên con đường chuyển dịch cơ cấu kinh tế. SXSH tạo ra cơ hội “bước nhảy vọt”
vượt qua công nghệ cũ được sử dụng lâu nay mà vẫn còn tiêu tốn nhiều tiền cho
việc kiểm soát ô nhiễm do các công nghệ này gây ra.
Như vậy có thể nói rằng SXSH là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho sự PTBV.

Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 18 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
Bảng 1.2: Một số ví dụ SXSH giúp giải quyết các vần đề ô nhiễm
Vấn đề môi trường Giải pháp phòng ngừa ô nhiễm trong SXSH
Suy giảm tầng ozon Thay thế tất cả các chất làm suy giảm tầng ozon
bằng các chất an toàn
Nóng lên toàn cầu Thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng năng lượng mặt
trời.
Bảo tồn năng lượng
Phát sinh các chất
thải rắn và chất thải
nguy hại
Thay đổi các dây chuyền sản xuất và nguyên liệu

Mua các sản phẩm mà công nghệ sản xuất ra chúng
tạo ra ít chất thải nguy hại hơn và không chứa các
chất độc
Mua các sản phẩm bền
Mua các sản phẩm ít độc
Tái sử dụng các sản phẩm
Yêu cầu dùng ít bao gói cho sản phẩm
Mưa acid Sử dụng than sạch (có hàm lượng lưu huỳnh thấp)
cho các nhà máy điện
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo được
Sương mù quang hóa Sử dụng ô tô chạy bằng điện hay các nhiên liệu thay
thế
Thay thế các sản phẩm tạo ra nhiều chất hữu cơ dễ
bay hơi như keo xịt tóc, sơn, bình nước hoa
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 19 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
1.2.2. Lợi ích của SXSH

Hình 1.5: Các lợi ích của SXSH đối với doanh nghiệp

Nói một cách tổng quát, SXSH vừa là công cụ quản lý, công cụ kinh tế, công cụ
bảo vệ môi trường và là công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm:
 Tiết kiệm tài chính và cải thiện hiệu quả sản xuất do:
 Tiết kiệm chi phí từ việc sử dụng nước, năng lượng, nguyên liệu hiệu quả
hơn.
 Tiết kiệm chi phí xử lý cuối đường ống, chi phí loại bỏ các chất thải rắn,
nước thải, khí thải.

 Nâng cao hiệu xuất hoạt động của nhà máy
 Sử dụng năng lượng/ nguyên liệu hiệu quả
 Giảm chi phí nhờ giảm tổn thất nguyên, nhiên liệu
 Nâng cao năng suất, giảm chi phí vận hành
 Nâng cao khả năng cạnh tranh
 Nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ
 Thỏa mãn khách hàng…

Đối với
doanh
nghiệp
Kinh tế
Hình ảnh công ty
Môi trường
Giảm chi phí sản xuất
Giảm chi phí xử lý chất thải
Gi

m phát sinh
chất thải chất
C

i thi

n môi
trường làm việc
Tuân th


qui đ


nh, lu

t
môi trường tốt hơn
Gi

m áp l

c t


phía

c

ng
đồng, cơ quan QLMT
T

o thi

n c

m

v

i c


ng đ

ng
, đ

i
tác, cơ quan QLMT
Mở rộng thị trường kinh doanh
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 20 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
 Đáp ứng yêu cầu của các bên hữu quan
 Cải thiện môi trường làm việc
 Giảm tải lượng dòng thải và tuân thủ luật/ tiêu chuẩn môi trường
 Nâng cao trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.











Hình 1.6: Lợi ích của SXSH đối với cơ quan quản lý nhà nước
1.2.3. Việc áp dụng SXSH ở Việt Nam

1.2.3.1. Hiện trạng và tiềm năng SXSH ở Việt Nam
Khái niệm SXSH đã được giới thiệu và thử nghiệm áp dụng trong công nghiệp
đầu tiên ở nước ta từ năm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ là “SXSH trong
công nghiệp giấy” (1995 – 1997) và “Giảm thiểu chất thải trong công nghiệp dệt” ở
Hà Nội (1995 – 1996) do UNEP/NIEM tại Bangkok (Thái Lan) và CIDA – IDRC
(Canada) tài trợ. Hai dự án này mới dừng ở mức giới thiệu khái niệm và xác định
tiềm năng giảm thiểu chất thải. Tiếp đó, các khái niệm “Phòng ngừa ô nhiễm”,
“Hiệu suất sinh thái”, “Sản xuất không phế thải” và “Năng suất xanh” cũng được
giới thiệu về nước ta. Mặc dù dưới các tên gọi khác nhau, song bản chất của các
khái niệm trên hoàn toàn tương tự nhau với mục đích: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên liệu, năng lượng và chủ động ngăn chặn sự tạo thành chất thải ngay tại
nguồn phát sinh ra chúng, giảm thiểu chất ô nhiễm đi vào môi trường”. Vào ngày 22
tháng 9 năm 1999, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT (trước đây) Chu Tấn Nhạ đã ký
Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, khẳng định cam kết của Chính phủ Việt Nam với
chiến lược phát triển bền vững.

Đối với
cơ quan
quản lý
nhà
nước
Tạo thuận lợi cho việc kiểm toán mức tiêu thụ
tài nguyên và phát thải của doanh nghiệp
Đánh giá mức độ tuân thủ các qui định bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 21 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160

Trong những năm vừa qua, các hoạt động về SXSH ở nước ta chủ yếu tập trung
vào:
 Phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức;
 Trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp nhằm thuyết phục giới
công nghiệp tiếp nhận tiếp cận SXSH vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
 Đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng năng lực quốc gia về SXSH;
 Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc xúc tiến SXSH
Như vậy, SXSH ở nước ta có thể đạt kết quả cao hơn nữa về cả lợi ích môi
trường và lợi ích kinh tế khi các giải pháp SXSH được áp dụng. Song, với thực tiễn
về trình độ và phát triển và tiềm lực tài chính hiện nay, thích hợp hơn cả đối với
doanh nghiệp nước ta là tìm kiếm các công nghệ tốt nhất và hấp dẫn về mặt kinh tế
(BEAT = Best Economically Attractive Technology) trong quá trình đổi mới công
nghệ (Ngô Thị Nga, 2005).
 Các dự án đã và đang triển khai
 NIEM/UNEP (1995): Dự án áp dụng SXSH trong công nghiệp giấy
 CIDA/IDRC (1996): Giảm thiểu chất thải trong ngành dệt (do INEST thực
hiện)
 UNIDO/SECO (1998): Trung tâm Sản xuất sạch hơn Việt Nam (VNCPC).
 Dự án SXSH tại Thành Phố Hồ Chí Minh (2001 – 2002) do ADEME tài trợ.
 CIDA (1997 – 2004) – dự án VCEP – Hợp phần phòng ngừa ô nhiễm/SXSH
của dự án VCEP.
 Hợp phần SXSH trong công nghiệp (CPI) do DANIDA tài trợ (2005 – 2010)
1.2.3.2. Các thách thức trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam
Mặc dù SXSH có nhiều ưu việt, song cho đến nay SXSH vẫn chưa được áp
dụng một cách triệt để trong các hoạt động công nghiệp cũng như dịch vụ. Nguyên
do có thể là:
 Thói quen trong cách ứng xử trong giới công nghiệp đã được hình thành
hàng trăm năm nay,
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC


GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 22 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
 Năng lực để thực hiện SXSH trong các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,
 Các rào cản về tài chính,
Ở Việt Nam, mặc dù đã xây dựng được một nguồn lực đánh giá và thực hiện
SXSH cho các doanh nghiệp, tuy nhiên do đặc thù của một tiếp cận mang tính chất
tự nguyện, SXSH vẫn chưa phổ biến rộng rãi với các doanh nghiệp. Bài học rút ra
từ các doanh nghiệp đã tham gia thực hiện SXSH trong thời gian vừa qua cho thấy:
 Chưa có sự quan tâm đúng mức về SXSH trong chiến lược và chính sách
phát triển công nghiệp, thương mại và công nghệ môi trường,
 Các cấp lãnh đạo của nhà máy chưa có nhận thức đầy đủ về SXSH và ngại
thay đổi,
 Thiếu các chuyên gia ở các ngành cũng như các thông tin kỹ thuật. Đồng
thời cũng thiếu cả các phương tiện kỹ thuật để đánh giá hiệu quả SXSH,
 Thiếu các nguồn tài chính và cơ chế tài trợ thích hợp cho đầu tư theo hướng
SXSH,
 Chưa có động lực của thị trường trong nước thúc đẩy các nhà công nghiệp,
do vậy đánh giá SXSH chưa thành nhu cầu thực sự,
 Chưa có thể chế và tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiễn hoạt động công
nghiệp.
1.3. Giới thiệu về sản xuất sạch hơn
Trong hơn 10 triển khai và phát triển, SXSH đã được áp dụng trong địa
phương với các ngành sau:
 Các dự án trình diễn tại các địa phương: 58 dự án
Bảng 1.3: Các dự án SXSH trình diễn triển khai tại các tỉnh
Tỉnh Số Ngành
Phú Thọ 13 Thực phẩm, giầy, xi măng, giấy, mạ, pin
ắc quy, bột đá, cao lanh
Thái Nguyên 11 Giấy, xi măng, kim loại, thép, tấm lợp,

vật liệu chịu lửa, ván dăm
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 23 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
Nghệ An 9 Bột sắn, đường, thép, tấm lợp, gạch
granit, mây tre
Quảng Nam 18 Sản phẩm dừa, đường, thuốc lá, thủy sản
Bến Tre 7
[Nguồn: Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường – Trung tâm Sản xuất sạch hơn Tp.HCM]
 Các ngành đã áp dụng SXSH ở Việt Nam:
Bảng 1.4: Các ngành áp dụng SXSH ở Việt Nam
STT Các ngành áp dụng Sản xuất sạch hơn
1. Ngành sản xuất giấy và bột giấy
2. Ngành sản xuất bia – rượu
3. Ngành chế biến thủy sản
4. Ngành dệt may
5. Ngành sản xuất xi măng
6. Ngành thép và luyện kim
7. Ngành gia công kim loại
8. Ngành tinh bột sắn
9. Ngành chế biến chè
10. Ngành sản xuất đường
11. Ngành chế biến mủ cao su
12. Sản xuất bột đá
13. Sản xuất tấm lợp
[Nguồn: Trung tâm Sản Xuất Sạch Hơn Việt Nam]
1.4. Các điển hình áp dụng SXSH
1.4.1. Công ty Cổ phần Giấy xuất khẩu Thái Nguyên

 Sản phẩm: giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan
 Nguyên liệu: gỗ, tre, nứa
 Công suất: 6.500 tấn/ năm
 Tổng số cán bộ - công nhân viên: 200
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 24 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
 Vấn đề môi trường: nước thải và khí thải
 Thực hiện SXSH từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2007, công ty đã thành lập
đội SXSH với đội trưởng là phó giám đốc công ty và 12 thành viên để tiến hành
đánh giá.
 Gải pháp SXSH:
 Giai đoạn 1: 21 giải pháp đơn giản (đầu tư 892 triệu VNĐ, thu về 1,3 tỷ
đồng/ năm; thời gian hoàn vốn: 8 tháng)
 Giai đoạn 2: 7 giải pháp đầu tư lớn (Tổng vốn đầu tư 1,678 tỷ đồng, tiết
kiệm 501 triệu đồng/ năm)
 Một số giải pháp và lợi ích tiêu biểu:
Bảng 1.5: Một số giải pháp SXSH tại công ty cổ phần giấy Thái Nguyên
STT

Vấn đề Giải pháp Lợi ích
1 Thất thoát trong
khâu chuẩn bị
nguyên liệu
(chặt mảnh,
ngâm, ủ)
Quản lý nội vi
 Che chắn khu vực

chặt mảnh
 Vệ sinh và thu hồi
mảnh rơi vãi
 Xử lý các chỗ rò rỉ
tại bể ngâm, ủ
Kinh tế:
 Đầu tư 7 triệu VNĐ
 Tiết kiệm 108 triệu
VNĐ/ năm từ việc giảm
thất thoát mảnh
 Thu hồi vốn sau 20
ngày
Môi trường
 Giảm 4% nguyên liệu
tiêu thụ tre, gỗ
2 Xơ sợi lẫn trong
nước thải từ
khâu ngâm, ủ
Tuần hoàn, tái sử
dụng
 Xây dựng 2 bể lắng
thu hồi bột giấy và tuần
hoàn nước xeo (xem
hình 4)
Kinh tế
 Đầu tư 370 triệu VNĐ
 Tiết kiệm 315 triệu
VNĐ/ năm
 Thu hồi vốn: sau 14
tháng

Môi trường
 Thu hồi 44% bột giấy
Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp Sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Dược Liệu PHARMEDIC

GVHD: Ths. LÊ THỊ VU LAN 25 SVTH: LÊ THỊ GIANG THANH
MSSV: 09B1080160
thô (khoảng 373 tấn/ năm)
 Giảm tiêu thụ 30%
nước (khoảng 89.000m
3
/
năm); giảm nước thải
 Hình ảnh:


Hình 1.7: Các giải pháp SXSH thực hiện tại Công ty giấy Thái Nguyên
[Nguồn: Trung tâm SXSH Việt Nam]
1.4.2. Nhà máy chè Ngọc Lập – Phú Thọ:
 Sản phẩm: chè đen các loại
 Công suất thiết kế: 1.000 tấn/ năm
 Số cán bộ công nhân viên: 120 người
 Vấn đề môi trường: bụi, khí thải, tiếng ồn
 Thực hiện SXSH: từ tháng 5 năm 2007, Công ty đã thành lập đội SXSH với
đội trưởng là Giám đốc công ty và 11 thành viên để tiến hành đánh giá SXSH. Do
công ty không lớn nên đội SXSH quyết định đánh giá SXSH cho toàn bộ công ty.
 Giải pháp SXSH:
 Giai đoạn 1: 19 giải pháp đơn giản (đầu tư 25,87 triệu đồng, thu về 621,39
triệu đồng/ năm; giảm tiêu thụ than từ 1,15 tấn/ tấn sản phẩm còn 0,85 tấn/ tấn sản
phẩm; tăng 16% chè phẩm cao cấp)

 Giai đoạn 2: 8 giải pháp nâng cấp cải tiến thiết bị (tổng vốn đầu tư 1,7 tỷ
đồng)

×