MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi hịa bình và thống nhất đất nước đến nay, Việt Nam đã trải qua 30
năm đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng
cao. Đặc biệt, nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng, ở khu vực nơng thơn đã và
đang có những bước phát triển khá toàn diện. Từ thực tiễn và yêu cầuu phát triển
của đất nước, nhận thức của Đảng và Nhà nước là ngày càng quan tâm chú ý tới
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tổng thể sự phát triển chung của
đất nước. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đến Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ
XII, Đảng ta đã có những chủ trương và chính sách lớn về vấn đề nơng nghiệp,
nông dân, nông thôn như “…đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) nơng nghiệp và nơng thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nơng thơn…”.
Để đảm bảo lợi ích của người nơng dân, phát huy vai trị của nơng nghiệp,
cũng như thay đổi sâu sắc diện mạo khu vực nông thôn, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thức VII đã nêu rõ “…phát triển tồn diện kinh tế nơng thơn và xây dựng nông thôn
mới (NTM) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã
hội…”. Đồng thời đề ra “Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM
giai đoạn 2010-2020” với mong muốn rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn, xây dựng bộ mặt nơng thơn hiện đại, đem lại lợi ích cho đông đảo nông dân.
Hà Giang là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, tuy cịn khó khăn về
nhiều mặt, song chính quyền địa phương đã thường xuyên bổ sung và hồn thiện
nhận thức về Chương trình MTQG xây dựng NTM; đồng thời quan tâm chăm lo,
xây dựng phát triển kinh tế - xã hội nhằm từng bước nâng cao đời sống người dân
địa phương. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên quá trình
triển khai thực hiện Chương trình cịn bộc lộ những yếu kém nhất định. Do đó, để
đảm bảo hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM thì cần có sự vào cuộc của
tất cả các cấp, ban ngành, trong đó vai trò của quản lý xã hội (QLXH) đối với xây
dựng NTM ở tỉnh Hà Giang là vấn đề mang tính khoa học và đặc biệt quan trọng.
1
Chính ví lý do đó nên em đã chọn đề tài “Quản lý xã hội đối với xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang hiện nay” để làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân
chuyên ngành QLXH. Với tư cách là một học viên, còn thiếu nhiều hiểu biết cũng
như kinh nghiệm thực tế về vấn đề này nên khóa luận cịn tồn tại nhiều hạn chế.
Kính mong thầy, cơ cho ý kiến đánh giá và góp ý để bài viết hồn thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý xã hội đối với xây dựng NTM là vấn đề được Đảng và Nhà nước
quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, vấn đề xây dựng NTM
đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong các cơng trình, đề tài khoa học, các sách
chun khảo:
Cơng trình nghiên cứu “Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị quyết
X của Bộ Chính trị” do PGS, TSKH. Lê Đình Thắng chủ biên, NXB Chính trị quốc
gia ấn hành năm 1998. Cơng trình đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến
chủ đề nghiên cứu như phân tích q trình phát triển nơng nghiệp của Việt Nam
dưới sự tác động của hệ thống các chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ
thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nơng nghiệp nơng
thơn nước ta.
Cơng trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”
của PGS, TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê phát hành năm 2013. Đây là cơng
trình nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng thơn nước ta dưới góc độ Niên giám thống
kê thu nhỏ. Cơng trình đã luận giải rõ q trình đổi mới, hồn thiện chính sách nơng
nghiệp, nơng thơn, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong q trình phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam; Những gợi mở về vấn đề cần giải quyết của
nông nghiệp, nơng thơn nước ta với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
Giáo trình “Quy hoạch và phát triển nơng thơn” của PGS, TS. Nguyễn Ngọc
Nông chủ biên, Nxb Nông nghiệp phát hành năm 2003. Giáo trình đã chỉ ra phát
triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát triển
kinh tế và hiện đại hóa đất nước. Để phát triển nơng thơn đúng hướng, có cơ sở
khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn
2
có vai trị hết sức quan trọng. Quy hoạch phải được tiến hành trước, là tiền đề cho
đầu tư phát triển.
Giáo trình “Phát triển nơng thơn” do TS. Mai Thanh Cúc - TS. Quyền Đình
Hà (đồng chủ biên), Nxb Nơng nghiệp phát hành năm 2005. Giáo trình đã cho thấy
sự đóng góp của nơng thơn vào sự phát triển chung của quốc dân là rất to lớn. Nông
thôn phát triển bền vững góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu
dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc
gia. Phát triển nơng thơn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những
ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Mỗi sự biến đổi dù tích cực hay tiêu
cực đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc
phịng. Do đó, sự phát triển và ổn định nơng thơn sẽ góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo ổn định tình hình chung của đất nước.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới
ở tỉnh Bắc Giang hiện nay” của tác giả Phạm Thị Nhâm, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền (2015). Tác giả đã đề cập đến toàn bộ các vấn đề trong QLXH đối với
công tác xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang. Tác giả đã đưa ra những phân tích cụ thể
và đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề xuất những kiến
nghị và giải pháp nhằm tăng cường công tác QLXH về xây dựng NTM ở tỉnh Bắc
Giang.
Với những khía cạnh khác nhau, các cơng trình nghiên cứu, sách chuyên
khảo và các bài viết đều đã đi sâu nghiên cứu về xây dựng NTM. Tuy nhiên chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về QLXH đối với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Do đó đề tài “Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà
Giang hiện nay” sẽ tiếp thu, kế thừa và nghiên cứu trực diện QLXH về xây dựng
NTM ở tỉnh Hà Giang cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận của QLXH về xây dựng NTM và thực trạng QLXH
đối với xây dựng NTM ở tỉnh Hà Giang hiện nay, khóa luận đưa ra những giải pháp
3
nhằm tăng cường QLXH đối với công tác xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà
Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận thực hiện những nhiệm vụ:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về QLXH đối với xây dựng NTM;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng QLXH đối với xây dựng NTM ở tỉnh
Hà Giang hiện nay;
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLXH đối với xây
dựng NTM ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn và quan
điểm, giải pháp tăng cường QLXH đối với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ lý luận về quản lý, phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn
đề lý luận và thực tiễn của QLXH đối với xây dựng NTM trong sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ở địa phương, cụ thể là tỉnh Hà
Giang.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Khóa luận nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ nghĩa,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như chính sách của
tỉnh Hà Giang về xây dựng NTM.
4
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống kê,
phân tích tài liệu, quan sát, so sánh….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận
Xây dựng NTM là vấn đề quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, được các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm.
- Ý nghĩa lý luận: Vận dụng các kiến thức chuyên ngành QLXH mà cụ thể là
khoa học quản lý, lý thuyết chung về QLXH và QLXH về các mặt của đời sống, đề
tài góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về Chương trình xây dựng
NTM; đồng thời thông qua việc vận dụng những tư tưởng, nguyên tắc và lý thuyết
QLXH trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu
ích cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ việc QLXH đối với xây dựng NTM ở tỉnh Hà Giang
sẽ giúp cho các chủ thể quản lý đánh giá vai trò của 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí về
xây dựng NTM, cũng như đánh giá được những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân để
từ đó xây dựng giải pháp nhằm tăng cường QLXH đối với xây dựng NTM. Chỉ ra
và phân tích một số biện pháp, chính sách của các chủ thể QLXH để thực hiện có
hiệu quả nhất đối với việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung khóa luận bao gồm 3 chương, 7 tiết.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nhận thức chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thơn mới
1.1.1.1. Khái niệm nơng thơn và nơng thơn mới
Có ý kiến cho rằng khi định nghĩa về nông thôn thì người ta thường so sánh
nơng thơn với đơ thị về mật độ dân số, số lượng dân cư, trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng, trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa,… thì nơng thơn đều thấp hơn
đơ thị. Có ý kiến lại cho rằng, nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ
yếu. Những ý kiến này chỉ đúng trong một khía cạnh cụ thể, chỉ có tính tương đối
và có thể thay đổi theo thời gian và theo sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, tại Phần I, Điều I, quy định
nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân (UBND) xã.
Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 về
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, tại Chương I, Điều 2, quy định
nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Như vậy, ta có thể hiểu: Nơng thơn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, thu nhập của dân cư từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Tên gọi của địa
bàn nông thôn thường là xã, thôn, làng, ấp, bản…
Nông thôn mới được hiểu là nông thôn với những đặc trưng sau:
+ Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
+ Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
6
+ Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
+ An ninh tốt, quản lý dân chủ;
+ Chất lượng HTCT được nâng cao.
Nói cách khác, NTM là nơng thơn mà ở đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ NTM. NTM có kinh tế phát triển
tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo
quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Sức mạnh của HTCT được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hóa, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của cả
HTCT. NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị
tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Mục tiêu xây dựng NTM:
+ Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến;
7
+ Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn;
+ Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; mơi trường sinh thái được bảo vệ;
+ Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thầnn của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.1.2. Các tiêu chí của nông thôn mới
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Theo quyết định có 5 nội
dung với 19 tiêu chí quy định về xã đạt chuẩn NTM. Đến ngày 20 tháng 02 năm
2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg về sửa đổi một
số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, cụ thể như sau:
Về Quy hoạch:
Tiêu chí 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
theo chuẩn mới; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Về Hạ tầng kinh tế - xã hội:
Tiêu chí 2. Giao thông: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tơng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải là 100%; Tỷ lệ
km đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải là 70%; Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
là 100%; Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện là 65%.
Tiêu chí 3. Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh; Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa 65%.
8
Tiêu chí 4. Điện: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ngành điện; Tỷ lệ
hộ sử dụng điện thường xun, an tồn từ các nguồn là 98%.
Tiêu chí 5. Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là 80%.
Tiêu chí 6. Cơ sở vật chất văn hóa: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tỷ lệ thơn có nhà văn hóa và khu thể thao
thơn đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 100%.
Tiêu chí 7. Chợ nơng thơn: Theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.
Tiêu chí 8. Bưu điện: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng; Có Internet
đến thơn.
Tiêu chí 9. Nhà ở dân cư: Khơng cịn nhà tạm, nhà dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng là 80%.
Về Kinh tế và Tổ chức sản xuất:
Tiêu chí 10. Thu nhập: Thu nhập bình qn đầu người khu vực nông thôn
đến năm 2015 đạt 26 triệu đồng/người, đến năm 2020 đạt 44 triệu đồng/người.
Tiêu chí 11. Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%.
Tiêu chí 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: Tỷ lệ người làm việc
trên dân số trong độ tuổi lao động đạt từ 90% trở lên.
Tiêu chí 13. Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã
(HTX) hoạt động có hiệu quả.
Về Văn hóa - Xã hội - Mơi trường:
Tiêu chí 14. Giáo dục: Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
đạt 85%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 35%.
Tiêu chí 15. Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên;
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
9
Tiêu chí 16. Văn hóa: Xã có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tiêu chí 17. Mơi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia đạt 85%; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi
trường; Khơng có các hoạt động suy giảm mơi trường và có các hoạt động phát triển
mơi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải,
nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Về Hệ thống chính trị:
Tiêu chí 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Cán bộ xã đạt
chuẩn; Có đủ các tổ chức trong HTCT cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền
xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; Các tổ chức đồn thể chính trị của xã
đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Tiêu chí 19. An ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Trong từng tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể cho từng vùng, miền; từng ngành,
lĩnh vực phù hợp với điều kiện và khả năng của từng địa phương.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý xã hội đối với xây dựng nông
thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
Quản lý là một hoạt động tất yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt
động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của con người. Mục tiêu của quản lý là
nhằm hình thành mơi trường mà ở đó con người có thể đạt được các mục đích với
chi phí ít nhất. Đây là loại hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó các
chủ thể tác động lên các đối tượng bằng công cụ và cách thức khác nhau, thơng qua
quy trình quản lý nhất định nhằm thực hiện một cách có hiệu quả nhất các mục tiêu
của chủ thể quản lý đặt ra trong điều kiện biến động của mơi trường.
Quản lý xã hội là một loại hình quản lý, với chức năng đảm bảo việc thực
hiện các nhu cầu phát triển cho toàn bộ hệ thống xã hội nói chung cũng như các bộ
phận của nó. Bất cứ ở đâu có con người, có hoạt động của con người thì đều cần có
sự quản lý. Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của xã hội cũng có những hình
10
thức quản lý có ý thức gắn liền với hoạt động có mục đích của con người và được
thực hiện thông qua những thể chế xã hội đặc biệt. QLXH điều chỉnh sự tác động
qua lại một cách mâu thuẫn giữa các lợi ích của cá nhân, của nhóm, của chung để
cùng thực hiện chúng. Đó là sự điều tiết những mối quan hệ xã hội quy định và vai
trò của con người trong xã hội, định hướng về lợi ích và hoạt động của họ, nội dung
và cường độ hoạt động.
Từ những vấn đề nêu trên mà hiện nay đa số những nhà nghiên cứu đều có
cùng quan niệm: “Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có tính định
hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể, nhằm phát triển xã hội
theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã hội” [12, tr.15].
Nghiên cứu ở góc độ khoa học quản lý, QLXH đối với xây dựng NTM được
giải thích một cách chung nhất là tổ chức, điều khiển hoạt động, quá trình của các
chủ thể trong xã hội khi xây dựng NTM, đạt được 19 tiêu chí đề ra về NTM. Đây là
một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý đến hành vi,
quá trình và sự nỗ lực của tồn bộ HTCT thơng qua hệ thống các chủ trương, chính
sách, pháp luật, nguyên tắc, các phương pháp cụ thể và hệ thống giải pháp nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Xây dựng NTM là quá trình, sự vận động tất yếu khách quan trong điều kiện
kiện tại của nông thơn Việt Nam. Đây là q trình, sự vận động biến đổi theo chiều
hướng tích cực tạo ra những giá trị, đặc trưng mới của nơng thơn Việt Nam. Q
trình này sẽ nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần và làm cho khu vực nơng thơn
Việt Nam có diện mạo mới, năng động. Từ thực tiễn nông thôn ở nước ta với những
đặc tính và biểu hiện vốn có của nó gắn liền với trình độ và phương thức sinh sống,
canh tác truyền thống và còn lạc hậu, việc quản lý sự thay đổi diện mạo và hướng
tới những đặc trưng mới phù hợp, giá trị bền vững cần được xem xét ở góc độ cụ
thể và đa diện. QLXH đối với xây dựng NTM không chỉ là việc làm thay đổi một
cách cơ học các hoạt động lao động sản xuất và các giá trị đặc thù của nơng thơn mà
là sự tác động có tổ chức, có mục đích hướng đến các giá trị bền vững, tạo ra diện
mạo mới vừa truyền thống vừa hiện đại của nơng thơn Việt Nam. Với ý nghĩa như
vậy, có thể hiểu: Quản lý xã hội đối với xây dựng NTM là q trình tác động có chủ
11
đích của tồn xã hội nhằm làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn và từng bước
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, hướng tới phát triển bền vững
theo tiêu chí đã đề ra.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, về chủ thể QLXH đối với xây dựng NTM
Quản lý xã hội đối với xây dựng NTM là sự tác động do con người thực hiện
để tổ chức và điều chỉnh các quá trình, hoạt động của các đối tượng khác nhau
nhằm xây dựng những đặc trưng và đạt được những tiêu chí của NTM. Trong
QLXH đối với xây dựng NTM, các cơ quan quản lý nhả nước (QLNN), chính
quyền địa phương các cấp giữ vai trị chủ đạo. Bên cạnh chính quyền địa phương,
các tổ chức chính trị - xã hội cũng là những chủ thể có vai trị quan trọng đối với
xây dựng NTM. Quá trình xây dựng NTM ở các địa phương những năm qua còn
khẳng định sự nỗ lực của người dân tham gia đóng góp tích cực, chủ động vào xây
dựng NTM và cùng với chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội quản lý xây dựng
NTM trên địa bàn.
Vai trò của các chủ thể xã hội trong QLXH đối với xây dựng NTM đã được
cụ thể hóa theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
04/06/2010. Theo Quyết định này, vai trò của các chủ thể được thể hiện qua từng
nội dung, mặt hoạt động cụ thể của q trình xây dựng NTM. Do đó chủ thể quản lý
xây dựng NTM bao gồm nhiều ngành ở Trung ương như: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Cơng
thương; Bộ Văn hóa, Thể theo và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ
Nội vụ; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Thông
tin và Truyền thông; Bộ Công an. Các Bộ này tùy thuộc vào lĩnh vực quản lý, tiến
hành hướng dẫn các địa phương thực hiện các tiêu chí về NTM. Cùng với các bộ
quản lý chuyên ngành, ở địa phương có UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh,
đồng thời chỉ đạo thực hiện; UBND xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia
của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt và tổ chức thực hiện
các quy hoạch, đề án.
12
Thứ hai, về đối tượng của QLXH đối với xây dựng NTM
Đối tượng tác động của QLXH đối với xây dựng NTM rất đa dạng, không
thuần nhất, bao gồm tổng thể các hoạt động liên quan đến hoạt động nông nghiệp
của người dân (đặc biệt là nông dân) diễn ra ở không gian là khu vực nông thôn.
Các hoạt động này độc lập nhưng khơng thách rời nhau mà có sự gắn kết chặt chẽ.
Sự thay đổi của hoạt động này đều tác động qua lại đến hoạt động khác, thậm chí có
thể làm thay đổi cơ bản một hoạt động nào đó thuộc đối tượng quản lý xây dựng
NTM. QLXH đối với xây dựng NTM là sự tác động mang tích hướng đích của các
chủ thể đối với tất cả các hoạt động, quan hệ xã hội liên quan đến xây dựng NTM
như: chương trình mục tiêu, kế hoạch huy động và sử dụng vốn, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương, công tác xóa đói giảm nghèo, phong trào xây
dựng đời sống văn hóa nơng thơn, cuộc vận động tồn dân xây dựng đời sống mới,
… Các hoạt động kể trên vừa là đối tượng vừa là khách thể của QLXH đối với xây
dựng NTM.
Thứ ba, về phương pháp QLXH đối với xây dựng NTM
Phương pháp QLXH đối với xây dựng NTM là cách thức tác động có chủ
đích và có thể có của các chủ thể đối với các hoạt động và quan hệ phát sinh trong
quá trình xây dựng NTM. Cách thức và phạm vi tác động của chủ thể quản lý đến
tồn bộ q trình xây dựng NTM theo tiêu chí và đạt được đặc trưng của NTM hết
sức đa dạng, ln ln biến đổi và khơng ngừng hồn thiện để phù hợp với thực tiễn
và quá trình quản lý xây dựng NTM. Tùy thuộc vào sự vận động và phát triển của
đối tượng quản lý mà trong quá trình QLXH đối với xây dựng NTM, các chủ thể
quản lý phải lựa chọn cách thức tác động phù hợp để đạt hiệu quả. Trong QLXH đối
với xây dựng NTM, các chủ thể bằng những cách thức tác động đặc trưng và phối
hợp với nhau nhằm tạo ra hiệu quả quản lý, gồm:
- Phương pháp hành chính: Đây là phương pháp chủ thể quản lý thơng qua
việc xây dựng tiêu chí NTM, xác lập các cơ cấu tổ chức (thành lập Ban chỉ đạo, Ban
quản lý dự án), hình thành cơ chế làm việc, ban hành chính sách, pháp luật về xây
dựng NTM thể hiện dưới các văn bản chỉ đạo phù hợp với từng cấp, từng ngành,
từng khu vực. Thông qua cách thức này đã tạo ra môi trường pháp lý hợp lý cho
13
công tác xây dựng NTM trên cả nước được tiến hành theo một trật tự, thống nhất và
ổn định, trong đó có tính đến các yếu tố đặc thù. Phương pháp này có tính chất bắt
buộc và thể hiện qua các mệnh lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế: Là cách thức mà chủ thể quản lý sử dụng động lực
vật chất tác động lên lợi ích của các đối tượng quản lý. Trong QLXH đối với xây
dựng NTM, các chủ thể quản lý thông qua các biện pháp chi phối trực tiếp lên lợi
ích của chính quyền địa phương và người dân ở khu vực nơng thơn để hồn thành
được các tiêu chí về NTM. Thơng qua cách thức tác động này, phong trào phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, các chỉ tiêu xây dựng NTM đạt được kết quả
mong muốn. Chính từ động lực kinh tế tác động đã tạo ra động lực thúc đẩy người
dân ở khu vực nông thôn cùng với các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức
khác tham gia một cách tích cực, chủ động nhằm tạo ra sự tiến bộ mới của nông
thôn ngay tại quê hương mình. Đây là phương pháp quản lý có hiệu quả cao đối với
Chương trình MTQG xây dựng NTM nói chung.
- Phương pháp thuyết phục: Đây là phương pháp các chủ thể QLXH đối với
xây dựng NTM tác động về mặt tư tưởng, tình cảm, ý thức trách nhiệm của chính
quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể và người dân (đặc biệt là nông dân) ở khu
vực nông thôn nhận thức một cách sâu sắc về ý nghĩa, niềm tin, quá trình xây dựng
NTM là quá trình làm thay đổi “bộ mặt” nông thôn theo hướng tiến bộ, tạo ra những
giá trị tích cực, tạo động lực cho người dân khu vực nông thông phát triển bền
vững. Thông qua các kênh truyền thông khác nhau nhằm nêu gương Người tốt Việc tốt, gương điển hình xây dựng NTM, các cuộc vận động tồn dân chung sức
phát triển tam nơng,… Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong xây dựng
NTM vì đây là chương trình tồn dân, u cầu huy động nguồn lực rất lớn từ nhân
dân. Phương pháp này đã tạo ra môi trường đồng thuận về mặt tinh thần của người
dân ở khu vực nông thôn trong quá trình xây dựng NTM. Khơng chỉ làm cho người
dân hiểu, người dân tin, mà phương pháp này đã làm cho mỗi người dân ở khu vực
nông thôn trở thành thành viên chủ động, tích cực và sáng tạo trong từng hoạt động,
nội dung của quá trình thực hiện các tiêu chí NTM.
1.3. Nội dung, nguyên tắc quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
14
1.3.1. Nội dung quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
Quản lý xã hội đối với xây dựng NTM được tiến hành thông qua các nội
dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu, xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về xây
dựng NTM, tiêu chí NTM
Ban hành pháp luật về xây dựng NTM là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các cá nhân được nhà nước trao quyền theo trình tự, thủ tục quy định
nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời thể hiện ý chí
chung của tồn xã hội thành các quy định của pháp luật. Xây dựng và ban hành văn
bản pháp luật là khâu quan trọng trong xây dựng NTM, là phương tiện không thể
thiếu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên cơ sở các quy định chỉ đạo quá
trình xây dựng NTM, các địa phương bằng sức mạnh, khả năng của mình điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh phù hợp với điều kiện, hồn cảnh cụ thể. Thơng qua
các quy định này (tiêu chí NTM, các yêu cầu cụ thể) tạo ra sự thống nhất hành động
của các ngành, các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước
về xây dựng NTM.
Thứ hai, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, quy tắc, cơ chế liên
quan đến xây dựng NTM
Q trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, quy tắc và cơ chế nhằm
hiện thực hóa trong thực tiễn mục đích của xây dựng NTM theo bộ tiêu chí đề ra.
Nội dung này được xem là hoạt động mang tính quyết định để đạt được mục tiêu
của quản lý xây dựng NTM. Các chủ thể xã hội tham gia quản lý Chương trình bằng
cách tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động xây dựng NTM. Tùy theo
điều kiện cụ thể từng địa phương, UBND cấp tỉnh cụ thể hóa chủ trương, đường lối,
quyết định của Đảng về vấn đề xây dựng NTM và triển khai thực hiện các nội dung
đó thơng qua các đề án, dự án, các phong trào kinh tế - xã hội, trong đó lưu ý huy
động nguồn lực toàn dân. UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa
bàn nơng thơn. UBND cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm đơn đốc và hướng dẫn các
15
địa phương thực hiện đề án xây dựng NTM; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho
lao động nông nghiệp, nông thôn. UBND cấp huyện, xã căn cứ vào các điều kiện
thực tế của địa phương mình chỉ đạo việc hướng nghiệp và dạy nghề gắn với các đề
án tạo việc làm cho người dân nông thôn; triển khai đề án giảm nghèo tăng thu nhập
cho dân cư nông thôn và tăng tỷ lệ lao động nơng thơn có việc làm; chỉ đạo thường
xuyên, tập trung ưu tiên cho các xã điểm của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện xây dựng NTM thơng qua việc kiện tồn
về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cả về lượng đồng thời ban
hành cơ chế phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả QLXH đối với lĩnh vực này.
UBND các cấp chỉ đạo hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách từ cấp tỉnh đến cơ
sở để triển khai có hiệu quả Chương trình. UBND cấp huyện phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM ở
các xã. Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì với các sở, ban ngành liên
quan và UBND cấp tỉnh ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cho
cán bộ làm công tác xây dựng NTM.
Thứ ba, huy động sức mạnh của xã hội tham gia xây dựng NTM
Để đạt được hiệu quả trong QLXH đối với xây dựng NTM, Nhà nước khơng
chỉ dựa trên cơ sỏ sức mạnh của mình mà cịn huy động sức mạnh của tồn xã hội
chung tay xây dựng NTM. Ở địa phương, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận các cấp
phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thanh triển khai công tác xây dựng NTM
thông qua tuyên truyền giáo dục nhân dân, trong đó trọng tâm là nơng dân tham gia
các phong trào “Tồn dân đồn kết chung tay xây dựng NTM”. Đặc biệt, UBND
các cấp chỉ đạo địa phương làm tốt công tác tuyên vận nâng cao ý thức trách nhiệm,
ý thức tự giác của các hội viên MTTQ và các tổ chức thành viên thơng qua các nội
dung, hình thức cụ thể. Người nơng dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò là chủ thể.
Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được hưởng thụ
(quy hoạch, đề án, huy động vốn, quảnl ý,…). Đóng góp cơng sức, tiền của để chỉnh
trang nơi ở của gia đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các cơng
trình cơng cộng của địa phương.
16
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về xây
dựng NTM
Mục đích của việc xây dựng NTM nhằm tạo ra cơ sở vật chất xây dựng cộng
đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; làm
thay đổi toàn diện đời sống xã hội cũng như bộ mặt nơng thơn, tác động sâu sắc đến
tâm tư tình cảm, đổi mới tư duy, phong cách, phương thức sản xuất, kinh doanh, đời
sống văn hóa tinh thần của người dân ở nơng thơn; góp phần quan trọng vào sự
nghiệp CNH, HĐH. Để triển khai thực hiện và quản lý có hiệu quả Chương trình
xây dựng NTM hơn bao giờ hết phải quán triệt sâu sắc về công tác thông tin tuyên
truyền, vận động. Xác định xây dựng NTM là trách nhiệm của toàn HTCT, của mỗi
cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong việc tích cực thực hiện công tác
thông tin tuyên truyền, vận động thông qua nhiều hình thức, nhiều kênh thơng tin,
để qn triệt thơng suốt và tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ cho mọi đối tượng về
chủ trương xây dựng NTM.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, cơ chế,
chính sách về xây dựng NTM
Thơng qua thanh tra, kiểm tra, giám sát, chủ thể QLXH đánh giá được hiệu
quả của các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án về xây dựng NTM có đầy đủ,
khả thi hay khơng; các biện pháp quản lý, chính sách, quy định có phù hợp với thực
tế hay khơng; nguồn lực đáp ứng u cầu của q trình thực hiện có đầy đủ hay
khơng, để từ đó có kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, thay đổi làm cho quá trình quản lý
được hiệu quả.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với xây dựng NTM phải chú
ý đến tính tồn diện, tính kịp thời cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và kết quả hoạt
động ở các cấp, các ngành, các địa phương. Trong quá trình kiểm tra, giám sát cần
chú trọng đến sự tham gia của người dân địa phương - chủ thể quyết định hiệu quả
và sự thành cơng của q trình xây dựng NTM.
Thứ sáu, sơ kết, tổng kết việc thực hiện xây dựng NTM
17
Sơ kết, tổng kết việc thực hiện xây dựng NTM bao gồm: (i) Đánh giá được
quá trình xây dựng NTM trong một độ dài thời gian nhất định, khi đánh giá cần chỉ
ra được hiệu quả của việc thực hiện như thế nào; (ii) Chỉ ra những vấn đề nảy sinh,
những vướng mắc, khó khăn và thuận lợi của việc xây dựng NTM ở địa phương, cơ
sở; (iii) Chỉ rõ những nguồn lực, tiềm năng, khả năng được huy động, sử dụng có
hiệu quả, những nguồn lực chưa được sử dụng, sử dụng khơng hiệu quả, bị lãng phí;
(iv) Ngun nhân của kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế do đâu. Chỉ rõ do
khâu nào, cấp nào, chủ thể nào tích cực, tạo ra động lực và phát huy được tiềm
năng, chủ thể nào hoặc vấn đề gì đang cản trở, kìm hãm, tác động khơng tương
thích trong xây dựng NTM ở trên địa phương; (v) Biểu dương, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng điển hình xây dựng NTM hiệu quả; (vi) Rút ra những bài học
kinh nghiệm cần thiết cho quá trình xây dựng NTM tiếp theo.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc QLXH đối với xây dựng NTM là yêu cầu xuất phát, chủ đạo mà
chủ thể trong quản lý xây dựng NTM phải tuân thủ. Những nguyên tắc này biểu thị
các cơ sở cần thiết cho hoạt động của các chủ thể khi tiến hành quản lý xây dựng
NTM. Xét về nội dung, nguyên tắc QLXH đối với xây dựng NTM là các phương
châm chỉ đạo, các chuẩn mực hoạt động cơ bản, nhằm định hướng cho hoạt động và
các quan hệ, các quá trình xây dựng NTM theo tiêu chí và đạt được những đặc trưng
của NTM. Thông qua việc thực hiện được các nguyên tắc của QLXH đối với xây
dựng NTM sẽ bảo đảm thống nhất các hình thức hoạt động của tồn bộ q trình
xây dựng NTM theo các tiêu chí đề ra, bảo đảm sự phối hợp giữa các ngành, các
cấp và các chủ thể trong toàn xã hội vào việc thực hiện có hiệu quả các tiêu chí
NTM. Dựa trên ngun tắc của quản lý, các chủ thể sẽ tổ chức quá trình quản lý,
tức là hành động có luận cứ khoa học nhằm đảm bảo chức năng của quản lý đối với
quá trình xây dựng NTM, lựa chọn phương pháp tác động đến đối tượng quản lý.
Quá trình QLXH đối với xây dựng NTM tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản của
QLXH đối với xây dựng NTM. Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể
và đối tượng của QLXH đối với xây dựng NTM. Xây dựng NTM theo phương
18
châm phát huy vai trò của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng
vai trị định hướng, ban hành các quy chuẩn, xã đặt ra các chỉnh sách, cơ chế hỗ trợ
và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thơn, xã bàn
bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Việc thực hiện xây dựng NTM trên
cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ
trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu
tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư tại địa
phương.
Thứ hai, nguyên tắc dân chủ và cơng bằng: Mục đích của xây dựng NTM là
phát triển kinh tế, làm cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở khu vực
nơng thơn được nâng cao. Mục đích này xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội
chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, do đó ngun tắc này địi hỏi, trong q trình xây
dựng NTM, Nhà nước - chủ thể chính thức đại diện cho xã hội và mọi công dân
phải liên hệ chặt chẽ với người dân ở khu vực nông thôn, quan tâm đến đời sống
của người dân, đánh giá đúng chất lượng cuộc sống, điều kiện sống và khả năng của
người dân ở khu vực này để từ đó xây dựng chính sách, tiêu chí NTM phù hợp với
thực tiễn. Bên cạnh đó, dân chủ và cơng bằng trong QLXH đối với xây dựng NTM
còn đỏi hỏi sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nơng thơn vào tất cả các
q trình qn lý xây dựng NTM từ xây dựng mục tiêu, chương trình, phương án,
cách thức thực hiện, kiểm tra, giám sát toàn bộ quy trình xây dựng NTM. Việc tham
gia của người dân vào các hoạt động xây dựng NTM phản ánh tính dân chủ, tự
người dân quản lý, tự người dân tiến hành trên cơ sở hành lang pháp lý của nhà
nước. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi các quyền tự do, dân chủ, tiến bộ,
công bằng phải được đảm bảo rằng các cơ chế cụ thể và hữu hiệu.
Thứ ba, nguyên tắc công khai: Công khai trong QLXH đối với xây dựng
NTM vừa là hình thức biểu hiện của dân chủ, vừa là nội dung của dân chủ. Trong
quá trình QLXH đối với xây dựng NTM, những vấn đề, nội dung, tiêu chí NTM
phải được thơng tin đến người dân địa phương. Xây dựng NTM có đạt được các tiêu
chí hay khơng phụ thuộc phần lớn vào sự tham gia của người dân địa phương. Các
cấp chính quyền địa phương chuyển tải yêu cầu, nội dung hoạt động đến người dân
19
bằng nhiều hình thức khác nhau trong đó có việc cơng khai hóa. Đồng thời, để
người dân có thể giám sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể quản lý thì khơng thể
khơng cơng khai thơng tin về q trình thực thi các hoạt động xây dựng NTM.
Nguyên tắc này thể hiện trên hai mặt: Một là, quá trình tổ chức và thực hiện các
hoạt động xây dựng NTM của chủ thể quản lý phải công khai cho người dân được
biết. Hai là, quá trình xây dựng, quyết định các chính sách, cơ chế, phương thức
xây dựng NTM phải chú ý đến ý kiến của người dân, phù hợp với điều kiện và khả
năng của người dân. Trên thực tế, việc thực hiện xây dựng NTM cần có sự kết thừa,
lồng ghép các chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các cơng trình
xây dựng phải trên cơ sở chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu nguồn lực
trong điều kiện kinh tế của địa phương và người dân cịn khó khăn.
Thứ tư, ngun tắc sự tham gia của ngườ dân: Đây là nguyên tắc xuất phát
từ đặc trưng của quá trình xây dựng NTM. Quá trình xây dựng NTM là quá trình
huy động sức lực, tiềm năng của người dân nông thôn vào việc thay đổi theo hướng
tích cực, cải thiện đời sống kinh tế - xã hội ở nơng thơn, do đó người dân vừa là chủ
thể vừa là đối tượng của quá trình này. Nguyên tắc sự tham gia của người dân vào
QLXH đối với xây dựng NTM thể hiện sự thống nhất của việc tham gia trực tiếp
hay gián tiếp của đội ngũ cán bộ quản lý và người dân vào quản lý xây dựng NTM
trên cơ sở dân chủ. QLXH đối với xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả HTCT và
tồn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Tồn dân
xây dựng nơng thơn mới” do Mặt trận tổ quốc (MTTQ) chủ trì cùng các tổ chức
chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
việc xây dựng NTM. Vai trò của người dân được thể hiện: tham gia lập kế hoạch
thực hiện Chương trình (thơn, xã); tham gia và lựa chọn những cơng việc gì cần làm
trước và việc gì làm sau thật thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù
hợp với khả năng, điều kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây
dựng các cơng trình cơng cộng của thôn, xã; trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham
gia thi cơng xây dựng các cơng trình cơng cộng của xã, thôn; trực tiếp tổ chức thi
công hoặc tham gia thi cơng xây dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội của xã,
thôn theo kế hoạch hàng năm; cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và
20