Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đề tài nghiên cứuTìm hiều về trách nhiệm của công ty đại chúng theo luật chứng khoán tại công ty cổ phần vận tải sonadezi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 83 trang )

Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 3
II. Mục đích nghiên cứu: 3
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4
PHẦN II: NHỮNG NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG THEO LUẬT CHỨNG
KHOÁN, CÁC NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN 16
I. Khái niệm công ty cổ phần đại chúng: (Điều 25, Chương III của Luật chứng khoán) 16
II. Hồ sơ công ty đại chúng: (Điều 26, Chương III của Luật chứng khoán) 16
III. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng: (Điều 27, Chương III của Luật chứng khoán) 16
IV. Nguyên tắc quản trị công ty: (Điều 28, Chương III của Luật chứng khoán) 17
V. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn: (Điều 29, Chương III của Luật chứng khoán) 17
VI. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình: (Điều 30, Chương III của Luật chứng
khoán) 18
VII. Thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch không công bằng: (Điều 31, Chương III của Luật
chứng khoán) 19
VIII. Chào bán cổ phiếu ra công chúng: (Chương II của Luật chứng khoán) 20
IX. Chào mua công khai: (Điều 32, Chương III của Luật chứng khoán; Thông tư hướng dẫn số
194/2009/TT-BTC) 23
X. Công bố thông tin của công ty đại chúng: 28
XI. Đăng ký, lưu ký chứng khoán: (Căn cứ theo Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính) 33
XII. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính của chính phủ liên quan đến công ty cổ phần đại
chúng: (Căn cứ theo Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính phủ Về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán) 39
PHẦN III: NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SONADEZI TRONG QUẢN LÝ CỔ
PHIẾU, CỔ ĐÔNG VÀ QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG VẾ CHỨNG KHOÁN 47
I. Đăng ký, Lưu ký Chứng khoán, mở tài khoản giao dịch tại Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
(Sonadezi Tjsc): 47


1.Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của Sonadezi Tjsc: 47
2. Mẫu giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán: 48
3. Thông tin về thành viên Lưu ký (TVLK) của Sonadezi Tjsc: 49
4. Thông tin về sở hữu chứng khoán của cổ đông: 51
5. Thủ tục lưu ký chứng khoán tại FPTS: 51
6. Thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại FPTS: 53
II. Thay đổi, điều chỉnh thông tin cổ đông, chuyển nhượng chứng khoán: 54
1. Quy trình thay đổi, điều chỉnh thông tin cổ đông: 54
2. Quy trình chuyển nhượng chứng khoán đại chúng chưa niêm yết: 57
III. Công bố thông tin: 63
1. Công bố thông tin định kỳ: 63
2. Công bố thông tin bất thường và các thông tin khác: 66
3. Các rủi ro thường gặp và biện pháp sử lý: 70
4. Công bố thông tin bằng hệ thống IDS (Information Disclosure System): 71
Trang 1 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
PHẦN IV: CÁC ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 82
Trang 2 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Công ty cổ phần là mô hình kinh doanh điển hình trong nền kinh tế thị trường. Trên thế
giới, công ty cổ phần và pháp luật về công ty cổ phần đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm. Ở
Việt Nam, do những điều kiện lịch sử xã hội nhất định nên việc tổ chức vận hành công ty cổ
phần còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, nước ta đã rất cố gắng xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về công ty, trong đó có pháp luật về công ty cổ phần. Cụ thể, Quốc hội đã ban hành
Luật doanh nghiệp năm 2005, và Luật chứng khoán năm 2006, cùng với hàng loạt các Nghị
định, Quy chế, Thông tư hướng dẫn để thi hành các luật này. Đối với công ty cổ phần, do
những đặc điểm phức tạp về cấu trúc vốn và cơ cấu cổ đông, cơ thế quản lý thường được quy
định chặt chẽ hơn so với các loại hình công ty khác. Do đó, trên cương vị một công ty cổ phần,

để nắm vững các Luật, Nghị định, Quy chế, Thông tư hướng dẫn liên quan đến công ty của
mình, nhất thiết phải có một quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng.
Ngoài ra, với việc là một công ty cổ phần, công khai thông tin là một trong những nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động của thị trường chứng khoán. Việc công bố thông tin có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo duy trì một thị trường hoạt động ổn định, có trật tự, thống nhất và công
khai, đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán. Công bố
thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật và việc công bố thông
tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông
tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Nhằm đảm bảo việc thực hiện
công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật, đề tài này hướng
dẫn một cách toán diện cho người công bố thông tin của công ty cổ phần đại chúng thực hiện
quy trình công bố thông tin của mình một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức lũy được trong thời gian học tập, nghiên
cứu tại trường cùng thời gian tìm hiểu về Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi, tôi được giao đề
tài: “Tìm hiều về trách nhiệm của Công ty Đại chúng theo luật Chứng khoán tại Công ty
Cổ Phần Vận Tải Sonadezi” với hy vọng có thể góp phần hỗ trợ Công ty trong việc quản lý,
quan hệ với Cổ đông, cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật nhằm mang lại lợi ích tốt
nhất cho các bên.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận Tải Sonadezi.
Nắm vững các Luật, Nghị định, Quy chế, Thông tư hướng dẫn liên quan đến công ty cổ
phần đại chúng. Qua đó có thể tổ chức cơ chế quản lý công ty hiệu quả hơn.
Đảm bảo người công bố thông tin của công ty cổ phần đại chúng có thể thực hiện công
bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
Trang 3 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với cổ đông, cơ quan chức năng theo quy định của pháp
luật. Hỗ trợ các cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phiếu, thay đổi thông tin.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1. Đối tượng nghiên cứu:
Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận Tải Sonadezi.
Cổ đông, cổ phiếu của Công ty Cổ Phần Vận Tải Sonadezi.
Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật chứng khoán năm 2006, một số nghị định, quy chế,
thông tư hướng dẫn liên quan đến hai luật này.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Hồ sơ sổ sách của Công ty Cổ phần Vận Tải Sonadezi đến hết năm 2013
Các luật, nghị định, quy chế, thông tư hướng dẫn liên quan đến Công ty cổ phần đại
chúng.
IV. Kết cấu đề tài:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 4 phần
như sau:
Phần 1 : Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành
hiện tại của công ty cổ phần vận tải Sonadezi.
Phần 2: Những nội dung liên quan đến công ty đại chúng theo Luật chứng khoán, các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
Phần 3: Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi trong quản lý cổ phiếu, cổ đông
và quan hệ với cơ quan chức năng về chứng khoán.
Phần 4: Các đề xuất kiến nghị.
V. Cơ sở lý luận của đề tài:
1. Một số khái niệm:
Doanh nghiệp: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Kinh doanh: là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
Trang 4 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi

Góp vốn: là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu
chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác
ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập
doanh nghiệp.
Vốn có quyền biểu quyết: là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền
biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội
đồng cổ đông.
Công ty cổ phần: là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn
tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần
bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Tổ chức phát hành: là tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán.
Cổ phần: là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
Chứng khoán: là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định
Cổ phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành
Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công
ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ

quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức
theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu họ nắm giữ.
Trang 5 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu công ty
theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước
Thành viên sáng lập: là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản
Điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Cổ đông: là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần.
Cổ tức: là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài
sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
Cổ đông sáng lập: là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ
đầu tiên của công ty cổ phần
Cổ đông lớn: là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành
Chào bán chứng khoán ra công chúng: là việc chào bán chứng khoán theo một trong
các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định
Niêm yết chứng khoán : là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
Công ty mẹ: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của
công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng

quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Trang 6 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Cổ phần sở hữu nhà nước: là cổ phần được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và
nguồn vốn khác của Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ
sở hữu.
Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ.
Chứng thư số công cộng: là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động
công cộng.
Token: là thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông để lưu trữ chứng
thư số công cộng và khóa bí mật của người sử dụng.
2. Tài liệu tham khảo:
1. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
2. Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006
3. Luật số 62/2010/QH12 Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
4. Thông tư số 194/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư
chứng khoán đại chúng dạng đóng
5. Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
6. Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài chính
Quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng
7. Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
8. Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính phủ Về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
9. Thông tư 130/2012/TT-BTC ngày 10/8/2012 của Bộ Tài chính về việc Hướng

dẫn việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của
công ty đại chúng.
10. Quyết định 56/QĐ-UBCK ngày 31/01/2013 của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc Ban hành quy chế chuyển quyền sở hữu chứng khoán của công ty đại chúng đã
Trang 7 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam nhưng chưa, không niêm yết, đăng ký
giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.
11. Quyết định 515/QĐ-UBCK của UBCKNN ngày 25/6/2012 về việc ban hành
Quy trình thực hiện công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của UBCKNN và báo cáo
UBCKNN cho các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.
12. Quyết định 1078/QĐ-UBCK ngày 13/12/2012 của UBCKNN về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định 515/QĐ-UBCK về việc ban hành Quy trình thực hiện công bố thông tin trên
cổng thông tin điện tử của UBCKNN cho các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.
13. Quyết định 563/QĐ-UBCK ngày 11/9/2013 của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc Ban hành Quy chế hướng dẫn công ty đại chúng sử dụng Hệ thống công bố thông
tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
VI. Các ký hiệu viết tắt trong đề tài:
1. BCTC : Báo cáo tài chính
2. BKS: Ban kiểm soát
3. CBCNV Cán bộ công nhân viên
4. CBTT: Công bố thông tin
5. CLQ : Có liên quan
6. CNTT Công nghệ thông tin
7. CP: Cổ phần
8. CTĐC Công ty đại chúng
9. CTNY Công ty niêm yết
10. Cty: Công ty
11. CV Công việc
12. DCCNY: Đại chúng chưa niêm yết

13. ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
14. ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
15. FPTS: Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
16. GĐ Giám đốc
17. HĐQT: Hội đồng quản trị
18. HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
19. IDS: Hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin công ty đại
chúng
20. KTT: Kế toán trưởng
21. NSD Người sử dụng
22. P.KHKD: Phòng kế hoạch kinh doanh
Trang 8 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
23. P.KTVT: Phòng kỹ thuật vật tư
24. P.TCHC: Phòng tổ chức hành chính
25. P.TCKT: Phòng tài chính kế toán
26. SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
27. Sonadezi Tjsc: Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
28. TCPH: Tổ chức phát hành
29. TGĐ: Tổng giám đốc
30. TPCĐ Trái phiếu chuyển đổi
31. TTCK: Thị trường chứng khoán
32. TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam
33. TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
34. TTLKCK: Trung tâm Lưu ký hứng khoán
35. UBCKNN: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
36. VSD: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
37. XNQD: Xí Nghiệp Quốc Doanh
Trang 9 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
SONADEZI
I. Thông tin chung:
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SONADEZI
Tên tiếng Anh: SONADEZI TRANSPORATION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : SONADEZI TJSC
Logo :
Mã chứng khoán: STJ
Trụ sở chính : Số 994 Xa Lộ HàNội, P. Bình Đa, Tp. Biên Hòa, T. Đồng Nai
Vốn điều lệ : 42.000.000.000 VNĐ
Điện thoại : (061) 38 38 191 - (061) 38 38 441.
Fax : (061) 38 37 580.
Email :
Website :
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 3600301244
Ngành nghề kinh doanh:
- Vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ, đường thủy.
- Vận tải hành khách công cộng.
- Kinh doanh khai thác cảng, kho bãi, xếp dỡ hàng hóa.
- Cho thuê văn phòng, nhà ở, xưởng sửa chữa, kho chứa hàng, mặt bằng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. Khai thác khoáng sản.
- Sửa chữa phương tiện vận tải thủy, bộ.
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và Quốc tế. Cho thuê phương tiện vận tải.
- Mua bán, XNK máy móc, thiết bị, vật tư, hoá chất, phương tiện vận chuyển.
- Kinh doanh bất động sản, khu dân cư.
- Kinh doanh mua bán xăng dầu.
- Xây dựng kinh doanh dịch vụ bến xe, bãi đậu xe.
Trang 10 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi

- Đầu tư tài chính.
- Đào tạo nghề tài xế ôtô và cơ giới.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống; kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
II. Quá trình hình thành và phát triển:
Trước năm 1975: Là tập hợp các nhà xe tư nhân dưới sự điều hành của Nghiệp đoàn Vận
tải Biên Hòa.
Năm 1976: Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng thực hiện chủ trương cải tạo Công
thương nghiệp Tư bản tư nhân, Xí Nghiệp Quốc Doanh (XNQD)Vận tải Thủy bộ Đồng Nai trực
thuộc Công ty (Cty) Giao thông Vận tải Đồng Nai chính thức được thành lập và đi vào hoạt
động.
Năm 1978: XNQD Vận tải Thủy bộ Đồng Nai được chia tách thành:
- XNQD Xe khách Đồng Nai,
- XNQD Vận tải Hàng hóa
- XNQD Vận tải Đường sông.
Năm 1986: sáp nhập XNQD Xe khách Đồng Nai, Xí nghiệp hợp doanh ô tô số 1 và số 2
đổi tên thành Cty Xe khách Đồng Nai.
Năm 1993: sáp nhập Cty Xe khách Đồng Nai với Cty Vận tải Hàng hóa Đồng Nai đổi tên
thành Cty Vận tải Đường bộ Đồng Nai.
Năm 1996: sáp nhập Cty Vận tải Đường bộ Đồng Nai với Cty Vận tải Sông biển Đồng
Nai đổi tên thành Cty Vận tải Thủy bộ Đồng Nai.
Năm 2005: sáp nhập Cty Đông Nam vào Cty Vận tải Thủy bộ Đồng Nai và giữ nguyên
tên gọi cũ là Cty Vận tải Thuỷ bộ Đồng Nai.
Tháng 5/2008: Cổ phần hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước (DNNN) Cty Vận tải Thủy bộ
Đồng Nai thành Cty Cổ phần Vận tải Sonadezi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4703000536 ngày 05/05/2008 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp.
III. Tầm nhìn, chiến lược:
Mục tiêu chính của Cty Cổ phần Vận tải Sonadezi là phục vụ nhu cầu đi lại của hành
khách vì vậy Cty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, không ngừng áp dụng khoa học kỹ
thuật tân tiến vào hoạt động vận tải hành khách công cộng nhằm duy trì và phát triển thương
hiệu Vận tải Sonadezi. Cụ thể trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục đầu tư hơn 250 xe khách

các loại sử dụng khí CNG để thay thế các xe đã hết niên độ sử dụng và mở rộng thị phần vận tải.
Bên cạnh, Cty tiếp tục khai thác hết tiềm lực hiện có đặc biệt là các mặt bằng hiện tại
bằng phương thức liên kết đầu tư và mở rộng ngành nghề mới chủ yếu liên quan đến ngành nghề
gắn với hoạt động của Cty như: dịch vụ sửa chữa ô tô, khai thác kho bãi, cảng sông, kinh doanh
dịch vụ ăn uống, khách sạn, nhà hàng.
Trang 11 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
VI. Vị thế Công ty:
Với hơn năm năm hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hành khách, cung ứng dịch vụ
bến bãi, Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi đã xây dựng được uy tín trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Vận tải Sonadezi được đánh giá là đơn vị cung cấp tốt nhất tại Đồng Nai.
V. Tổ chức bộ máy quản lý:
1. Sơ đồ tổ chức công ty:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Trang 12 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ Cty.
ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn hạn về phát
triển của Cty, sửa đổi bổ sung Điều lệ Cty, bầu, bãi nhiệm HĐQT, BKS và các quyền khác theo
Điều lệ Cty và theo pháp luật hiện hành.
Hội đồng quản trị (HĐQT):
Gồm:
- Ông Nguyễn Dương Hoàng (Chủ tịch)
- Ông Nguyễn Xuân Tuấn (Phó chủ tịch)
- Ông Lâm Anh Tuấn (Thành viên)
- Ông Tống Minh Hòa (Thành viên)
- Ông Nguyễn Xuân Thành (Thành Viên)
Là cơ quan quản trị Cty, có toàn quyền nhân danh Cty để quyết định đến vấn đề liên quan

đến mục đích, quyền lợi của Cty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không
được ủy quyền. HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Cty, các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Cty, đưa ra các biện pháp, các quyết
định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra.
Ban kiểm soát (BKS):
Gồm:
- Bà Phạm Thị Hồng (Trưởng ban)
- Ông Đinh Xuân Lâm (Thành viên)
- Ông Bùi Quang Toàn (Thành viên)
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ giám sát, đánh giá kết quả HĐSXKD của Cty
một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cổ đông. Nhiệm kỳ BKS không quá 5 năm.
Ban Tổng Giám Đốc (Ban TGĐ) :
Gồm:
- Ông Trần Phước Anh (Tổng giám đốc)
- Ông Tống Minh Hòa (Phó tổng giám đốc)
- Ông Trần Minh Hoàng (Phó tổng giám đốc)
Là cơ quan điều hành mọi HĐSXKD của Cty, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT
về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển của Cty. Trong đó, TGĐ là người đại diện theo pháp luật của Cty.
Trang 13 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Phòng Tổ chức Hành chính (P.TCHC):
Tham mưu giúp Ban TGĐ tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu
phát triển của Cty. Có trách nhiệm tổ chức công tác cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) phù
hợp với trình độ, khả năng. Quản lý lao động, tiền lương, hành chính văn thư, khen thưởng, kỷ
luật, bảo vệ tài sản công cộng, trang thiết bị văn phòng của Cty, bảo vệ trật tự, an ninh kinh tế,
chính trị đồng thời chăm lo đời sống cho CBCNV, giải quyết chế độ bảo hiểm, hưu trí, nghỉ
phép, nghỉ lễ, lập kế hoạch và xét nâng lương cho CBCNV theo đúng quy định của pháp luật.
Phòng Tài chính - Kế toán (P.TCKT):
Giám sát, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác tài chính và hạch toán kế toán cũng như

thực hiện chế độ BCTC cho Cty đúng theo quy định hiện hiện hành.
Kiến nghị kế hoạch về tài chính, tín dụng và nhu cầu về vốn để phục vụ nhu cầu SXKD
của Cty. Quản trị nội bộ về hiệu quả hoạt động của các bộ phận khác trong Cty. Thống kê, báo
cáo và phân tích hoạt động kinh tế giúp Ban điều hành ra quyết định kinh doanh.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh (P.KHKD):
Xây dựng kế hoạch SXKD cho toàn Cty, thống kê số liệu hoạt động SXKD hàng ngày,
lập báo cáo định kỳ cho Ban điều hành cũng như các cơ quan liên liên quan. Phân tích, đánh giá
các nghiệp vụ và đề xuất các giải pháp quản lý các nghiệp vụ kinh doanh cho Ban điều hành.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển khách hàng. Thường xuyên theo dõi, nắm
bắt thông tin khách hàng và xử lý hoặc đề xuất các giải pháp xử lý nhằm phục vụ tốt nhất cho
khách hàng.
Xây dựng phương án quản lý khai thác các phương tiện vận tải có hiệu quả cũng như lập kế
hoạch sửa chữa bảo trì phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn vận tải phục vụ tốt cho khách hàng.
Xây dựng phương án quản lý khai thác các phương tiện vận tải có hiệu quả cũng như lập
kế hoạch sưả chữa bảo trì phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn vận tải phục vụ tốt nhu cầu của
khách hàng và mang lại lợi ích cao nhất cho Cty.
Phòng Kỹ thuật - Vật tư (P.KTVT):
Quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải, thiết bị và công trình xây dựng cơ bản. Cung ứng
vật tư, nhiên liệu trang thiết bị văn phòng, dịch vụ bảo hiểm, giám định phương tiện. Quản lý
các kho Cty.
Xưởng sửa chữa:
Tổ chức sửa chữa phương tiện, thiết bị theo kế hoạch. Quản lý thiết bị, phụ tùng đồ nghề
phục vụ sửa chữa và tài sản khác.
Các đội xe:
Trang 14 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Thực hiện vận chuyển hành khách theo tua, chuyến, hợp đồng với khách hàng của Cty.
Thiết lập môi trường làm việc, thái độ phục vụ, bảo quản tài sản cho hành khách đi trên phương
tiện, giữ gìn bảo quản phương tiện sạch sẽ, ngăn nắp, an toàn khi vận hành. Phối hợp với các bộ
phận điều hành bến, cơ quan chủ quản thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phương tiện vận

tải công cộng.
Cân đối bố trí, điều động phương tiện hoạt động hợp lý.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của phương tiện.
Trang 15 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
PHẦN II: NHỮNG NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG THEO
LUẬT CHỨNG KHOÁN, CÁC NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN.
I. Khái niệm công ty cổ phần đại chúng: (Điều 25, Chương III của Luật chứng khoán)
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán;
c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ công ty đại
chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.
II. Hồ sơ công ty đại chúng: (Điều 26, Chương III của Luật chứng khoán)
1. Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
a) Điều lệ công ty;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;
c) Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ
đông;
d) Báo cáo tài chính năm gần nhất.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến
công ty đại chúng trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
III. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng: (Điều 27, Chương III của Luật chứng
khoán)
1. Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định

khác của pháp luật có liên quan.
2. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông tin theo quy định;
b) Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định;
c) Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán theo quy định;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Trang 16 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
IV. Nguyên tắc quản trị công ty: (Điều 28, Chương III của Luật chứng khoán)
1. Việc quản trị công ty đại chúng phải theo các quy định của Luật này, Luật doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguyên tắc quản trị công ty đại chúng bao gồm:
a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát;
b) Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan;
c) Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông;
d) Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này.
V. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn: (Điều 29, Chương III của Luật chứng khoán)
1. Tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng phải báo cáo công ty đại
chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch
chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty đại chúng đó được niêm yết trong thời hạn bảy ngày, kể
từ ngày trở thành cổ đông lớn.
2. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh đối với cổ đông lớn là tổ chức; họ tên,
tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp đối với cổ đông lớn là cá nhân;
b) Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc cùng với
tổ chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

3. Khi có sự thay đổi quan trọng về thông tin nêu trong báo cáo quy định tại khoản 2
Điều này hoặc có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm số lượng cổ
phiếu cùng loại đang lưu hành, thì trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày có sự thay đổi trên, cổ
đông lớn phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu được
niêm yết.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng áp dụng đối với nhóm người có liên
quan sở hữu từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
Trang 17 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
VI. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình: (Điều 30, Chương III của Luật
chứng khoán)
1. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải thực hiện theo quy
định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật doanh nghiệp.
2. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải công khai thông tin về việc
mua lại chậm nhất là bảy ngày, trước ngày thực hiện việc mua lại. Thông tin bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Mục đích mua lại;
b) Số lượng cổ phiếu được mua lại;
c) Nguồn vốn để mua lại;
d) Thời gian thực hiện.
Việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
* Điều 90, 91 và 92 của Luật doanh nghiệp:
Điều 90. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi
quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ
phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng

cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến
công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này
với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn
chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ
đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông
lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 91. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần
hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của
từng loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua
lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Trang 18 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ
đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ
trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông
báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty,
tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ
tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức
bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân

hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán;
phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều 92. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định
tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là
cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau
khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ
cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế
toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
VII. Thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch không công bằng: (Điều 31, Chương III của
Luật chứng khoán)
1. Công ty đại chúng có quyền thu hồi mọi khoản lợi nhuận do thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài
chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu
Trang 19 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
được từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu
tháng, kể từ ngày mua hoặc bán.
2. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công ty có quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi
khoản lợi nhuận từ các giao dịch không công bằng quy định tại khoản 1 Điều này.
VIII. Chào bán cổ phiếu ra công chúng: (Chương II của Luật chứng khoán)
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng.

- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười
tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết
đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua
2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng:
2.1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:
2.1.1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
2.1.2. Bản cáo bạch:
* Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm
các nội dung sau đây:
- Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy,
hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám
đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
- Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào
bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành
chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;
- Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định
tại Điều 16 của Luật chứng khoán;
- Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
Trang 20 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
* Chữ ký trong Bản cáo bạch: Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công
chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ

chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức
bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền;
* Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
2.1.3. Điều lệ của tổ chức phát hành;
2.1.4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng vốn thu được và cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường
giao dịch chứng khoán có tổ chức;”
2.2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ.
2.3. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác
nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2.4. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có
đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
3. Hiệu lực đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng :
3.1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường
hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.2. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ
điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3.3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện
tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
3.4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định.
4. Phân phối chứng khoán:
Trang 21 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
4.1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm
người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra

công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
4.2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối
chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu
tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được
phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số
chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà
đầu tư.
4.3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng
cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
4.4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.
Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng
trong thời hạn này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng
khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.
Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào
bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng.
4.5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào
bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào
bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong
đợt chào bán.
4.6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao
chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
5. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
5.1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem
xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính
xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải
giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
5.2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ

chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo
đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư.
Trang 22 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
5.3. Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán
ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát
sinh theo phương thức đã được quy định và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
5.4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những
người có cùng chức danh với những người đó.
5.5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ được tính từ
ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung.
IX. Chào mua công khai: (Điều 32, Chương III của Luật chứng khoán; Thông tư hướng
dẫn số 194/2009/TT-BTC)
* Trích quy định cụ thể của Thông tư 194/2009/TT-BTC về “Hướng dẫn chào mua
công khai cổ phiếu của công ty đại chúng ”
1. Các trường hợp phải chào mua công khai
1.1 Trường hợp phải chào mua công khai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật
Chứng khoán, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan chưa nắm giữ hoặc đang nắm giữ dưới
25% cổ phần của công ty đại chúng mà có ý định mua dẫn đến sở hữu từ 25% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty đại chúng.
b) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan đã nắm giữ từ 25% trở lên tổng số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng mà có ý định mua tiếp số cổ phiếu có
quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty đại chúng dẫn đến việc sở hữu đạt tới mức
51%, 65% và 75%.
1.2. Chào mua công khai cổ phiếu thuộc sở hữu của người bị buộc phải bán quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán bao gồm:

a) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn
điều lệ theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
b) Trường hợp chào mua theo quyết định của tòa án có thẩm quyền.
2. Trường hợp không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai
2.1. Tổ chức, cá nhân không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai trong các trường
hợp sau đây:
a) Mua cổ phiếu mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên số cổ phần có
quyền biểu quyết của công ty đại chúng theo phương án phân phối đã được Đại hội đồng cổ
đông công ty đại chúng thông qua;
Trang 23 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
b) Cổ đông của công ty đại chúng chuyển nhượng cổ phần cho một tổ chức hoặc
cá nhân khác làm thay đổi tỷ lệ sở hữu vượt quá 25% phải được Đại hội đồng cổ đông công ty
đại chúng chấp thuận.
c) Chuyển nhượng cổ phần giữa các công ty trong cùng tập đoàn, tổng công ty
theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
2.2. Trước khi thực hiện giao dịch chào mua công khai, tổ chức, cá nhân mua cổ phiếu
của công ty đại chúng phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông
tin bất thường theo quy định của pháp luật.
3. Đăng ký chào mua
3.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải gửi tài
liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký chào mua phải
được đồng thời gửi cho công ty mục tiêu. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được tài
liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc nhận được đề
nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công ty hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán
nơi công ty mục tiêu niêm yết.
3.2. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
rõ ràng, tổ chức, cá nhân chào mua phải bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.

3.3. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm:
a) Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
- Tên và địa chỉ của bên chào mua; thông tin về lịch sử hoạt động, thị phần trong
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của bên chào mua;
- Tên và địa chỉ của công ty mục tiêu;
- Mối quan hệ giữa bên chào mua và công ty mục tiêu (nếu có);
- Thông tin chi tiết về tỷ lệ nắm giữ hiện tại của bên chào mua và của các bên có
liên quan;
- Thời gian chào mua dự kiến;
- Số lượng cổ phần dự kiến mua, tỷ lệ nắm giữ dự kiến trên tổng số cổ phiếu đang
lưu hành của công ty mục tiêu , giá mua;
- Ý định của bên chào mua về việc tiếp tục hoạt động của công ty mục tiêu, các đề
xuất thay đổi đối với công ty mục tiêu, chính sách đối với người lao động của công ty mục tiêu;
- Nguồn vốn sử dụng để thực hiện việc chào mua công khai;
- Thủ tục tiếp nhận đăng ký bán cổ phần;
- Ngày thanh toán;
- Ngày báo cáo;
Trang 24 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT
Đề tài tập sự năm 2014 Công ty Cổ phần Vận tải Sonadezi
- Tên công ty chứng khoán được ủy quyền làm đại lý thực hiện các thủ tục chào
mua;
- Điều kiện hủy bỏ đợt chào mua (nếu có).
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty
cổ phần), Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn)
thông qua việc mua cổ phần;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp công ty đại chúng mua
lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ.
3.4. Trường hợp bên chào mua là tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tài liệu chào mua công
khai nếu được lập bằng tiếng Anh thì phải dịch sang tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng Anh ra

tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.
3.5. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện việc chào mua công khai đối với công
ty đại chúng để sở hữu số lượng cổ vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu, Ban Đại diện Quỹ đầu tư mục
tiêu:
4.1. Đối với trường hợp chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, trong thời
hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Hội đồng quản trị
công ty mục tiêu phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ đông biết ý kiến
của công ty đối với đề nghị chào mua công khai. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hết
hạn trước mà Hội đồng quản trị công ty mục tiêu chưa có ý kiến thì phải gửi đơn xin gia hạn lên
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện
dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4.2. Ý kiến của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu phải được thể hiện bằng văn bản, có
chữ ký của ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng quản trị và phải nêu rõ đánh giá của
Hội đồng quản trị đối với việc chào mua cổ phiếu. Trường hợp có ý kiến thành viên Hội đồng
quản trị khác với đánh giá của Hội đồng quản trị, các bên có liên quan phải công bố kèm theo ý
kiến này.
5. Trách nhiệm của người biết thông tin về chào mua công khai
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và người có liên quan của tổ chức chào mua công khai,
công ty mục tiêu, nhân viên công ty chứng khoán và những người khác biết thông tin về đợt
chào mua công khai không được lợi dụng việc biết thông tin để mua bán chứng khoán cho chính
mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời
điểm chào mua công khai chính thức.
6. Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai
Trang 25 / 83 Thực hiện: NGUYỄN TRỌNG THÀNH – P.TCKT

×