Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Khoá luận tốt nghiệp chăn nuôi thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 70 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang
Tun, ThS Đỗ Bích Duệ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt là các thầy, cô giáo cơng tác tại Phịng thí nghiệm Bộ mơn
Cơng nghệ Vi sinh - Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Ngun đã giúp
đỡ em hồn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận khơng tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp em
kiến thức hồn thiện khóa luận và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho cơng việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2015

Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG



Trang
Bảng 4.1. Xác định hiệu giá huyết thanh và nồng độ kháng nguyên tối ưu
cho phản ứng ELISA (S/N)...........................................................45
Bảng 4.2. Kết quả OD phản ứng ELISA tại các thời điểm ủ huyết thanh
khác nhau........................................................................................46
Bảng 4.3. Kết quả OD phản ứng ELISA tại các thời điểm ủ anti-bovine
IgG:HRPO khác nhau...................................................................47
Bảng 4.4. Giá trị OD ở các nồng độ kháng thể khác nhau.....................49
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện đĩa ELISA với các thời gian rửa kháng
thể khác nhau................................................................................50
Bảng: 4.6. Kết quả thực hiện phản ứng ELISA với thời gian ủ conjugate
khác nhau........................................................................................51
Bảng: 4.7 Kết quả thực hiện đĩa ELISA với các thời gian rửa kháng thể
khác nhau.......................................................................................53
Bảng 4.8. Kết quả phản ứng ELISA để xác định độ nhạy và đặc hiệu....54
Bảng 4.9. Kết quả xác định mức độ lặp lại kết quả phản ứng ELISA.....54
Bảng 4.10. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến độ nhạy và
đặc hiệu của KIT ELISA (%)......................................................57


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Hình thái của virus Gumboro.......................................................4
Hình 2.2: Cấu trúc phân tử virus Gumboro.................................................4
Hình 2.3: Hệ gen của virus Gumboro............................................................5
Hình 2.4: Biểu hiện ở gà bị nhiễm virus Gumboro....................................11

Hình 2.5: Túi Fabicius mất các nang lympho.............................................14
Hình 2.6: Xuất huyết cơ ngực, cơ đùi..........................................................15
Hình 2.7 : Xuất huyết giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ.............................16
Hình 2.8: Bệnh tích trên phơi gà..................................................................20
Hình 2.9: Hình ảnh minh họa cho phản ứng ELISA.................................26
Hình 3.1. Sơ đồ đĩa phản ứng ELISA xác định hiệu giá kháng thể..........40
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm để xác định thời gian ủ conjugate.......41
Hình 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm để xác định thời gian rửa kháng thể
phù hợp để chẩn đoán bệnh Gumboro bằng KIT ELISA chế tạo
.........................................................................................................41
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian rửa conjugate phù
hợp để chẩn đốn bệnh Gumboro bằng KIT ELISA chế tạo....42
Hình 4.1. Kết quả OD phản ứng ELISA tại các thời điểm ủ huyết
thanh khác nhau..........................................................................47
Hình 4.2. Kết quả OD phản ứng ELISA tại các thời điểm ủ anti-bovine
IgG:HRPO khác nhau...................................................................48
Hình 4.3. Đồ thị khảo sát nồng độ kháng thể.............................................49


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ab

: Antibody

Ag

: Antigen


CAM

: chorioallantic mem brance

Cs

: Cộng sự

EIA

: Enzyme Immuno Assay

ELISA

: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

Gs

: Group Specific

IB

: Infecttious Brochitis

IBDV

: Infectious bursal disease virus

Nxb


: Nhà xuất bản

ORF

: overlapping open reading frame

PCR

: polymerase Chain Reaction

RdRp

: RNA dependent RNA polymerase

RIA

: Radio Immuno Assay

Se

: Sensitivity

Sp

: Specificity

Ts

: Type-Secific


VP

: Viral Protein


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.........................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................3
2.1. Cơ sở khoa học..........................................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước..........................................30
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................30
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................32
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...............................................................................................35
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................35

3.2.1. Địa điểm tiến hành..............................................................................35
3.2.2. Thời gian tiến hành.............................................................................35
3.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................35
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi...............................35
3.4.1. Nguyên liệu...........................................................................................35


vi

3.4.2 Thiết bị và hóa chất..............................................................................35
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................36
3.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................44
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................45
4.1. Kết quả xác định các điều kiện sản xuất KIT chẩn đoán huyết thanh
học từ kháng nguyên Gumboro...................................................................45
4.1.1 Xác định hàm lượng kháng nguyên và độ pha loãng kháng thể thích
hợp cho phản ứng ELISA.............................................................................45
4.1.2. Kết quả xác định thời gian ủ đĩa ELISA với kháng thể đặc hiệu của
virus Gumboro và anti-bovine IgG: HRPO................................................46
4.1.3. Xác định độ pha lỗng kháng thể phù hợp để chẩn đốn bệnh
Gumboro bằng KIT ELISA chế tạo............................................................48
4.1.4. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của phản ứng ELISA........53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................58
5.1. Kết luận...................................................................................................58
5.2. Tồn tại......................................................................................................59
5.3. Đề nghị.....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan
trọng thứ hai sau chăn nuôi lợn trong ngành chăn nuôi của Việt Nam, hằng
năm cung cấp khoảng 350 - 450 nghìn tấn thịt và hơn 2,5 - 3,5 tỷ quả trứng.
Tuy nhiên, chăn nuôi gà ở nuớc ta vẫn cịn trong tình trạng sản xuất nhỏ, phân
tán, năng suất thấp, dịch bệnh nhiều, sản phẩm hàng hố cịn nhỏ. Bình
quân sản lượng thịt xẻ, trứng chỉ đạt 4,5 - 5,4 kg/nguời/năm và 35 trứng/
nguời/ năm.
Trong vài thập kỷ qua, mặc dù công tác chọn giống đã cải thiện một
cách đáng kể thành tích sản xuất chăn ni gà như tăng trưởng nhanh, hiệu
quả sử dụng thức ăn cao, khả năng sản xuất thịt tốt, tỷ lệ thịt ngực cao hơn
nhưng sự tăng nhanh về năng suất sản xuất đã đi cùng với việc tăng dịch
bệnh, dẫn đến gà bị mắc nhiều bệnh về rối loạn chuyển hóa và mắc nhiều
bệnh truyền nhiễm, tỷ lệ chết cao.
Trong đó có thể kể đến bệnh Gumboro do một lọai virus thuộc họ
Birnaviridae, serotype 1, chúng có khả năng phá huỷ túi Fabracius, do đó làm
giảm khả năng miễn dịch của gà. Nhiều báo cáo khoa học đã cho biết gà ở
giai đọan từ 1 - 12 tuần tuổi, nhất là ở giai đọan 3 - 6 tuần tuổi đều có khả
năng mắc bệnh. Gà nhỏ hơn 3 tuần tuổi mắc bệnh không biểu hiện triệu
chứng nhưng sẽ làm gà suy giảm miễn dịch. Tỷ lệ mắc bệnh là 100%, tỷ lệ
chết từ 10 – 50% hoặc cao hơn nếu kết hợp với các bệnh khác.
Do tính chất gây bệnh đặc trưng của virus là lây lan rất nhanh và khơng
thể kiểm sốt bằng hóa chất hay bất kỳ phương thuốc nào mà chỉ có thể khắc
phục bằng biện pháp phịng trừ. Vì vậy thiệt hại do bệnh Gumboro gây ra là


2


rất đáng kể đối với chăn nuôi gà của các nước lớn trên thế giới nói chung và
của Việt Nam nói riêng.
Cùng với sự phát triền vượt bậc của cơng nghệ sinh học, các kỹ thuật
phân tử trong chẩn đoán bệnh ngày nay có thể giúp ta chẩn đốn nhanh, sớm
một cách chính xác nhiều bệnh do virus. Khởi phát từ các vấn đề nêu trên,
được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã thực hiện đề
tài “Nghiên cứu thử nghiệm KIT chẩn đốn nhanh bệnh Gumboro trên
đàn gà ni tại Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu thành công KIT chẩn đốn nhanh bệnh Gumboro và đánh
giá kết quả thơng qua thử nghiệm với quy mơ trong phịng thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài cung cấp những thông tin khoa học về điều kiện
sản xuất KIT và các thông số kỹ thuật ứng dụng để sản xuất KIT chẩn
đoán bệnh Gumboro.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Tạo được KIT chẩn đoán nhanh bệnh Gumboro ứng dụng trong thực tế
góp phần chẩn đốn sớm và điều trị kịp thời, giảm thiệt hại tới mức tối đa cho
người chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quan về bệnh Gumboro

Bệnh Gumboro là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gà, nhưng chủ yếu
là gà từ 3 - 6 tuần tuổi và gà tây (Hitchner, S. B, 1970) [18]. Bệnh do một loại
virus tác động vào túi Fabricius gây suy giảm miễn dịch ở gà, khiến cho gà dễ
bị mắc các chứng như viêm da hoại tử, hội chứng thiếu máu - viêm gan thể
bao hàm, bệnh do E.coli và khả năng sản sinh đáp ứng miễn dịch kém sau khi
sử dụng các loại vắc xin.
2.1.1.1. Căn bệnh
a. Phân loại
Theo Dobos, P (1979) [13], virus Gumboro thuộc họ Birnaviridae. Họ
này gồm có 3 giống: giống Apubirnavirus gây bệnh hoại tử tuyến tụy cho cá,
loài giáp xác; trong đó có IBDV gây bệnh cho gà; giống Entomobirnairus,
trong đó có virus Drosophia X gây bệnh cho cơn trùng (Mac Donald, R. D,
1980) [27]. Các virus thuộc họ này đều đặc trưng bởi cấu tạo nhân gồm 2
đoạn ARN sợi đơi vì vậy tên gọi của họ virus là Birnavirus (Bottcher, B. và
cs, 1997) [10]. Trước đây, do hình thái và cấu trúc của virus chưa được
nghiên cứu đầy đủ nên IBDV đã từng được xếp vào họ Picornaviridae hoặc
Reoviridae.
b. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus Gumboro
Virus Gumboro hay còn gọi là virus gây viêm túi truyền nhiễm
(Infectious bursal disease virus - IBDV). Virus Gumboro là một lọai virus
dạng trần, khơng có vỏ bọc bên ngồi, kích thước khoảng 50 – 60 nm có hình
khối đa diện, nhiều góc cạnh trơng giống như tổ ong xếp đều đặn cạnh nhau,
gồm 2 chuỗi RNA quấn chéo nhau, vỏ capsid bao bọc bên ngoài vỏ này chứa
thành phần kháng nguyên của virus khơng có vỏ bọc bên ngồi nên nó đề
kháng với việc sát trùng (Delmas, B và cs, 2004) [12].


4

Theo (Ozel, M. và H. Gelderblom, 1985) [34] cấu trúc virus đơn giản

nhưng hồn thiện vì thế nó có khả năng chống chịu lại sự tác động bất lợi của
môi trường. Mặt khác do kích thước nhỏ bé và cấu trúc linh hoạt (hệ gen rất
đơn giản), virus thích ứng xâm nhập và truyền lây trong quần thể vật chủ một
cách nhanh chóng và dễ dàng thốt khỏi miễn dịch tự nhiên của cơ thể.

Hình 2.1: Hình thái của virus Gumboro
Virus Gumboro có cấu tạo đối xứng, quanh nhân là vỏ capsid (vỏ
protein). Lớp vỏ capsid này được hợp thành bởi 32 capsome (đơn vị hình
thái). Capsid của virus là lớp vỏ protein đơn lớp. Virus khơng có vỏ bọc ngồi
cùng mà thơng thường lớp vỏ đó là lipoproterin nên nhạy cảm với formalin
không nhạy cảm với ether và chloroform. Mỗi capsome được tạo bởi 5 loại
protein cấu trúc khác nhau: VP1, VP2, VP3, VP4 và VP5 (Viral Protein-VP).
Về mặt di truyền học cách sắp xếp các nucleotid trong acid ribonucleic của
virus Gumboro cuộn lại tạo thành sợi đôi và phân đoạn. Đây chính là tính đặc
trưng của virus RNA, người ta xếp nó vào họ Birnaviridae là mới nhất trong
hệ thống phân loại virus trong động vật và người Lukert, P. D. và Y. M. Saif
(1997) [26].

Hình 2.2: Cấu trúc phân tử virus Gumboro


5

Dobos, P. và cs (1979) [14] virus Gumboro có hệ gen chứa hai sợi
RNA, đó là hai phân đoạn phân biệt gọi là phân đoạn A và B.
Phân đoạn A có độ dài 3261 nucleotid chứa hai khung đọc mở thành
phần (overlapping open reading frame – ORF). ORF nhỏ sẽ mã hóa cho
protein khơng cấu trúc VP5 khơng cần thiết cho quá trình sao chép virus
invitro nhưng lại quan trọng đối với khả năng gây bệnh của virus (Hudson, P.
J và cs, 1986) [19]. ORF lớn mã hóa cho một polyprotein 110 kDa, tự xúc tác

hình thành ba loại polypeptide: pVP2 (48 kDa), VP3 (32kDa), và VP4 (28
kDa) (Mundt, E., J. Beyer, và H. Müller, 1995) [31]. VP4, một loại enzyme
protease phân cắt serine-lysine VP2 sẽ được tách thêm những RNA dư thừa
tại những Carbon cuối cùng để trở thành VP2 (40kDa) VP2 và VP3 là những
protein cấu trúc. Trong đó, VP2 chứa những vị trí kháng ngun quan trọng
và hệ thống miễn dịch (Kibenge, F. S. B. và V. Dhama, 1997) [23].
Theo Boot, H. J. và S. B. Pritz-Verschuren (2004) [9] phân đoạn B có
độ dài 2827 nucleotid chỉ chứa duy nhất một cấu trúc gen mã hóa cho sự tổng
hợp một protein duy nhất gọi là VP1 (VP- viral protein), (VP1: 97kDa), người
ta vẫn cho nó là một enzyme RNA polymerase phụ thuộc RNA (RNA
dependent RNA polymerase - RdRp). Polypeptide này thực hiện dưới dạng
virus nghỉ ở ngoài tế bào chủ (virion), mang bản chất của một protein tự do và
của một protein liên kết genome (còn đươc gọi là VPg). VPg được cố định
vào đuôi 5’ của sợi dương của hai mạch trong genome. VP1 có hoạt tính sinh
học chịu trách nhiệm là enzyme RNA-polymerase (xúc tác quá trình tổng hợp
RNA) của virus.

Hình 2.3: Hệ gen của virus Gumboro


6

Theo Pan, J., V. N. Vakharia, và Y. J. Tao (2007) [35] virus Gumboro
có hai loại protein mang tính kháng nguyên đặc biệt:
+ Một loại protein kích thích cơ thể sinh ra kháng thể kết tủa
(precipitating antibody) có tính đặc hiệu nhóm, được kí hiệu là Gs (Group
Specific) (thực chất là protein cấu trúc VP3). Loại này khi kết hợp với kháng
thể đặc hiệu tạo nên phản ứng kết tủa, vì thế có thể làm phản ứng kết tủa
khuyếch tán trong thạch (AGP) dùng để phát hiện cả kháng nguyên và
kháng thể.

+ Loại thứ hai có tính kháng ngun kích thích cơ thể sản sinh kháng
thể trung hịa (Neutralizating antibody) được gọi là kháng nguyên đặc hiệu
typ, ký hiệu Ts (Type-Secific) (thực chất của kháng nguyên này là vỏ VP2).
Loại kháng nguyên này khi kết hợp với kháng thể đặc hiệu sẽ tạo nên phản
ứng trung hòa virus VN. Phản ứng này vừa được dùng để định tính vừa được
dùng để định lượng kháng thể đặc hiệu trong chẩn đoán và kiểm tra miễn dịch
của bệnh Gumboro.
Hai loại protein Gs và Ts đan chéo vào nhau tạo nên các lớp vỏ protein
bọc lấy nhân virus, trong đó Ts có xu hướng nổi lên trên bề mặt hơn, các lớp
protein nối nhau, các gai, móc, các receptor thụ thể nằm ngồi cùng của bề
mặt virus hay các epitop liên tục hơn. Còn Gs protein thường nằm sâu hơn
xen kẽ vào các protein cấu trúc khác, gắn chặt với lớp protein liên kết với acid
nucleic của nhân virus, các epitop gián đoạn.
Ts protein là một phức hợp protein kết hợp trong đó có protein quyết
định tính gây bệnh của virus. Ts kháng ngun có vai trị lớn trong miễn dịch
học và và quyết định tính đặc hiệu theo typ huyết thanh học, có thể giám định,
phân biệt virus thuộc các họ, nhóm và typ khác nhau, thậm chí trong cùng
một phân typ huyết thanh. Gs kháng nguyên trong quá trình tạo nguyên liệu
thực hiện quá trình nhân lên và gây bệnh, chúng được sản xuất rất nhiều và
giải phóng ra khỏi tế bào. Gs protein quyết định tính đặc hiệu trong cùng một
huyết thanh học.
Trong quá trình nhân lên của virus, cả hai kháng nguyên Gs và Ts đều
được sản xuất như nhau, khi có đáp ứng miễn dịch kháng thể do chúng kích


7

thích sản sinh ra cũng có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Kháng thể kết tủa có
sớm hơn kháng thể trung hịa.
c. Tính chất ni cấy

Theo Benton, W. J và cs (1967) [8] virus có thể ni cấy trên phôi gà
(9 – 10 ngày tuổi) bằng cách tiêm vào màng nhung niệu (chorioallantic mem
brance – CAM). Virus gây chết phơi sau 3 – 5 ngày. Bệnh tích đặc trưng:
màng nhung niệu xung huyết, sưng dầy lền, phơi cịi cọc, xuất huyết dưới da,
gan xuất huyết và hoại tử, lách nhạt màu và có các điểm hoại tử.
Landgraf, H., và cs (1967) [24] cho biết nuôi cấy trên môi trường tế
bào phôi gà, gà tây, vịt, thận thỏ, thận khỉ nhưng virus khơng thích ứng ngay
trong lần ni cấy đầu tiên và phải qua vài lần cấy chuyển mù (blind passage)
các chủng phân lập từ gà: 2 – 3 lần; các chủng phân lập từ gà tây: 3 – 10 lần.
Nếu cấy chuyển tiếp đời nhiều lần trên môi trường tế bào tổ chức thì độc
lực của virus giảm dần, có thể sử dụng làm vắc xin (McFerran và cs, 1980)
[30].
Nuôi cấy trên động vật sống: gà 3 – 6 tuẩn tuổi, bằng cách nhỏ mắt,
nhỏ mũi hoặc nhỏ vào hậu mơn. Sau 2 – 3 ngày gà có các triệu chứng, bệnh
tích như ngồi tự nhiên.
d. Sức đề kháng
Theo Lukert, P. D. và Y. M. Saif (1997) [26] cho biết virus Gumboro
có sức đề kháng cao với điều kiện tự nhiên và các yếu tố lý hóa học. Virus
khơng có vỏ lipoprotein nên đề kháng hồn tồn với ether, chloroform, ít
nhạy cảm với formalin và chloramin. Virus chịu đựng tốt với sự thay đổi của
pH nên có sức đề kháng mạnh trong đều kiện tự nhiên. Biên độ dao động của
pH từ 2 ÷ 11 virus vẫn hoạt động, chỉ khi pH = 2 hoặc pH = 12 thì virus mới
bị vô hoạt.
Về nhiệt độ: Rodriguez - Chavez và cs (2002) [36] đã chứng minh rằng
ở nhiệt độ 56ºC virus Gumboro vẫn có thể tồn tại trong vong 5 giờ, có thể tồn
trữ ở nhiệt lạnh -58ºC trong 18 tháng mà độc lực không suy giảm. Virus chỉ
mất tác dụng gây bệnh khi được xử lý với phenol và thiomesal ở nồng độ
0,125% cùng với nhiệt độ 30ºC liên tục trong 1 giờ. Nếu dùng những chất sát



8

trùng gồm hỗn hợp iod, phenol và amonium thì ít nhất trong 2 phút ở nhiệt độ
23ºC mới có tác dụng diệt virus. Ở nhiệt độ 60ºC virus Gumboro vẫn sống.
Khi nâng nhiệt độ lên 70ºC virus bị tiêu diệt hồn tồn trong 30 phút. Nếu
dùng chloramin 0,5% thì virus bị tiêu diệt trong vịng 10 phút.
Virus Gumboro có thể tồn tại rất lâu trong chuồng nuôi từ 54 - 122
ngày; trong nước, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi và chất thải. Virus có
thể tồn tại dai dẳng khoảng 4 tháng trong điều kiện chăn ni bình thường
Rosenberger, J. K. và S. S. Cloud (2008) [37]. Điều đặc biệt quan trọng trong
tự nhiên là virus Gumboro có sức truyền ngang rất lớn, do đó từ một ổ dịch dễ
dàng trở thành vùng nguy cơ bùng phát dịch. Những khả năng đề kháng của
Gumboro đã làm cho tình hình bệnh Gumboro trở nên nan giải, điều này lý
giải tại sao những nơi gà bị bệnh mặc dù áp dụng biện pháp vệ sinh tiêu độc,
sát trùng chuồng trại được thực hiện nghiêm ngặt nhưng đàn gà nuôi tiếp theo
cũng vẫn bị bệnh. Như vậy muốn tiêu diệt được virus Gumboro phải dùng các
loại hóa chất mạnh, thích hợp, liều cao và sử dụng một cách triệt để. Những
nơi đã có bệnh lưu hành hoặc có virus tiềm tàng thì phải hết sức chú ý khâu
vệ sinh phòng bệnh.
2.1.1.2. Dịch tễ học
a. Loài vật mắc bệnh
Theo Lucio, B. và S. B. Hitchner (1980) [25] loài gà được coi là loài
mắc bệnh duy nhất trong tự nhiên; tuy nhiên, gần đây một số tác giả cho rằng,
vịt cũng bị nhiễm Gumboro.
Gà từ 3 – 9 tuần tuổi (đặc biệt từ 3 – 6 tuần tuổi) cảm nhiễm mạnh nhất;
tuy nhiên cũng có trường hợp mắc bệnh sớm hơn (9 ngày tuổi), hoặc muộn
hơn (sau 9 ngày tuổi). Gà dưới 3 tuần tuổi mắc bệnh không biểu hiện triệu
chứng lâm sàng nhưng hậu quả lâm sàng là suy giảm miễn dịch.
Trong phịng thí nghiệm: có thể gây bệnh cho gà (3 – 6 tuần tuổi), hoặc
phôi gà (9 – 11 ngày tuổi).

Bệnh xảy ra quanh năm, tập trung nhiều nhất vào vụ đông xuân. Tỷ lệ
mắc bệnh trong đàn thường cao, thường 100%. Tỷ lệ chết 20 – 30%. Gà bắt
đầu chết sau 3 ngày bị bệnh và chết nhiều nhất sau 5 – 7 ngày mắc bệnh.


9

Thực tế có nhiều đàn mắc bệnh tỷ lệ chết cao 50%, 90% hoặc 100% (Nunoya,
T. và cs, 1992) [32].
b. Phương thức truyền lây
Theo Benton và cs, 1967 [8] virus Gumboro xâm nhập vào cơ thể bằng
nhiều đường, chủ yếu qua thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa. Trong
phịng thí nghiệm có thể gây bệnh thực nghiệm bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi,
miệng, hậu mơn.
Khơng có bằng chứng cho thấy bệnh Gumboro truyền dọc qua trứng.
c. Chất chứa căn bệnh
Okoye, J. O. A. và U. E. Uche (1986 ) [33] cho biết virus Gumboro có
nhiều nhất trong túi Fabricius, ngồi ra cũng có ở gan, thận, lách. Dụng cụ
chăn nuôi, chất độn chuồng, thức ăn, nước uống thừa, phân… là nơi tiềm tàng
mầm bệnh.
Skeeles, J.K. và Newberry, L.A (2000) [39] đã chứng minh thấy rằng
IBDV có trong lồi giun (mealworm) (Alphitobius diaperinus) lấy từ ổ dịch
đã xảy ra 8 tuần có thể gây bệnh cho gà mẫn cảm. Eterradossi, N. và Y. M.
Saif (2008) [16] cũng đã phân lập được virus Gumboro từ muỗi (Aedes
vexans) từ trại gà ở miền Nam Ontario, nhưng chủng này không gây bệnh cho
gà. Theo McAllister, J. C và cs, 1995 [30] cho biết đã tìm thấy kháng thể
IBDV từ chuột chết ở 4 trại gà đã từng xảy ra bệnh Gumboro. Tuy nhiên, đến
nay vẫn chưa có thêm bằng chứng cho thấy muỗi hay chuột là nhân tố mang
và truyền mầm bệnh.
d. Cơ chế sinh bệnh

Theo Skeeles, J.K. và Newberry, L.A (2000) [39] cho biết virus
Gumboro tấn công vào túi Fabricius, cơ quan có thẩm quyền miễn dịch cao
nhất ở gà và các cơ quan khác thuộc hệ miễn dịch, trong đó tế bào đích là
lympo B. Virus tấn cơng làm giảm thiểu tế bào lympho B dẫn đến suy giảm
miễn dịch
Virus Gumboro vào cơ thể qua đường niêm mạc: niêm mạc mắt, mũi,
miệng, niêm mạc hậu mơn rồi vào hệ tuần hồn và nhanh chóng truyền đi
khắp cơ thể. Khi vào cơ thể sau 16 - 18 giờ virus được phân tán đi khắp các


10

cơ quan, virus có mặt ở túi Fabricius và bắt đầu tấn công vào lympho B làm
mất dần chức năng của túi gây hiện tượng suy giảm miễn dịch. Trong vòng 48
- 96 giờ, số lượng lympho B bị phá hủy và giảm nhiều, đồng thời xuất hiện
bệnh tích ở một số cơ quan, điển hình là túi Fabricius. Số lượng virus nhân
lên lại tiếp tục giải phóng vào hệ thống tuần hoàn lần thứ 2 và gây nhiễm
trùng máu. Virus lại được đưa đến các cơ quan thích ứng gây bệnh tích, đồng
thời xuất hiện các phức hợp miễn dịch bệnh lý có thẩm xuất dịch, gây nên
hiện tượng xuất huyết đặc trưng của bệnh ở các cơ quan: cơ đùi, cơ ngực, túi
Fabicius, lách, gan….
Sau khi nhiễm virus Gumboro, 3 ngày sau túi Fabicius bắt đầu sưng to,
thủy thũng, xung huyết. Đến ngày thứ 4 túi Fabicius có thể to gấp 2 hoặc 3
lần so với lúc ban đầu và xuất huyết, sau đó bắt đầu to dần. Đền ngày thứ 5 túi
gần như trở lại ban đầu và đến ngày thứ 8 túi bị teo kích thước chỉ bằng 1/3
kích thước túi ban đầu.
Virus vào cơ thể gia cầm theo đường tiêu hóa nếu cơ thể gia cầm mẫn
cảm hay không chứa kháng thể đặc hiệu virus sẽ tấn công qua niêm mặc ruột,
chúng được các đại thực bào tiếp nhận đồng thời tiếp xúc với lympho B còn
non , trưởng thành đang lưu động. Virus bắt đầu thực hiện quá trình nhân lên

cục bộ chỉ sau khoảng từ 6 - 8 giờ đã có một lượng virus đáng kể được giải
phóng và xâm nhập vào hệ tuần hồn. Lúc này người ta khơng gọi là nhiễm
trùng máu vì lượng virus Gumboro trong đó khơng nhiều. Hệ tuần hoàn chỉ
làm nhiệm vụ vận chuyển virus Gumboro đi khắp cơ thể.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [5] virus Gumboro có xu hướng
tác động gây nên hiện tượng bệnh lý đơng máu. Do vậy hệ tuần hồn xuất
hiện các cục huyết khối làm tắc nghẽn mao quản, chủ yếu ở vùng cơ, lách,
gan và túi Fabricius gây hiện tượng xuất huyết và xung huyết. Trước 17 ngày
tuổi cơ thể gà không nhạy cảm với bệnh lý đông máu, tạo huyết khối, bệnh lý
ngày càng gia tăng và đạt múc độ cao nhất ở 6 tuần tuổi. Điều này giải thích
tại sao gà từ 3 - 6 tuần tuổi lại xảy ra bệnh Gumboro xảy ra nghiêm trọng.
Thường sau 2 tuần tuổi thì túi Fabricius bắt đầu phát triển hồn thiện, virus
Gumboro tấn cơng tiêu diệt tế bào lympho B, phá hủy sản phẩm trao đổi chất


11

và tế bào. Các sản phẩm và độc tố này gây tắc mạch máu, mao quản, gây hoại
tử tế bào và xuất huyết thẩm dịch, biểu hiện bệnh lý đặc trưng của bệnh. Gà
con dưới 3 tuần tuổi hoặc càng nhỏ khi bị nhiểm virus Gumboro thì hậu quả
suy giảm miễn dịch càng nặng nề.
2.1.1.3. Triệu chứng
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể bị nhiễm virus Gumboro đặc biệt giai
đoạn 3 - 6 tuần tuổi rất mẫn cảm với mầm bệnh. Gà bị nhiễm virus thời gian
nung bệnh rất ngắn, chỉ tính bắng giờ (từ 18 - 36 giờ), thơng thường sau 2
ngày thấy có triệu chứng, bệnh tích vi thể túi Fabricius hoặc sớm hơn có khi
sau 24 giờ đã phát hiện được biến đổi cấu trúc của vùng túi (Sharma, J. M và
cs, 1989) [38].

Hình 2.4: Biểu hiện ở gà bị nhiễm virus Gumboro

Triệu chứng bệnh sớm nhất và dễ nhận thấy nhất là gà quay mỏ rỉa
vùng hậu mơn. Gà ỉa phân lỗng, màu trắng hoặc nâu vàng như cà phê, phân
nhiều nước hoặc nhiều muối urat màu trắng đục, gà ủ rũ, xù lông, sã cánh, bỏ
ăn, uống nhiều nước, lơng vùng hậu mơn có dính bết.
Bệnh Gumboro xảy ra rất nhanh, có đàn gà hàng chục nghìn con đều bị
nhiễm bệnh, số gà chết tập trung vào ngày thứ 3 - 5 sau nhiễm, sau đó tỷ lệ
chết giảm. Khi gà mắc bệnh, thời kì đầu gà sốt cao 43°C, gà gầy khơ, nếu để ý
quan sát kĩ bên ngồi có thể thấy chỗ chứa túi Fabricius bị phồng to, sau 8 10 ngày những gà sống sót sẽ hồi phục.


12

2.1.1.4. Bệnh tích
a. Bệnh tích đại thể
Skeeles, J.K. và Newberry, L.A (2000) [39] chứng minh được cơ chế
sinh bệnh và bệnh tích dựa trên phức hợp miễn dịch bệnh lý. Ông cho rằng
bệnh tích là kết quả của phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể với sự
có mặt của bổ thể. Bình thường trong cơ thể gà có rất ít bổ thể, khi bị nhiễm
virus Gumboro chỉ sau 1 - 3 ngày lượng bổ thể bắt đầu tăng lên và làm tăng
nhanh tốc độ của phản ứng. Khi lượng bổ thể tham gia hết vào phức hợp miễn
dịch bệnh lý thì chu trình bệnh cũng kết thúc, một chu trình bệnh lý kéo dài 8
- 10 ngày. Những cá thể nào trong đàn khơng có khả năng chống đỡ nổi sự
bất cân bằng do quá trình bệnh gây ra sẽ bị chết, tỷ lệ chết do bệnh không cao,
chỉ từ 5 - 10%.
+ Khi bắt gà ốm mổ khám ta thấy ngay gà bẩn, ướt nhất là vùng xung
quanh hậu môn, xác gà béo.
+ Nếu gà chưa chết ta thấy gà rất nóng do sốt cao, và rất lạnh khi đã
chết được khoảng 1-2 giờ.
+ Các biến đổi đại thể ở bệnh Gumboro thường tập trung ở cơ đùi và
ngực, đường ruột từ dạ dày tuyến đến hậu môn, ở hệ bài tiết, ở tuyến hạch

dịch (túi Bursa Fabricius)…
 Biến đổi bệnh lý đại thể ở túi Fabricius
Túi Fabricius là một trong những cơ quan trọng tâm có những biến đổi
đặc trưng nhất.
+ Về màu sắc
Vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi nhiễm: túi Fabricius đươc nằm trong
bao thẩm dịch như keo Gelatin loãng màu vàng, túi Fabricius từ màu trắng
ngà lúc bình thường khơng bị bệnh chuyển sang màu vàng kem. Hai biến đổi
trên thấy rõ nhất vào đỉnh điểm của bệnh khi đó túi Fabricius sưng to lên gấp
nhiều lần, Khối lượng nước thẩm dịch cũng nhiều nhất, 5 - 6 ngày sau khi


13

phát bệnh thẩm dịch dần dần mất đi kèm theo quá trình phát triển ngược lại
của túi Fabricius (teo lại) lúc đó túi có màu xám ghi.
+ Về kích thước
Bình thường túi Fabricius nhỏ bằng hạt đậu xanh khi gà 2, 3 ngày tuổi,
nằm giữa phía trên hậu mơn và phía dưới phao câu, túi lớn dần bằng hạt lạc
lúc gà vài tuần tuổi có cuống thơng với trực tràng, túi có nhiều ngăn nhỏ đều
đặn như múi khế tạo nên xoang chứa tế bào lympho cũng là nơi tiếp nhận
phơi ngun bào có nguồn gốc từ lịng đỏ trứng hoặc các nguyên bào lympho
từ tủy xương, để biến những ngun bào đó thánh tế bào lympho B đóng vai
trị quan trọng bậc nhất trong quá trình đáp ứng miễn dịch dịch thể, mà khơng
bị ảnh hưởng bởi các kích thích kháng ngun bên ngồi. Những tế bào
lympho B tăng nhanh về số lượng và đạt đến cực đỉnh cao lúc gà đạt 21 ngày
tuổi – tức thời điểm gà thuần thục về giới tính.
Độ lớn của túi Fabricius tuy có trọng lượng khác nhau ở các dịng,
giống gà khác nhau, nhưng trong cùng một giống gà chúng tương đương nhau
về trọng lượng và kích cỡ. Trọng lượng trung bình của túi Fabricius ở gà bình

thường tăng dần từ lúc mới nở cho đến khi gà đạt 10 tuần tuổi. Từ tuần thứ 10
đến tuần thứ 24 chúng ổn định cùng một kích cỡ. Sau đó túi dần dần giảm đi,
teo dần và biến mất khi gà đạt 28 tuần tuổi.
Theo Lê Văn Năm (2004) [6], khi mổ khám ngay sau khi gà mới bị
nhiễm bệnh túi Fabricius đang trong q trình sưng, bổ đơi túi thấy có dịch
nhầy màu trắng. Các nếp nhăn của túi còn tương đối đồng đều và bắt đầu có
một số điểm xuất huyết li ti.
Mổ khám vào ngày thứ 2: túi Fabricius đã sưng to gấp rưỡi so với bình
thường nằm gọn trong bao dịch nhầy. Nhìn từ ngồi vào đã thấy rõ vơ số
điểm xuất huyết, bổ đôi túi thấy các nếp nhăn khơng đều (múi sưng rất to, múi
nhỏ, đơi khi có sự liền phẳng giữa các múi) xuất huyết niêm mạc bề mặt túi
trông rất rõ tạo thành từng đám hoặc thành vệt.


14

Mổ ngày thứ 3: túi Fabricius đã căng mỏng, to gấp nhiều lần so với bình
thường và bơi trong bao nước có nhiều chất nhầy nhớt. Khi bổ đơi túi không những
thấy rõ những biến đổi như ngày thứ 2 với mức độ bệnh tích nặng hơn, mà nhiều
trường hợp thấy cả cục máu đông màu đỏ thẫm hoặc màu đen chiếm đầy khoang túi.
Mổ ngày thứ 4: thấy túi Fabricius bắt đầu teo lại hoặc giữ nguyên độ lớn như
ngày thứ 3, toàn bộ túi bơi trong một bao nước thẩm xuất màu vàng ngà. Các di
chứng biến đổi từ các phản ứng viêm, chảy máu nôi, xác các tế bào niêm mạc của
túi bị chết đã tạo thành một huyễn dich đặc quánh màu vàng ngà hoặc ngà trắng.
Mổ ngày thứ 5 và thứ 6: thấy rõ túi Fabricius bị teo lại. Trọng lượng
của túi lúc này chỉ bằng trọng lượng lúc ban đầu trước khi bị bệnh, chứa một
nội chất màu trắng ngà khô và dễ nát như đậu phụ.
Những ngày tiếp theo túi giảm nhanh về khối lượng chỉ còn 1/3 trọng
lượng so với ban đầu.
Một số tác giả cho rằng: khi gà bị bệnh Gumboro trước 3 tuần tuổi, đặc

biệt là ở thể không điển hình túi Fabricius cũng thường bị teo lại, đây chính là
đặc điểm bệnh tích điển hình của thể khơng lâm sàng.
Tóm lại, những biến đổi bệnh tích ở túi Fabricius có một quy luật: khi
mới phát bệnh túi Fabricius sưng rất to, các nếp nhăn không đều luôn kèm
theo xuất huyết niêm mạc. Sau đỉnh cao phát bệnh (ngày thứ 4, 5 trở đi - giai
đoạn cuối của bệnh) túi Fabricius phát triển ngược lại – túi bị teo và ln ln
kèm theo một nội chất như bã đậu phụ

Hình 2.5: Túi Fabicius mất các nang lympho
(Các vách ngăn giữa các nang khơng cịn)



×