Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận: Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.97 KB, 34 trang )







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
  



ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN


Đề tài:
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại
Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh







Các thành viên trong nhóm

1.

Nguy



n Thu Hương

: CH210425

2. Trần Phương Thảo : CH210505
3. Tô Giang Nam : CH210457




Hà Nội – 01/2013

Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E

Mục lục
DANH MỤC BẢNG BIỂU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH
NGHIỆP VỪ A VÀ NHỎ 1

1.1. Tổng q uan doanh nghiệp vừa và nhỏ 1

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.2. Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp 8


1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu 9
1.2.2. Huy động vốn nợ 11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ S ẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH 18

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí
Linh 18

2.1.1. Thông tin chung 18
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 19
2.2. Thực trạng nhu cầu tài trợ vốn của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật
liệu Xây dựng Chí Linh 20

2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 20
2.2.2. Các khoản vay nợ 23
2.2.3. Các khoản nợ tích lũy 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
TÀI TRỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN XUẤT VẬT
LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH 29

3.1. Xác định chính xác mục đ ích sử dụng nguồn tài trợ 29

3.2. Chủ động khai thác và sử dụng nguồ n tài trợ 29

3.2.1. Huy động vốn 29
3.2.2. Sử dụng vốn 29
3.3. Có những b iện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra 30

3.3.1. Rủi ro về kinh tế 30
3.3.2. Rủi ro về pháp luật 30

3.3.3. Rủi ro đặc thù 30
3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giải pháp thị trường 31

3.4.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh 31
3.4.2. Giải pháp về thị trường 31
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ 2

Bảng 2.1. Tình hình tăng vốn điều lệ Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất
Vật liệu Xây dựng Chí Linh 21

Bảng 2.2. Cơ cấu cổ đông của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu
Xây dựng Chí Linh 22

Bảng 2.3. Tình hình vay nợ ngân hàng tại Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản
xuất Vật liệu X ây dựng Chí Linh giai đoạn 2009-2011 24

Bảng 2.4. Chi phí trả lãi của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu
Xây dựng Chí Linh giai đoạn 2009-2011 26

Bảng 2.5. Phải trả người bán của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật
liệu Xây dựng Chí Linh giai đoạn 2009-2011 27

Bảng 2.6. Các khoản nợ tích lũy của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật
liệu Xây dựng Chí Linh giai đoạn 2009-2011 28


Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Tổng quan doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trước khi tìm hiểu khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta cần tìm hiểu thế nào là
doanh nghiệp nói chung.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 1 năm 2005 quy
định: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
ổn định các hoạt động kinh doanh”.
Từ khái niệm doanh nghiệp, để xác định chính xác loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, người ta thường căn cứ vào hai tiêu chí:
+ Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối
quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng
thường khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử
dụng trong thực tế.
+ Nhóm các tiêu chí định lượng bao gồm: số lao động, giá trị tài sản, vốn kinh
doanh, doanh thu, lợi nhuận. Nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn không
giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào
số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Tại Việt Nam, từ năm 1998 trở về trước, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào
quy định việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô, mà chủ yếu là phân loại doanh
nghiệp theo hai nhóm: doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Năm 1999, Luật Doanh nghiệp ra đời đã loại bỏ các rào cản, tạo sự thông thoáng cho
môi trường kinh doanh, cùng với những chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các doanh

nghiệp của nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những bước phát triển mang
tính đột phá. Để phù hợp với xu thế mới này, ngày 30/06/2009 Chính phủ đã ban hành
nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có
hiệu lực từ ngày 20/08/2009. Theo Điều 3 nghị định này, “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:



Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 2

Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao

động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
đến 200
người
từ trên 20
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10

đến 200
người
từ trên 20
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
đến 50
người
từ trên 10
đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
đến 100
người
(Nguồn: Điều 3 nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý đơn
giản, gọn nhẹ với số lượng lao động ít. Hầu hết ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ này,
ngoại trừ chức năng kế toán thường có bộ phận riêng hoặc có nhân viên được chuyên

môn hóa đảm nhận ra, còn các chức năng quản trị khác như quản trị về nhân sự, chiến
lược, chất lượng, tài chính, marketing… thì không có bộ phận riêng đảm nhận hoặc
không được phân công rõ ràng. Trong một chừng mực nào đó, khi doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, hoạt động ít phức tạp thì cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ là ưu điểm
lớn giúp các doanh nghiệp năng động hơn, dễ dàng thâm nhập sâu và thích ứng nhanh
với nhu cầu thị trường. So với những bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc của các tập
đoàn lớn thì một bộ máy đợn giản, gọn nhẹ sẽ giúp việc ra quyết định kinh doanh tại
doanh nghiệp vừa và nhỏ không cần xin ý kiến của nhiều cấp, và khi gặp khó khăn,
mọi người đều có thể nhanh chóng giải quyết. Với số lượng nhân viên ít sẽ đảm bảo
sự thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên, từ đó quá trình triển
khai và thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng, nhanh chóng hơn. Trong điều
kiện trên thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc thâm nhập
sâu, thích ứng nhanh với thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều thành công.
Tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp lớn hơn, nếu duy trì lâu cơ cấu tổ chức này sẽ trở
thành nguyên nhân kìm hãm sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 3

Một đặc điểm khác về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là so với
các doanh nghiệp lớn thì ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, người trực tiếp điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thường là chủ sở hữu hoặc các cổ đông lớn của doanh
nghiệp, do đó, quyền lợi của người quản lý được gắn sát với quyền lợi của người chủ
sở hữu. Điều này giúp cho người quản lý doanh nghiệp có khả năng tự quyết cao trong
công việc, biết chớp lấy những cơ hội thuận lợi, tự do sáng tạo trong kinh doanh, thích
ứng nhanh với những sự thay đổi của thị trường. Tuy nhiên, sự phân quyền rất hạn
chế, quyền hạn quản trị tập trung gần như tuyệt đối vào chủ doanh nghiệp, cơ chế
quản lý chủ yếu dựa trên sự thuận tiện, phụ thuộc phần lớn vào năng lực và kinh
nghiệm của người chủ doanh nghiệp có thể trở thành nguyên nhân hạn chế sự phát
triển của doanh nghiệp nếu như người chủ doanh nghiệp không có được năng lực cũng

như sự nháy bén tối ưu đối với thị trường.
1.1.2.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Về người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh trên thương
trường luôn chứa đựng sự cạnh tranh đầy khốc liệt và cam go. Do đó, nó đòi hỏi
những người chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi
thì mới có thể thành đạt trong kinh doanh, đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát
triển. Mỗi người chủ doanh nghiệp phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá
thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra chiến lược đúng đắn và đưa ra quyết định sáng
suốt, kịp thời. Bên cạnh đó, trong nội bộ công ty, người chủ doanh nghiệp phải biết
quản lý, điều hành công việc của những người lao động một cách hợp lý, có hiệu quả,
biết đánh giá, động viên, khuyến khích, thưởng phạt và trả công chính xác, tương
xứng với những đóng góp của họ vào kết quả chung của doanh nghiệp.
Về đội ngũ lao động: Khác với các doanh nghiệp lớn và các tập đoàn kinh tế, đội
ngũ lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá phong phú với trình độ rất đa dạng,
từ lao động thủ công đến lao động có tay nghề, và cả những người lao động có trình
độ chuyên môn cao…Tuy nhiên, trong số đó thì lao động có trình độ thấp vẫn chiếm
tỷ trọng lớn, gây khó khăn cho việc quản lý và sử dụng lao động, cũng như ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính dẫn đến việc chất
lượng của đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp là do bản thân
đặc điểm ngành nghề của các doanh nghiệp này. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và
nhỏ kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là các
sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm truyền thống như chế biến thủy sản, cung cấp
lương thực thực phẩm, dệt may, gia công đồ mỹ nghệ… Trong quá trình sản xuất của
những ngành này thường sử dụng chủ yếu là những lao động tay chân không qua hệ
thống trường lớp, kinh nghiệm được tích lũy thông qua làm việc thực tế. Mặt khác, do
quy mô nhỏ, đem lại giá trị gia tăng thấp, môi trường làm việc không chuyên nghiệp,
khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có khả năng thu hút lao động có trình độ cao.
Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại được hình thành từ các hộ kinh doanh cá
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh


Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 4

thể, hay một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè cùng góp vốn lập nên cũng là
một nguyên nhân khiến cho tính chọn lọc nguồn nhân lực là không cao, chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp.
1.1.2.3. Đặc điểm về khả năng tài chính
Vấn đề về vốn luôn là một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. M ặc dù có sự tăng trưởng nhanh về số
lượng nhưng nếu xét quy mô vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lại rất thấp và
sự tăng trưởng cũng không cao. Chủ yếu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại
dưới dạng hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, và chỉ một phần nhỏ ở dạng tiền mặt.
Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao nên nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ rất khó tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Một
số ngân hàng vẫn cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ là khu vực tiềm năng nhưng
chứa đựng nhiều rủi ro. Muốn vay được vốn từ các ngân hàng thương mại thì doanh
nghiệp phải tạo lập được dự án đầu tư có tính khả thi cao, tuy nhiên do trình độ, khả
năng quản lý cũng như khả năng dự báo trước những biến động của ngành, của nền
kinh tế còn kém nên không ít những dự án kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ không đáp ứng được yêu cầu của các ngân hàng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường gặp nhiều khó khăn về thủ tục xin vay vốn, tài sản đảm bảo, thế
chấp… Còn việc huy động vốn trên thị trường tài chính cũng gặp rất nhiều khó khăn
do uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp.
Với năng lực tài chính còn thấp như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có khả
năng đầu tư để mua sắm trang thiết bị máy móc, hiện đại hóa quy trình công nghệ, tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.2.4. Đặc điểm về công nghệ
Trình độ công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp sở hữu công nghệ tốt, hiện đại sẽ giúp năng suất lao
động được nâng cao, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt với chi phí phù hợp, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng và do đó làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới sẽ hạn chế khả năng sản xuất
của doanh nghiệp, hạ thấp số lượng cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra, làm
tăng chi phí và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường, hạn chế năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ thường tương đối lớn so với quy mô
vốn nhỏ bé của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các doanh nghiệp này không đủ khả
năng để đổi mới một cách đồng bộ hệ thống trang thiết bị, máy móc mà chọn phương
án mỗi kì mua một ít để cải tiến dần dần. Kết quả của tình trạng trên là chất lượng sản
phẩm thấp, chi phí đầu vào cao khiến giá thành sản phẩm khó cạnh tranh. Các nhà
quản lý cũng không chú trọng đến việc đào tạo kiến thức và kĩ năng cho người lao
động để họ tiếp cận với công nghệ mới. Bên cạnh đó, nhiều nhà quản lý chưa đủ kinh
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 5

nghiệm nên vẫn thường gặp trường hợp mua phải dây chuyền công nghệ đã lỗi thời.
Điều đó làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.5. Các đặc điểm khác
a, Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá đa dạng và phong phú với đủ mọi loại hình
doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, công ty tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các doanh
nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng hoạt động trong mọi ngành nghề,
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như nông lâm nghiệp, thủy sản, hàng hóa tiêu dùng,
công nghiệp khai thác, chế biến, xây dựng, vận tải… Với quy mô nhỏ, chi phí sản xuất
kinh doanh thấp nhờ tận dụng được nguồn lao động, nguồn nguyên liệu rẻ tại địa
phương nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng chuyên môn hóa sâu, có thể sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho nhiều đối tượng khác hàng khác nhau, đặc
biệt là những khách hàng chuyên biệt, những phân đoạn nhỏ của thị trường.

b, Kinh nghiệm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn ít
Do đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô không lớn, thời gian
hoạt động ngắn, cho nên kinh nghiệm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này
vẫn còn yếu kém. Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập khá lâu, hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt, thì họ sẽ dẫn dần mở rộng quy mô doanh nghiệp mình
và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn.
d, Doanh nghiệp vừa và nhỏ nhỏ cần vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi
vốn nhanh.
Để thành lập được một doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn, phải có số vốn đầu
tư ban đầu rất lớn. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì ngược lại, các
doanh nghiệp này được tạo lập một cách tương đối đơn giản với số vốn đầu tư ban đầu
ít, mặt bằng sản xuất kinh doanh nhỏ. Hơn thế nữa, chu kỳ sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp này thường ngắn làm cho vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, do
đó hiệu quả kinh tế thu được cũng thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đây
chính là một lợi thế lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nộp hồ sơ xin vay vốn
tại các ngân hàng thương mại.
e, Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị
hạn chế.
Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin là vô cùng quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại doanh nghiệp vừa
và nhỏ, khả năng tiếp cận thông tin và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
còn rất yếu kém. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp này
còn thấp, có sự hạn chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của đội ngũ quản
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 6

lý. Một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật
nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường
.

Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được
đưa ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phán đoán cảm tính của người quản lý. Bên
cạnh đó, do cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, nên ở hầu hết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chưa có bộ phận thực hiện công tác marketing chuyên biệt. Điều đó khiến khả
năng tiếp thị sản phẩm của các doanh nghiệp này không cao, ít người biết đến.
f, Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hưởng rất
ít tới kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng dây
chuyền
Do quy mô nhỏ bé, số lượng lao động ít và thường chỉ hoạt động trên một địa bàn
hẹp nên tầm ảnh hưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tới kinh tế - xã hội là không
cao. Khi các doanh nghiệp này lâm vào cảnh đình trệ, thua lỗ hay phá sản thì mức độ
tác động của nó tới nền kinh tế cũng rất thấp, hầu như không đáng kể. Bên cạnh đó,
khi nền kinh tế bị đình trệ hay lâm vào suy thoái thì mức độ chịu ảnh hưởng của các
doanh nghiệp này cũng thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Đây chính là
một ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các doanh nghiệp lớn, giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh khi kinh tế gặp
khó khăn.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước đã phát triển, những nước đang trong thời kỳ
quá độ hay những nước còn kém phát triển, thì vai trò của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đối với kinh tế - xã hội của đất nước đều vô cùng quan trọng. Theo số liệu của Bộ
Kế hoạch và đầu tư, đến cuối tháng 12/2010, cả nước có khoảng 550.000 doanh
nghiệp đã đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, trong đó số lượng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%, thu hút trên 50% tổng số lao động và đóng góp trên
40% GDP hàng năm của cả nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi thu hút lao
động nhiều nhất, huy động nguồn lực, tiềm năng trên mọi lĩnh vực, địa bàn để làm ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội, đóng góp lớn vào ngân sách quốc gia, góp phần bảo
đảm an sinh xã hội.
Những vai trò quan trọng đó của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện cụ thể
như sau:

1.1.3.1. Là nơi tạo ra việc làm chủ yếu
Ở hầu hết các nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều chiếm một số lượng rất lớn,
lại phân tán nhiều trên mọi lãnh thổ của quốc gia. Chính vì vậy, số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng đã giải quyết một khối lượng lớn việc làm cho
dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần làm giảm tình trạng di dân
vào các khu đô thị lớn, giảm thiểu thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.

Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 7

1.1.3.2. Khai thác và phát huy tối đa nguồn lực xã hội
*Thu hút vốn đầu tư trong dân cư: Trong dân cư còn rất nhiều tiềm năng vẫn chưa
được khai thác và sử dụng đúng mức như tiềm năng về tài chính, về nguồn lực lao
động, kinh nghiệm, trí óc… Nếu như các doanh nghiệp lớn thường không có mặt ở
những địa phương khó khăn thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có mặt ở khắp mọi
nơi, điều đó giúp cho các doanh nghiệp này tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại
chỗ trong dân cư. Để thành lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ không cần lượng vốn
đầu tư ban đầu quá lớn nên các tầng lớp dân cư có thể tham gia góp vốn để sản xuất
kinh doanh, từ đó thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tận dụng nguồn lao động và nguyên liệu giá rẻ, làm
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
*Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với những ưu thế
như: không yêu cầu vốn đầu tư quá lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, giá lao động rẻ…
đang dần trở thành mục tiêu cho các nhà đầu tư nước ngoài hướng tới. Đây cũng chính
là cơ hội tốt để những người lãnh đạo các doanh nghiệp vừa và nhỏ học hỏi được kinh
nghiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp, người lao động được nâng cao tay nghề,
hiện đại hóa dây chuyền công nghệ, chất lượng sản phẩm được cải tiến, nhờ đó tham
gia vào quá trình xuất khẩu. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến cuối năm

2010, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào quá trình xuất khẩu chiếm
khoảng 90% tổng số doanh nghiệp xuất khẩu của cả nước, đóng góp đáng kể vào tổng
kim ngạch xuất khẩu.
1.1.3.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phần lớn các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế thường chỉ tập trung ở những
vùng đô thị, là nơi có cơ sở hạ tầng tốt, dân cứ đông đúc và thị trường tiêu thụ rộng
lớn. Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có mặt ở mọi vùng miền, mọi khu
vực của đất nước, kể cả những vùng nông thôn hay những nơi kinh tế còn chưa phát
triển. Các doanh nghiệp này thường không yêu cầu trình độ người lao động cao nên đã
thu hút được một lượng lớn lao động trong khu vực nông nghiệp, nhờ đó thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, làm cho các ngành công nghiệp,
thương mại – dịch vụ phát triển và thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại những nơi kinh tế
còn yếu kém mà các doanh nghiệp lớn chưa tiếp cận đã giúp khai thác tối đa tiềm
năng của những vùng này, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ
phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
1.1.3.4. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân
Do số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đông và phân bố rộng khắp
trong hầu hết các ngành, lĩnh vực nên đóng góp của các doanh nghiệp này vào tổng
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 8

thu nhập quốc dân của cả nước ngày càng lớn. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, tính đến cuối năm 2008, cả nước có khoảng 320.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp, đóng góp trên 30% GDP, 32% sản lượng
công nghiệp của cả nước. Đến cuối năm 2010, số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký
thành lập tại Việt Nam đã tăng lên trên 530.000 doanh nghiệp, thu hút trên 50% tổng
số lao động và đóng góp trên 40% GDP của cả nước.

Đóng góp của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ vào ngân sách quốc gia cũng
ngày một quan trọng hơn. Năm 2000, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân chỉ
đóng góp khoảng 10% trong tổng lượng đóng góp (thuế và phí) của tất cả khu vực
doanh nghiệp. Tỷ lệ này đã nhanh chóng tăng lên tới 31% vào năm 2008 và 2009. Về
con số tuyệt đối, số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân đã nộp
cho nhà nước đã tăng 18.4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp lớn như vậy đã hỗ trợ lớn cho
việc chi tiêu của chính phủ vào các công tác xã hội và các chương trình phát triển
khác (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ XXI).
1.1.3.5. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự ra đời cũng như phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những
nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn, lại
thường xuyên phải thay đổi để thích nghi tốt hơn với môi trường xung quanh. Bên
cạnh đó, sự sát nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại diễn ra
thường xuyên, trong mọi giai đoạn. Điều đó tạo ra sức ép lớn, buộc những người quản
lý cũng như những nhà sáng lập ra các doanh nghiệp phải có được sự linh hoạt cao
trong quản lý và điều hành, dám nghĩ dám làm, biết chấp nhận mạo hiểm để chớp lấy
thời cơ. Sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này, cùng với khả năng, trình độ,
nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác
động rất lớn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2. Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các nguồn tài trợ vốn của các doanh nghiệp
luôn được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của mỗi
quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh
cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể có các phuơng thức tạo vốn và huy động vốn khác
nhau.
+ Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ:
- Vốn tự có.
- Lợi nhuận không chia.
- Phát hành cổ phiếu mới.
+ Các hình thức huy động nợ chủ yếu là huy động từ:

- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng.
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 9

- Tín dụng thuê mua.
- Phát hành trái phiếu.
Sau đây, ta sẽ lần lượt tìm hiểu về từng nguồn tài trợ vốn của các doanh nghiệp.
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm phần
vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả trong
hoạt động kinh doanh.
Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp nên doanh nghiệp
không có trách nhiệm phải trả vốn đó cho người khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu giúp
cho thấy trong số giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu được dùng để đảm bảo
trả nợ.
1.2.1.1. Vốn tự có
Khi doanh nghiệp được thành lập, bao giờ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn
ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc (thuộc sở hữu Nhà nước): nguồn vốn tự có ban
đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước.
- Đối với công ty tư nhân: chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết
để xin đăng lý thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có
theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
- Đối với công ty cổ phần: nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết
định để hình thành công ty. M ỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có nhiều hình thức sở hữu khác nhau, do đó
cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.

Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn
pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.
Khái niệm: Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận
dùng để tái đầu tư.
Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn
vốn.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư
của Nhà nước.
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 10

- Đối với công ty cổ phần: khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức
là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền
lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Điều này một mặt, khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ
làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được
một phần cổ tức nhỏ hơn.
Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia được gọi là hình thức tự tài trợ của
doanh nghiệp. Hình thức này có một số ưu nhược điềm sau.
a) Ưu điểm:
- Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng )
- Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ
chức tín dụng hoặc với các cổ đông.

- Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội
cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo.
b) Nhược điểm:
- Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm
cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu mới
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công
ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Trong các
nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt động tài
chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của việc
phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.
a, Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông dụng
nhất vì các ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư và công ty phát
hành. Cổ phiếu thường được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn
vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt
nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Lượng cổ phiếu
tối đa mà công ty được cơ quan quản lý Nhà nước cho phép phát hành gọi là vốn cổ
phần được phép phát hành, phụ thuộc vào quy định của Ủy ban Chứng khoán nhà
nước và các cơ quan có thẩm quyền.
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty, có
quyền tham gia kiểm soát và theo dõi quản lý các công việc của công ty thông qua cơ
chế đại diện và biểu quyết.

Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 11

b, Cổ phiếu ưu đãi
Thông thường, cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu

được phát hành. Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định. Người
chủ cổ phiếu này có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ
đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận
cổ tức của kỳ đó.
Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu nhưng
lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ
cổ tức được đảm bảo tương đối ổn định.
c, Chứng khoán có thể chuyển đổi
Các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể
chuyển đổi được. Sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (công ty, nhà đầu tư)
có thể chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi:
+ Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định
+ Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số
lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ
trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
1.2.2. Huy động vốn nợ
1.2.2.1. Tín dụng thương mại
a, Khái niệm và đặc điểm
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện
dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã
thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán
dưới hình thức tiền tệ.
- Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hoá chưa phải trả tiền ngay là doanh
nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này còn được gọi là tín dụng
của nhà cung cấp.
- Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng, người
bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là tờ giấy chứng nhận
quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này có thể do chủ nợ lập để đòi
tiền, hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương

phiếu tồn tại dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
° Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả
một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ
hưởng.
° Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền
xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 12

Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ
thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong
quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
b, Chi phí của tín dụng thương mại
Trong trường hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch thì chi
phí tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay.
Thông thường, các nhà cung cấp thường có kèm theo các điều kiện chiết khấu để
khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. Ví dụ, một giao dịch tín dụng thương mại quy
định điều kiện chiết khấu "2/15 net 40" trên hoá đơn, có nghĩa là người bán sẽ chiết
khấu 2% trên giá trị của hoá đơn mua hàng nếu người mua trả tiền trong khoảng thời
gian 15 ngày kể từ ngày giao hàng. Ngưới mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán sau 15 ngày
và được trả chậm trong vòng 40 ngày.
Trong trường hợp này, chi phí của tín dụng thương mại là chi phí mà khi người
mua không thanh toán được tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Trong trường
hợp này người mua đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi là chi phí cơ hội mà doanh
nghiệp phải trả để được sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngày
được hưởng chiết khấu. Chi phí này tính cho 1 năm, có thể được tính như sau:

Trong đó: i – tỷ lệ chiết khấu
n- số ngày mua chịu

t – thời gian hưởng chiết khấu (ngày)
Trên thực tế, loại hình tín dụng này thường có thời hạn rất ngắn và thường có lãi
suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ
ngân hàng thương mại.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phân tích của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phân tích của các công ty, các
doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại
cung cấp, trong đó có việc cũng ứng các nguồn vốn tín dụng.
Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chủ yếu nhằm vào ba mục đích:
+ Đầu tư vào Tài sản cố định: máy móc thiết bị, công trình nhà xưởng…
+ Bổ sung thêm vốn lưu động
+ Phục vụ các dự án


Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 13

a, Các hình thức tín dụng ngân hàng
- Doanh nghiệp vay để đầu tư vào tài sản cố định và phục vụ dự án: có thể vay
Ngân hàng theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ ba để bảo
lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp…
+ Đối với những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của mình
với Ngân hàng (Thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để vay tín chấp…
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố chỉ có
thể vay của Ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ ba bảo lãnh, tham gia vào qũy bảo lãnh tín
dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ…

- Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay Ngân hàng dưới hình
thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (doanh
nghiệp lớn), bảo lãnh…
b, Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng
 Điều kiện vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải có một số
điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả và
phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 Thủ tục vay vốn: Để được vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
vay vốn gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Dự án, phương án sản suất kinh doanh, kế hoạch trả nợ.
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng.
 Lãi suất vay: Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải trả một
mức lãi suất phụ thuộc vào kì hạn của khoản vay, phụ thuộc vào Doanh nghiệp có
phải là đối tượng ưu đãi không,…
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 14

 Thời hạn vay: vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao
gồm: vay ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống), vay trung hạn (từ trên 12 tháng đến dưới

60 tháng) và vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên).
 Quy mô nguồn vốn vay: Doanh nghiệp huy động vốn Ngân hàng với quy mô
phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn chế do quy
định hạn mức tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp, do kì hạn của nguồn vốn, do
giá trị của tài sản bảo đảm, do tính hiệu quả và khả thi của dự án… Trong trường hợp
này doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều ngân hàng cho mình.
 Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng chịu sự giám sát của
ngân hàng trên 2 phương diện:
+ Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn có đúng với mục đích ghi trong hợp đồng vay
vốn hay không?
+ Doanh nghiệp trả gốc và lãi có đúng hạn không?
 Rủi ro - Áp lực thanh toán: Định kì, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng
ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu
lãi suất phạt của ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu doanh nghiệp mất khả năng chi trả
thì tài sản bảo đảm của doanh nghiệp bị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh
cho doanh nghiệp khi vay sẽ phải chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp. Điều này
gây ra ảnh hưởng rất xấu về uy tín của doanh nghiệp với ngân hàng.
 Tiết kiệm thuế: Lãi vay được tính là chi phí của doanh nghiệp, làm giảm lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.2.3. Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy
móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước có nền
kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông
dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng này mới được
hình thành và phát triển.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi
thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay
nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản
cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả

một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức thuê vận hành (operating
lease) và phương thức thuê tài chính (capital lease).
a) Thuê vận hành (operating lease).
Theo Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho
thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 15

thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử
dụng tài sản cho thuê của Bên chothuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài
sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở
hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
b) Thuê tài chính (capital lease).
Theo Điều 1 Khoản 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định: Cho thuê tài chính
là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp
tục thuê.
1.2.2.4. Phát hành trái phiếu công ty
a, Khái niệm
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi
ích đòi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức
phát hành.
b, Phân loại trái phiếu

Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả một
mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành.
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả mức lãi
suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp.
+ Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép thu hồi
sớm hơn thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ được
quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá xác định và
trong một khoảng thời gian xác định.
- Đối với loại trái phiếu này chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành, cho phép
công ty huy động vốn là vay nợ nhưng khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển sang
vốn điều lệ công ty giúp cho công ty có thể tái cấu trúc vốn để giảm nợ.Việc phát
hành trái phiếu loại này có một số ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu
chuyển đổi thường có lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu thông thường có cùng độ
rủi ro nhưng không có khả năng chuyển đổi; việc phát hành tương đối dễ dàng do đây
là một công cụ đầu tư rất hấp dẫn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 16

nhược điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát được cấu trúc vốn khi đến thời hạn chuyển
đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ.
+ Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái chủ được
quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường ở mức giá xác định và trong khoảng
thời gian xác định.
+ Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những tài
sản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những tài sản để bảo đảm cho
các trái phiếu phát hành thường là bất động sản hoặc nhà xưởng hay máy móc thiết
bị

Khi phát hành loại trái phiếu này, công ty hoặc bên thứ ba có trách nhiệm duy trì
các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể làm vật bảo đảm cho
nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát hành không được
vượt quá giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không được bảo đảm cho
việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là loai trái phiếu
được doanh nghiệp phát hành tương đối phổ biến. Loại trái phiếu này thường đi đôi
với lãi suất huy động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao. Thường chỉ những doanh
nghiệp lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công các trái phiếu loại này.
c, Đặc điểm của việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu
+ Điều kiện, thủ tục phát hành. Tùy từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà điều kiện và
thủ tục phát hành trái phiếu là khác nhau.
Ở Việt Nam, điều kiện phát hành trái phiếu được quy định trong Điều 8 nghị định
144/2003/NĐ-CP: Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có đủ các điều kiện:
● Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có
mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt
Nam.
● Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
● Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành
trái phiếu.
● Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
Thủ tục phát hành: Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký phát hành trái phiếu (được quy
định chi tiết trong Điều 10 nghị định 144/2003/NĐ-CP) và nộp cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
+ Quy mô phát hành: Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất
định dưói sự cho phép của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
+ Thời hạn và lãi suất: Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi suất cho vay của
ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường.
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh


Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 17

Ví dụ: Lãi suất Trái phiếu của Tổng công ty Sông Đà kỳ hạn 3 năm là 9,3%/năm.
Trong khi lãi suất ngân hàng cho vay ngắn hạn từ 9,36%/năm đến 12,06%/năm; cho
vay dài hạn từ 0,9%/tháng đến 1,2%/tháng,
- Trái phiếu có thời gian đáo hạn xác định. Khi đáo hạn, doanh nghiệp phải hoàn
trả cho trái chủ cả phần gốc và lãi trái phiếu.
+ Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp không phải chịu sự quản lý hay giám sát từ
các trái chủ. Doanh nghiệp chỉ phải chịu sự giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước.
- Trái chủ không có quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những vấn
đế quan trọng của doanh nghiệp.
+ Áp lực thanh toán: Doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán tiền lãi trái phiếu
hàng năm và trả nợ gốc khi đáo hạn.
+ Phương thức thanh toán: Doanh nghiệp có thể thanh toán lãi theo phương thức
trả lãi trước hoặc trả lãi sau.
+ Tiết kiệm thuế: Lãi trái phiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính
(TK 635) để xác định lợi nhuận trước thuế do đó doanh nghiệp tiết kiệm được một
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 18

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CHÍ LINH

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng
Chí Linh

2.1.1. Thông tin chung
- Tên tổ chức :

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH
- Tên giao dịch quốc tế :

CHI LINH BUILDING MATERIALS AND
HOUSE DEVELOPM ENT JOINT STOCK COM PANY
- Tên viết tắt :

CHI LINH BM AHD.,JSC
- Trụ sở chính :

Số 10, ngách 26, ngõ 1, phố Phan Đình Giót, phường
Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại
- Fax
:

:

(84.04) 2 2102901
(84.04) 3 5544639
- Website :


- Giấy phép đăng ký
kinh doanh
:


Số 0101448496 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp lần đầu ngày
10/02/2004

- Vốn điều lệ: Tính đến 30/09/2012, vốn điều lệ của Công ty là: 22.200.000.000
VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ hai trăm triệu đồng).
- Ngành nghề kinh doanh: Các ngành kinh doanh chính của Công ty theo đăng
ký kinh doanh là:
 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng, đường
dây và trạm điện đến 35KV;
 Trang trí nội, ngoại thất;
 Kinh doanh bất động sản;
 Buôn bán vật liệu xây dựng, vật liệu, thiết bị điện, nước, điện máy;
 Sửa chữa, gia công, chế tạo, buôn bán và cho thuê máy móc, thiết bị phục
vụ thi công xây dựng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
 Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ, máy móc cơ khí
phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng;
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 19

 Kinh doanh dịch vụ khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí, thể dục thể
thao;
 Sản xuất vật liệu xây dựng;
 Khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
 Kinh doanh vận tải bằng ô tô theo các loại hình sau:
- Vận tải khách theo tuyến cố định và theo hợp đồng;
- Vận tải khách bằng taxi, xe buýt;

- Vận tải khách du lịch;
- Vận tải hàng hóa;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải bằng đường thủy nội địa theo hợp đồng;
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống.
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
+ Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh được
tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được ban hành mới nhất số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005. Các
hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và
Ðiều lệ Công ty được Ðại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua lần đầu năm 2006 và
sửa đổi, bổ sung toàn văn năm 2010 theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Chứng
khoán.
+ Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh tiền
thân là Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương Mai Trung Việt. Công ty được
thành lập và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo Giấy đăng ký kinh doanh
số 0101448493 (chuyển từ số: 0103003639) do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 10/02/2004 va thay đổi lần thứ 07 ngày 04/08/2010.
+ Công ty cổ phần phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh là đơn
vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ
công ty và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
+ Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty phát triển và lớn mạnh thêm một
bước, qua việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, và xây dựng nhà máy sản xuất gạch
Tuynel Trung Việt - Hoàng Tân tại tỉnh Hải Dương vào tháng 9/2004. Và để đáp ứng
cho việc giao dịch của mình, tháng 3/2005 Công ty đã thành lập Chi nhánh đặt tại thôn
Đại Bát, xã H oàng Tân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
+ Đến nay, Công ty đã có hơn 06 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại và một số lĩnh vực khác. Công ty có khả
năng xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông, điện hạ thế
dưới 35KV, thủy lợi. Công ty có đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn có kinh nghiệm, đã từng quản lý chỉ đạo trực tiếp nhiều công trình, trong

Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 20

đó có cả công trình nhóm A, điển hình như Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh phúc hoàn
thành bàn giao năm 2000. Công ty có lực lượng thợ bậc cao đủ các chuyên ngành,
cũng như luôn tuyển dụng đầy đủ lực lượng thợ trẻ được đào tạo chính quy nhằm tao
ra lực lượng nòng cốt kế cận. Công ty có đủ trang thiết bị thi công xây lắp cần thiết.
Đồng thời luôn có sẵn các đổi tác để thuê các thiết bị chuyên dùng đáp ứng mọi yêu
cầu kỹ thuật thi công.
+ Trong thời gian gần đây Công ty đã bàn giao một số công trình, được chủ đầu tư
đánh giá cao như : Văn phòng giao dich Công ty In khoa học kỹ thuật, trụ sở Công ty
cổ phần cơ khí vận tải ô tô số 2, Nhà máy gạch Tuynel Cường Thịnh. Sắp tới Công ty
sẽ triển khai một số dự án như: tham gia đầu tư thứ cấp Dự án Bất động sản với Công
ty Tây Bắc dự án Khu Dân cư- Chợ dịch vụ và thương mại; Tổng thầu thi công công
trình dân dụng cao tầng
+ Để thực hiện các dự án và công trình trên cần phải có kênh huy động vốn chính
thống và minh bạch. Đòi hỏi Công ty phải chuyển mình một cách toàn diện, đổi mới
cơ cấu cổ đông, vì vậy vào tháng 7/2010 Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 14,2 tỷ đồng
lên 2,2 tỷ đồng cho phù hợp với diễn biến mới hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Kể từ ngày 23/09/2010, Công ty chính thức trở thành công ty đại chúng theo
Công văn số 3015/UBCK-QLPH của Ủy ban chứng khoán Nhà nước về đăng ký công
ty đại chúng.
2.2. Thực trạng nhu cầu tài trợ vốn của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản
xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh
2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
 Vốn điều lệ của Công ty
Đối với một doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ bao giờ cũng là kênh huy động đơn
giản và ít tốn kém nhất đối với doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được hình thành từ
phần đóng góp của người chủ và các hội viên. Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Sản

xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh với số vốn điều lệ ban đầu tại thời điểm thành lập:
3,000,000,000 VNĐ (tại ngày 10/02/2004) là số vốn tương đối nhỏ đối với một Công
ty kinh doanh vật liệu như Công ty Cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây
dựng Chí Linh. Đây cũng chính là một trong những nhược điểm của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói chung vì người chủ, các thành viên sáng lập chỉ có năng lực tại
chính hạn chế họ không thể có bỏ ra nhiều vốn hơn số vốn họ đã góp cho doanh
nghiệp được. Do vậy, để có thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì
nhất thiết Công ty có phương án huy động, bổ sung vốn chủ của mình qua việc phát
hành thêm cổ phiếu hoặc nguồn lợi nhuận giữ lại.
 Vốn bổ sung
Với số vốn điều lệ hạn chế nên ngay sau khi được cấp phép hoạt động Công ty đã
tận dụng tối đa phương thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 21

Bảng 2.1. Tình hình tăng vốn điều lệ Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất
Vật liệu Xây dựng Chí Linh
N
ội dung

Đ
ợt 1

Đ
ợt 2

Đ
ợt 3


Đ
ợt 4

Thời gian thực
hiện
05/04/2004 -
20/05/2004

10/08/2004 -
10/09/2004
01/04/2009
10/05/2009
15/05/2010 -
10/07/2010
V
ốn điều lệ tr
ư
ớc
đợt tăng vốn
3,000,000,000 5,000,000,000 12,000,000,000 14,200,000,000
V
ốn điều lệ tăng
thêm
2,000,000,000 7,000,000,000 2,200,000,000 8,000,000,000
V
ốn điều lệ sau
đợt tăng vốn
5,000,000,000 12,000,000,000 14,200,000,000 22,200,000,000
S
ố l

ư
ợng cổ
đông trước đợt
tăng vốn
4 4 6 71
S
ố l
ư
ợng nh
à
đầu tư được
phân phối
4 6 6 93
S
ố l
ư
ợng cổ
đông sau đợt
tăng vốn
4 6 6 93
Phương thức
phát hành
Phát hành riêng
lẻ cho cổ đông
hiện hữu
Phát hành riêng
lẻ cho cổ đông
hiện hữu và nhà
đầu tư chiến
lược

Phát hành
rriêng lẻ cho
cổ đông hiện
hữu.
Phát hành
riêng lẻ cho cổ
đông hiện hữu
và cán bộ
công nhân viên
Cơ sở pháp lý
Nghị quyết số

01/2004/TVC/
NQ-ĐHĐCĐ
của Đại hội
đồng cổ đông

thường niên
ngày
01/04/2004
Nghị quyết số

02/2004/TVC/
NQ-
HĐCĐBT
của Đại hội
đồng cổ đông
bất thường
ngày
04/08/2004

Nghị quyết số

01/2009/TVC/
NQ-ĐHĐCĐ
của Đại
hội đồng cổ
đông thường
niên ngày
28/03/2009
Nghị quyết số

01/2010/TVC/
NQ-ĐHĐCĐ
của Đại hội
đồng cổ đông
thường niên
ngày
10/05/2010
(Nguồn: Bản cáo bạch Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây
dựng Chí Linh)
Có thể thấy qua hơn 6 năm hoạt động từ năm 2004 đến năm 2010 Công ty đã thực
hiện huy động 04 đợt phát hành cổ phiếu thông qua hình thức riêng lẻ cho cổ đông
hiện hữu và cán bộ công nhân viên. Trong đó, đợt tăng vốn đầu tiên thực hiện tháng
4/2004 chủ yếu huy động từ 04 cổ đông sáng lập ban đầu tức chỉ sau 02 tháng sau khi
đăng ký giấy phép hoạt động và chính thức đi vào hoạt động. Đợt tăng vốn tiếp theo
diễn ra chỉ sau 03 tháng sau đó nâng tổng số vốn điều lệ của Công ty lên
Phân tích nhu cầu tài trợ vốn tại CTCP Phát triển Nhà và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Chí Linh

Nhóm 3 - Cao học K21E Trang 22


12,000,000,000 VNĐ với 02 cổ đông mới.Có thể nói trong năm 2004, Công ty đã tận
dụng rất tốt các ưu điểm và hạn chế tối đa các nhược điểm của việc huy động vốn
thông qua cổ phiếu để bổ sung vốn chủ cho Công ty.
Bởi, huy động vốn bằng cổ phiếu sẽ giúp Công ty:
 Tăng vốn đầu tư dài hạn mà không phải trả phí sử dụng vốn và có thể không
phân chia lợi nhuận nếu lỗ hoặc lãi ít;
 Không phải hoàn trả gốc theo kỳ hạn cố định;
 Tăng vốn chủ sở hữu làm hệ số nợ giảm.
 Tuy nhiên, Công ty có thể gặp bất lợi trong việc:
 Phân chia quyền bỏ phiếu và kiểm soát công ty cho những cổ đông mới;
 Chia sẻ quyền phân phối lợi nhuận cho cổ đông mới;
 Lợi tức cổ phần không được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Với việc tăng vốn chủ sở hữu từ 3,000,000,000 VNĐ (từ khi thành lập từ tháng
2/2004) lên 12,000,000,000 VNĐ tại tháng 12/2004 tức là chỉ sau 10 tháng Công ty
đã có mức vốn điều lệ tăng gấp 4 lần nhưng số cổ đông chỉ tăng 02 người (từ 04 lên
06 cổ đông). Đây có thể coi là một thành Công lớn của Công ty trong việc huy động
và bổ sung vốn điều lệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm
2004 – 2008 mà không làm phân tán quyền kiểm soát Công ty.
Năm 2009, Công ty lại tiếp tục bổ sung nâng vốn điều lệ 14,200,000,000 VNĐ
thông qua phát hành riêng lẻ cho cổ đông hiện hữu. Tuy nhiên, nếu nhìn vào cơ cấu sở
hữu trước thời điểm thực hiện đợt tăng vốn thứ 4 có thể thấy các cổ đông sáng lập sau
03 năm bị hạn chế chuyển nhượng đã thực hiện bán ra phần lớn số cổ phiếu của mình.
Điều này phản ánh ở số lượng cổ đông tăng vọt từ 06 cổ đông lên 71 cổ đông tại thời
điểm 05/2010 và sau khi thực hiện phát hành thêm tăng vốn chủ sở hữu
22,200,000,000 VNĐ đã nâng tổng số lượng cổ động lên 91 cổ đông. Đây có thể nói
là đợt tăng vốn với quy mô lớn của Công ty và cho đến thời điểm 15/08/2010, cơ cấu
cổ đông của Công ty đã tăng lên 136 cổ đông trong nước:
Bảng 2.2. Cơ cấu cổ đông của Công ty cổ phần Phát triển Nhà và Sản xuất Vật
liệu Xây dựng Chí Linh
Nội dung Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ (%)

Trong nước: 136 2.220.000 100
+ T


ch

c:

0

0

0

+ Cá nhân:

136

2
.220.000

100

Nước ngoài: 0 0 0
+ T


ch

c:


0

0

0

+ Cá nhân:

0

0

0

T

ng s


136

2.220.000

100

(Nguồn: Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 15/08/2010)

×