Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Tổng quan về công nghệ mạng MPLS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 135 trang )


Tng quan v cụng ngh mng MPLS
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ mạng
1.1. Một số vấn đề trong xu hớng phát triển mạng
Mong muốn của rất nhiều khách hàng là đợc triển khai các dịch vụ mới
của mạng trong khoảng thời gian ngắn nhất. Những nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông mới không có đủ thời gian cần thiết để xây dựng cơ sở hạ tầng mới, và
nh vậy, sự kết hợp cơ sở hạ tầng mới và cũ là một giải pháp đầu tiên đợc đa ra.
Kết hợp cơ sở hạ tầng để truyền tín hiệu trên nhiều phơng tiện nh cáp đồng, cáp
quang và vô tuyến cho đến nay vẫn là một giải pháp tốt.
Những dịch vụ mới đang sử dụng những công nghệ hiện tại chủ yếu nh:
mạng số đa dịch vụ tích hợp ISDN, chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói,
chuyển mạch bản tin, công nghệ ATM, Chuyển mạch khung, Ethenet nhanh,
Token ring, các dịch vụ số liệu phân tán dựa trên cáp quang FDDI ( Fiber
Distributed Data Interface). Ngoài ra, các công nghệ mới cũng đang đợc sử
dụng hiện nay nh công nghệ không dây, dịch vụ số liệu multi-megabit SMDS,
SONET/SDH, xDSL và B-ISDN. Mỗi công nghệ đợc đề cập ở trên đây đều có
những giải pháp và những hệ thống hỗ trợ trên chính hệ thống và sự tăng trởng
những phần tử mạng sẽ tăng sự phức tạp của công tác quản lý. Những công
nghệ nh SONET/SDH, ATM và công nghệ không dây kỹ thuật số có độ phức
tạp cao, chúng kéo theo sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phần tử của các mạng
khác nhau ở mức cao, đồng thời tạo ra vấn đề khó khăn trong quá trình sử dụng
dịch vụ và phơng pháp ly lỗi, đó là một thách thức thực tế, đặc biệt khi số
những nhà cung cấp dịch vụ tăng lên cùng với các công nghệ ứng dụng khác
nhau.
Trong kiến trúc mạng thế hệ kế tiếp NGN ( Next Generation Network) các
hệ thống hỗ trợ phải có khả năng thích nghi với các điều kiện trên mạng. Hiện
nay đang tồn tại các tiêu chuẩn công nghệ cho các hệ thống hỗ trợ quản lý vận
hành nh : Mạng quản lý viễn thông TMN (Telecommunication Management
Network), mô hình đối tợng truyền thông phân tán DCOM (Distributed
COMmunication), kiến trúc CORBA (Common Object Request Brocker


Architecture) , Kiến trúc TINA (Telecommunications Information Networking
Architecture) và quản lý xí nghiệp trên Web,v v.
Công nghệ tiên tiến đang tiến tới sự hội tụ truyền thông. Những khách
hàng ngày nay đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ (thoại, dữ liệu / Internet, Video,
các truy nhập không dây,v v.) từ cùng một nhà cung cấp dịch vụ. Sự hội tụ
truyền thông yêu cầu sự triển khai các công nghệ tiên tiến nh các hệ thống
1

khách/chủ hoặc trên nền web, sẽ cho phép cung cấp tới những khách hàng các
dịch vụ giá trị cao, thông qua việc cung cấp những sản phẩm và những dịch vụ
có tính chất đổi mới, dịch vụ khách hàng và tùy biến tốt hơn.
1.2 Mô hình kết nối hệ thống mở OSI
Trong khoảng giữa những năm 70, công nghiệp máy tính bắt đầu phát triển
rất mạnh, và nhu cầu kết nối thông tin qua mạng tăng lên rất nhanh. Các hệ
thống máy tính cần trao đổi thông tin qua rất nhiều hình thái khác nhau của
mạng. Hệ thống mở ra đời nhằm tạo ra các tiêu chuẩn hoá cho tất cả các đấu
nối gọi là mô hình kết nối hệ thống mở OSI.
Mục tiêu của mô hình OSI (Open System Interconnection) là để đảm bảo
rằng bất kỳ một xử lý ứng dụng nào đều không ảnh hởng tới trạng thái nguyên
thuỷ của dịch vụ, hoặc các các xử lý ứng dụng có thể giao tiếp trực tiếp với các
hệ thống máy tính khác trên cùng lớp (nếu các hệ thống cùng đợc hỗ trợ theo
tiêu chuẩn của mô hình OSI). Mô hình OSI cung cấp một khung làm việc tiêu
chuẩn cho các hệ thống. Cấu trúc phân lớp đợc sử dụng trong mô hình và có 7
lớp, có thể phân loại thành 2 vùng chính.
Lớp thấp cung cấp các dịch vụ đầu cuối - tới - đầu cuối đáp ứng phơng tiện
truyền số liệu (các chức năng hớng về phía mạng).
Lớp cao cung cấp các dịch vụ ứng dụng đáp ứng truyền thông tin (các chức
năng hớng về ngời sử dụng).
Các lớp Chức năng Ví dụ ứng dụng
Lớp vật lý

Giao tiếp cơ, điện tới
phơng tiện truyền
thông
Card giao tiếp
mạng
Sử dụng bít
Lớp liên kết
số liệu
Truyền dẫn, khung và
điều khiển lỗi
Các giao thức:
PPP, HDLC,
ATM, FR,
MPLS
Sử dụng khung,
gói, tế bào.
Lớp mạng
Truyền số liệu qua
mạng
Các giao thức:
IP,IPX
Sử dụng tiêu đề
(datagram)
Lớp truyền tải
Độ tin cậy và ghép các
số liệu truyền qua
mạng
Các giao thức:
TCP, UDP
Sử dụng các

segments
Lớp phiên
Quản lý các dịch vụ và
điều khiển luồng số
liệu
Các giao thức:
SIP, RTCP
Sử dụng các cuộc
gọi thủ tục từ xa
Lớp trình
diễn
Thêm các cấu trúc vào
đơn vị số liệu để trao
đổi
Giao thức :
Biến đổi, nén,
giải nén.
Sử dụng kỹ thuật
thay đổi số liệu
nén, và giải nén.
Lớp ứng dụng
Quản lý truyền thông Các giao thức: Sử dụng các bản
2

giữa các ứng dụng Telnet, FTP tin
Bảng 1.1: Mô hình phân lớp OSI
Mô hình OSI có thể chia thành ba môi trờng điều hành:
Môi trờng mạng: liên quan tới các giao thức, trao đổi các bản tin và các
tiêu chuẩn liên quan tới các kiểu mạng truyền thông số liệu khác nhau.
Môi trờng OSI: Cho phép thêm vào các giao thức hớng ứng dụng và các

tiêu chuẩn cho phép các hệ thống kết cuối trao đổi thông tin tới hệ thống
khác theo hớng mở.
Môi trờng hệ thống thực: xây dựng trên mô hình OSI và liên quan tới đặc
tính dịch vụ và phần mềm của ngời sản xuất, nó đợc phát triển để thực
hiện nhiệm vụ xử lý thông tin phân tán trong thực tế.
Những môi trờng này cung cấp những đặc tính sau :
o Giao tiếp giữa các lớp.
o Chức năng của các lớp, giao thức định nghĩa tập hợp của những quy
tắc và những quy ớc sử dụng bởi lớp để giao tiếp với một lớp tơng đ-
ơng tơng tự trong hệ thống từ xa khác.
o Mỗi lớp cung cấp một tập định nghĩa của những dịch vụ tới lớp kế
cận.
o Một thực thể chuyển thông tin phải đi qua từng lớp.
1.3 Các kỹ thuật chuyển mạch cơ bản nhìn từ khía cạnh
dịch vụ
Khi xét tới các kỹ thuật chuyển mạch cơ bản đợc sử dụng trong các hệ
thống viễn thông chúng ta chúng ta có thể tiếp cận từ khía cạnh dịch vụ mà hệ
thống chuyển mạch cung cấp. Trên hớng tiếp cận tơng đối đơn giản, các dịch vụ
này đợc chia thành dịch vụ thoại và dịch vụ phi thoại, trong đó đại diện cho
dịch vụ phi thoại là dịch vụ số liệu. Chúng ta hiểu rằng, số hoá và gói hoá thoại
là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau, trong mạng chuyển mạch điện thoại công
cộng PSTN hiện nay tín hiệu thoại đã đợc số hoá, và kỹ thuật chuyển mạch
truyền thống đợc áp dụng là kỹ thuật chuyển mạch kênh. Dữ liệu thoại chỉ đợc
gọi là đã gói hoá nếu những gói này đợc chyển tải trên mạng chuyển mạch gói.
Chuyển đổi mạng thoại từ chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói là vấn đề
hết sức khó khăn. Trong mục này chúng ta sẽ xem xét những vấn đề kỹ thuật cơ
bản đợc ứng dụng trong hệ thống chuyển mạch: kỹ thuật chuyển mạch kênh và
kỹ thuật chuyển mạch gói.
Mạng điện thoại công cộng (PSTN) đợc phát triển trên mạng chuyển mạch
kênh để cung cấp các dịch vụ thoại truyền thống. Các mạng dữ liệu nh các

3

mạng LAN, mạng Internet là mạng chuyển mạch gói rất thích hợp để trao đổi
dữ liệu. Trong Bảng 1.3 ta thấy sự khác biệt giữa các dịch vụ thoại (chuyển
mạch kênh) và dịch vụ dữ liệu (chuyển mạch gói).
Đặc điểm Dịch vụ thoại Dịch vụ dữ liệu
Băng thông cố định và thấp (dới
64kb/s)
thay đổi (có thể lên tới
Gb/s)
Bùng phát băng
thông
không lớn (100/1000:1)
Nhạy cảm với lỗi đàm thoại lại nếu có lỗi không cho phép lỗi
Phát lại thông tin không thể thực hiện đợc thực hiện dễ dàng
Độ trễ thấp và ổn định lớn hơn và có thể thay đổi
Kiểu kết nối hớng kết nối có thể là phi kết nối
Bảng .2: Một số so sánh dịch vụ thoại và dữ liệu
Các dịch vụ thoại trong mạng PSTN hiện nay sử dụng kỹ thuật điều chế
PCM (Pulse Code Mudulation) và chiếm băng thông 64kb/s. Nếu chúng ta có
thể cung cấp băng thông lớn hơn cho mỗi cuộc gọi thì chất lợng cuộc gọi thoại
cũng không vì thế mà tốt hơn. Trái lại, đối với các dịch vụ dữ liệu băng thông
rất quan trọng. Một số ứng dụng đòi hỏi băng thông tới 1Gb/s hoặc cao hơn. Sự
thay đổi về băng thông thờng đợc gọi là bùng nổ băng thông. Trong khi dịch vụ
thoại đợc cung cấp bởi kỹ thuật chuyển mạch kênh luôn đòi hỏi băng thông
không đổi, ngợc lại các dịch vụ dữ liệu có thể có nhu cầu về băng thông thay
đổi tới hàng trăm, thậm chí hàng ngàn lần.
Độ trễ là tham số rất quan trọng để đánh giá chất lợng mạng điện thoại.
Các cuộc gọi thoại đòi hỏi thời gian trễ thấp và ổn định. Nhiều mạng dữ liệu
cũng có yêu cầu độ trễ tơng đối thấp, tuy nhiên không đòi hỏi sự ổn định.

Chẳng hạn trong khi truyền tệp việc các gói tin của đầu hay cuối tệp đến trớc
không có ý nghĩa gì. Để đảm bảo độ trễ thấp và ổn định mạng PSTN đợc thiết
kế là mạng định tuyến theo hớng kết nối. Một số mạng dữ liệu cũng là mạng h-
ớng kết nối, tuy nhiên một khi yêu cầu về độ trễ không quá ngặt nghèo thì
mạng dữ liệu thờng đợc xây dựng theo mô hình phi kết nối.
Vì những khác biệt giữa các dịch vụ thoại và dịch vụ dữ liệu nên việc xây
dựng mạng riêng biệt để cung cấp các dịch vụ trên là dễ dàng hơn rất nhiều so
với việc xây dựng một mạng có thể cung cấp đợc tất cả các dịch vụ. Trong các
mô hình mạng tích hợp cho phép sử dụng cùng một cơ sở hạ tầng để cung cấp
dịch vụ thoại và dữ liệu, thì hớng công nghệ ATM là một hớng cho phép xây
dựng các kiến trúc mạng tích hợp mạng thoại và dữ liệu. Nếu xét về khả năng t-
4

ơng thích trong quá trình chuyển đổi thì giải pháp nâng cấp các tổng đài PSTN
để hỗ trợ chuyển mạch gói hoặc phát triển mạng dữ liệu để hỗ trợ dịch vụ thoại
có vẻ là giải pháp hiệu quả hơn so với phát triển kiến trúc mới hoàn toàn nh
mạng ATM chẳng hạn, tuy nhiên, hớng tiếp cận này cũng gặp không ít khó
khăn vì các hệ thống chuyển mạch truyền thống khi đợc thiết kế thờng bị giới
hạn bởi khả năng công nghệ áp dụng.
1.4 Công nghệ chuyển mạch LAN/WAN
1.4.1 Sự phát triển của xử lý phân tán
Các thế hệ máy tính đầu tiên không chỉ lớn về mặt kích thớc mà còn hạn
chế về khả năng xử lý, các hệ thống máy tính hiện nay có năng lực xử lý tốt hơn
rất nhiều so với trớc đây kể cả các hệ thống máy tính lớn và hệ thống máy tính
cá nhân. Máy tính lớn sử dụng các bộ vi xử lý tập trung và hầu hết các ứng
dụng đợc xử lý tại đó theo nguyên tắc chia sẻ tài nguyên và thời gian thực, các
thiết bị đầu cuối truy nhập bắt buộc phải sử dụng cùng một giao thức liên lạc
truyền thông và các kết nối cho phép hỗ trợ một lợng hữu hạn thiết bị đầu cuối.
Nh vậy, thiết bị đầu cuối khá đơn giản và làm giảm giá thành đối với ngời sử
dụng. Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối quá phụ thuộc vào máy tính lớn cũng nh

kết nối trong hệ thống. Khi máy tính cá nhân trở thành phổ biến vì giá thành hạ,
thì ngời sử dụng mong muốn có đợc các kết nối giữa các máy tính với nhau,
điều đó đã thúc đẩy cho ngành công nghiệp mới (LAN/WAN) và quá trình xử
lý phân tán đợc hình thành và phát triển.
1.4.2 Các thiết bị mạng LAN
Khái niệm cấu hình mạng có thể đợc nhìn nhận từ khía cạnh bố trí về mặt
logic của mạng và nó có thể không chỉ ra các kết nối vật lý thực sự. Ba cấu hình
cơ bản thờng đợc sử dụng trong mạng LAN: cấu hình hình sao, bus, mạch vòng
(đơn, kép) và mỗi kiểu cấu hình đều có các u nhợc điểm khác nhau. Các thành
phần cơ bản trong một mạng LAN đợc sử dụng để chuyển tiếp gói tin qua mạng
là: các bộ lặp, cầu, bộ định tuyến, một số thiết bị phụ trợ khác nh: Card giao
tiếp mạng (NIC), khối truy nhập phơng tiện (MAU), bộ tập trung v v.
Các bộ lặp đợc coi là thiết bị lớp 1 trong mô hình OSI, chúng không phải
biên dịch thành phần dữ liệu và không có khả năng kiểm tra địa chỉ
trong tiêu đề giao thức. Chúng tiếp nhận dữ liệu dới dạng tín hiệu (điện,
quang) và tái sinh tín hiệu dựa trên thuật toán.
Cầu nối sử dụng để kết nối hai phân đoạn mạng với nhau và thuộc chức
năng lớp 2. Cầu nối không có chức năng kiểm tra địa chỉ lớp 3, vì vậy
cầu không đợc sử dụng trong mạng WAN.
5

Bộ định tuyến đợc sử dụng để kết nối nhiều mạng với nhau và là thiết bị
lớp 3. Các bộ định tuyến hỗ trợ rất nhiều giao thức liên quan tới các công
nghệ mạng khác nhau, chúng hoàn toàn tơng thích với môi trờng mạng
WAN.
1.4.3 Ethernet
Ethernet là giải pháp kết nối các đầu cuối đợc phát triển bởi Xerox và DEC, các
chuẩn Ethernet hiện nay là : IEEE 802.2, IEEE 802.3 CSMA/CD. Ethernet hoạt
động ở lớp liên kết dữ liệu, các chức năng đợc định nghĩa bởi mô hình OSI cho
lớp liên kết dữ liệu không hoàn toàn tơng thích với các yêu cầu trong mạng

LAN. Vì thế, các giao thức mạng LAN chia lớp liên kết dữ liệu thành hai lớp
con chứa giao thức điều khiển: điều khiển liên kết logic (LLC) và điều khiển
truy nhập phơng tiện (MAC).
Điều khiển truy nhập phơng tiện (MAC)
Lớp gần với lớp vật lý nhất là lớp MAC, lớp này ghép các dữ liệu thành
khung Ethernet từ dữ liệu lớp trên (LLC) và gửi các dữ liệu trên đờng truyền
vật lý. Khi một nút nhận đợc dữ liệu, lớp con MAC đọc địa chỉ từ tiêu đề
giao thức và xác định xem dữ liệu có thuộc về nút đó hay không?. Nếu đúng
thì MAC loại bỏ tiêu đề chuyển gói tới lớp con kế tiếp (LLC).
MAC thực hiện phát hiện và sửa lỗi mức 2, bằng cách thêm vào tiêu đề thứ
tự của khung truyền (FCS), tuy nhiên, MAC vẫn sử dụng một thuật toán đề
kiểm tra dữ liệu nhận đợc từ LLC, thuật toán này đợc sử dụng tại các nút để
phát hiện lỗi qua giá trị tính toán. Phơng thức yêu cầu truyền lại cũng khác
nhau theo từng giao thức. Một khung có thể bị loại bỏ vì chiều dàu của
khung vợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Địa chỉ trong lớp MAC gồm có hai loại: Địa chỉ máy nguồn và địa chỉ máy
đích gửi khung ethernet, chúng gồm 6 byte và đợc mã hoá trong NIC, có thể
độc lập với các giao thức địa chỉ lớp cao nh TCP/IP chẳng hạn.
Điều khiển liên kết logic (LLC)
Có ba loại dịch vụ đợc cung cấp trong tiêu chuẩn IEEE 802.3 : dịch vụ phi
kết nối không phản hồi, dịch vụ kết nối có hớng, đợc phi kết nối phản hồi.
Chuẩn IEEE 802.3 khác với chuẩn Ethernet 2.0 ở chỗ ethernet 2.0 chỉ cung
cấp dịch vụ phi kết nối không phản hồi và kết hợp LLC và MAC thành một
lớp đơn, đó là dịch vụ có độ tin cậy thấp nhất.
LLC sử dụng dịch vụ kết nối không phản hồi để trao đổi thông tin nhận
dạng với các nút thông qua bản tin cơ sở, trong đó các thông tin không đánh
số thứ tự truyền trong khung dữ liệu. Cơ chế kiểm tra vòng (loopback) cũng
đợc coi nh thuộc về dịch vụ kết nối không phản hồi.
6


Dịch vụ kết nối có hớng thoả hiệp một phiên liên lạc với nút đích trớc khi
truyền dữ liệu, phiên liên lạc hoàn toàn mang tính logic và không có sự hiện
diện của các kết nối vật lý giữa các nút. Trong giao thức này, mỗi khi nút
đích nhận đợc dữ liệu thì phía phát tin sẽ nhận đợc phản hồi đề đảm bào
phiên liên lạc đó thành công. Số thứ tự đợc sử dụng đề ngăn chặn lỗi trong
dữ liệu truyền vì lý do không đúng thứ tự và sử dụng để yêu cầu phát lại. Cơ
chế điều khiển luồng đợc sử dụng để dừng luồng dữ liệu khi máy thu không
sẵn sàng hoặc chiều dài các khung vợt quá tiêu chuẩn cho phép, nó cho phép
cắt kết nối qua khung không đánh số để giải phóng kết nối logic.
Dịch vụ phi kết nối phản hồi cho phép máy thu phản hồi lại thông tin tới
máy gửi theo từng khung truyền, nếu không có sự phản hồi, phía nguồn sẽ
coi nh gói tin đó bị mất và tiến hành truyền lại, điều này làm tăng lu lợng
trên mạng nhng đối với một số dịch vụ thì dịch vụ này tỏ ra khá hữu hiệu
( ví dụ dịch vụ Email).
1.4.4 Token Ring
Token ring đợc đề xuất lần đầu tiên vào năm 1969 bởi IBM, tại thời điểm
ethernet chỉ hỗ trợ tốc độ truyền 10Mb/s thì token ring hỗ trợ tốc độ 16 Mb/s
(chuẩn IEEE 802.5). Sự khác biệt cơ bản của token ring và ethernet là cấu hình,
token ring sử dụng cấu hình vòng trong khi ethernet sử dụng cấu hình bus. Để
giải quyết xung đột dữ liệu, token ring sử dụng các khung nhỏ (token) để truyền
dữ liệu trên mạng, một nút không thể truyền nếu nó không bắt đợc token, sau
khi truyền token sẽ đợc giải phóng cho các nút khác. Chính vì vậy, trễ là một
vấn đề cố hữu trong mạng token ring vì khung dữ liệu phải đi qua tất các các
nút. Giống nh Ethernet, token ring cũng chia thành hai lớp con: MAC và LLC.
Do các giao thức mạng LAN có xu hớng phụ thuộc vào cấu hình nên hiển nhiên
có sự khác biệt giữa các lớp MAC/LLC của token ring và ethernet. Một số cơ
chế u tiên đợc áp dụng để xác định nút nào sẽ đợc nhận token, trong quá trình
truyền nếu xuất hiện lỗi thì nút đích sẽ không sao chép khung dữ liệu vào bộ
nhớ và yêu cầu truyền lại. Các bộ định thời sẽ ngăn chặn khả năng một nút nào
đó liên tục chiếm giữ token (hogging), nó sẽ truyền liên tục và không giải

phóng token. Điều khiển token ring thuờng thông qua một trạm giám sát, và có
thể đặt tại một nút bất kỳ trong mạch vòng, cơ chế này hoàn toàn tự động và
thoả hiệp giữa các nút trong mạch vòng.
1.4.5 FDDI
FDDI đợc phát triển bởi IEEE và đợc công nhận nh một chuẩn của ANSI thông
qua uỷ ban X3T9.5 ( giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1992). FDDI tơng tự nh
token ring vì nó cũng sử dụng một token để xác định mạng rỗi và chống tranh
7

chấp. FDDI khác với token ring ơ cách xử lý token, FDDI sử dụng một token
định thời cho phép nút chiếm tken truyền trong một khoảng thời gian định trớc
và sau đó phải trao quyền điều khiển cho nút khác. FDDI sử dụng cấu hình
mạng vòng kép cho phép dữ liệu truyền theo hai hớng, nếu một liên kết vòng bị
gẫy, dữ liệu sẽ chuyển theo đờng ngợc lại hình thành nên một mạch vòng đơn.
Trong FDDI token đợc giải phóng ngay sau khi truyền dữ liệu, nút phát không
phải đợi khung dữ liệu đi hết một vòng và quay về, điều này có nghĩa là nhiều
nút có thể truyền đồng thời trên mạng nếu nh chúng nhận đợc token. FDDI sử
dụng chức năng quản lý mạch vòng phân tán, mỗi nút chịu trách nhiệm liên lạc
với nút kế bên, các thông tin trạng thái đợc trao đổiliên tục với nút kế bên, cho
phép một nút bất kỳ khởi tạo lại vòng, cách ly lỗi và phục hồi các lỗi trong
mạch vòng.
Chuẩn FDDI định nghĩa các lớp con tơng đơng với lớp 1 trong mô hình OSI, lớp
phụ thuộc phơng tiện vật lý PMD ( physical Media Dependent) là lớp thấp nhất,
nó xác định tất cả các thiết bị phần cứng và các hoạt động giao tiếp phần mềm
gồm việc truyền dữ liệu trên cáp quang, các dịch vụ cho lớp cao, các bộ kết nối
dạng sóng của tín hiệu và yêu cầu mã hoá. Lớp vật lý (PHY) nằm ngay phía
trên PMD, PHY cung cấp các phơng pháp mà hoá và giải mã dữ liệu trớc khi
truyền trên sợi quang, nó chịu trách nhiệm về việc truyền và nhận dữ liệu, điều
chỉnh tốc độ và đồng bộ, trạng thái đờng dây khác nhau và hỗ trợ các dịch vụ
lớp cao hơn. Lớp MAC xác định loại khung đợc gửi, định nghĩa khuôn dạng và

kích thớc khung. Khi mạng rỗi, các bản tin quản lý đợc truyền để duy trì tính
toàn vẹn của mạng, nó gồm các bản tin trạng thái đợc gửi đi giữa các nút, định
thời trong mạng vòng, cách ly lỗi và loại bỏ khung dữ liệu không hợp lệ. FDDI
là sự lựa chọn cho mạng đa dịch vụ băng rộng của các mạng lớn, nó tạo ra đờng
trục chất lợng tốt cho nhiều mạng để hình thành mạng diện rộng dựa trên công
nghệ cáp quang.
1.4.6 Kết nối LAN qua WAN
Các mạng LAN tồn tại trong phạm vi nhỏ, và các mạng WAN sẽ là mạng diện
rộng. Tuy nhiên, rất khó vạch ra một biên giới rõ ràng về LAN và WAN dù chỉ
theo phơng diện địa lý. Nếu một mạng kết nối với mạng LAN khác và giao thức
sử dụng địa chỉ mạng chứ không đơn thuần là địa chỉ máy thì đó có thể coi là
mạng WAN. WAN kết nối các mạng LAN thông qua thiết bị lớp 3- bộ định
tuyến, các bộ định tuyến không sử dụng địa chỉ máy có trong tiêu đề giao thức
LAN mà chỉ dựa vào địa chỉ mạng.
Giao thức chuyển mạch gói X.25 và X.75 là các giao thức mở đầu cho phép
truyền gói tin trên mạng kết nối định hớng. Tuy nhiên, công nghệ FR ( frame
8

relay) đợc đa ra để thay thế và có những u điểm hơn hẳn về độ chiếm dùng của
thông tin điều khiển. FR là một giao thức lớp 2, nó đóng gói dữ liệu bao gồm cả
tiêu đề giao thức của các mạng khác thành một khung và gửi chúng đến đích
trong mạng FR. FR không cung cấp bất kỳ một phơng pháp phát hiện và sửa lỗi
nào trên lớp 3, mạng FR chỉ sử dụng một phơng pháp đơn giản trong kỹ thuật
điều khiển luồng để ngăn ngừa sự tắc nghẽn, đó là các thủ tục rất đơn giản.
ATM cũng đợc đặt ra là công nghệ nền cho mạng diện rộng, với các u điểm của
công nghệ truyền tải không đồng bộ, cho phép đóng gói dữ liệu thành các tế
bào vào đợc nhận dạng qua trờng VPI/VCI để thực hiện chuyển mạch tới thiết
bị đích của mạng ATM. ATM đợc đề xuất cho mô hình mạng đa dịch vụ tích
hợp băng thông lớn (B-ISDN) cho phép tích hợp dịch vụ và các giao thức lớp
trên chạy trên nền tảng của nó. Các giao thức phổ biến nh TCP/IP hoàn toàn có

thể hoạt động tốt trên môi trờng mạng ATM và đó cũng là mục tiêu của cuốn
tài liệu này, phần chi tiết sẽ đợc trình bày trong các chơng tiếp theo. Trong phần
này chúng ta sẽ cùng nhau xem xét kiến trúc cơ bản và xu hớng phát triển trong
lĩnh vực thiết kế bộ định tuyến truyền thống kết nối các mạng LAN thông qua
WAN.
a. Kiến trúc của các bộ định tuyến truyền thống
Sự phổ biến của internet đã khiến cho lu lợng trên mạng tăng lên nhanh chóng
trong những năm gần đây. Để duy trì sự tăng trởng các nhà cung cấp dịch vụ
liên tục đa ra các dịch vụ mới đa dạng trên nền đa phơng tiện, các dịch vụ đã
tạo ra sức ép với hạ tầng mạng nhất là với các bộ định tuyến. Các bộ định tuyến
truyền thống hoạt động chủ yếu trên phần mềm, khả năng của bộ định tuyến th-
ờng bị giới hạn bởi khả năng xử lý mã. để đạt đợc tốc độ định tuyến nhanh, cần
có một bộ xử lý tốc độ cao và dung lợng bộ nhớ lớn, điều đó đồng nghĩa với giá
thành cao. Các mạch tích hợp ứng dụng đặc biệt ASIC cùng với các công nghệ
bộ nhớ đã đợc triển khai nhằm cải thiện hiệu năng của các bộ định tuyến. Mặt
khác, các giải pháp công nghệ mới cũng đợc đề xuất và ứng dụng.
Trớc hết chúng ta tìm hiểu các chức năng cơ bản của bộ định tuyến IP. Bộ định
tuyến là thiết bị lớp 3 trong mô hình OSI. Nó đảm nhiệm 2 chức năng cơ bản
( định tuyến và chuyển tiếp gói tin). Quá trình định tuyến tập hợp các thông tin
về cấu trúc mạng và tạo ra một bảng định tuyến. Trên cơ sở đó quá trình chuyển
gói thực hiện chuyển tiếp các gói tin từ cổng đầu vào tới cổng đầu ra của bộ
định tuyến. Mô hình bộ định tuyến điển hình đợc chỉ ra trên hình (21) sau đây
gồm có 4 khối chức năng cơ bản: phần mềm định tuyến, khối xử lý gói, ma trận
chuyển mạch và card đờng truyền.
9

Bộ xử lý chính thực thi phần mềm định tuyến, phần mềm này thực hiện các
chức năng định tuyến và duy trì các thông tin của mạng thông qua các giao thức
định tuyến, các thông tin đợc lu trữ tại bảng định tuyến và các dữ liệu đợc cập
nhật thờng xuyên tuỳ thuộc vào cấu hình mạng. Ma trận chuyển mạch thực hiện

quá trình chuyển tiếp gói tin từ đầu vào tới đầu ra bộ định tuyến, nó là thành
phần cốt lõi của phơng tiện chuyển gói. Bộ xử lý chuyển gói thờng là một ASIC
đợc tối u để thực hiện nhiệm vụ xử lý gói với tốc độ cao nhất, trong bộ xử lý
chuyển gói chứa và duy trì một bảng dữ liệu dành cho nhiệm vụ chuyển gói,
bảng này nhận các thông tin cơ bản từ bảng định tuyến và thực hiện các tác vụ
nh: đọc địa chỉ đích, tra cứu tuyến, tìm tiền tố phù hợp và chuyển gói tới đầu ra
tơng ứng.
b, Sự phát triển cấu trúc của các bộ định tuyến
Đã có rất nhiều cấu trúc đợc ứng dụng cho các bộ định tuyến, các cấu trúc đợc
lựa chọn để đa vào khai thác dựa trên rất nhiều yếu tố gồm giá thành, dung l-
ợng, chất lợng yêu cầu và công nghệ hiện thời.
Thế hệ thứ nhất của bộ định tuyến tơng đối đơn giản nếu chúng ta nhìn nhận từ
phơng diện cấu trúc (xem trên hình 1.1).
B ộ x ử l ý
( C P U )
B ộ n h ớ
M A C
C a r d
đ ờ n g d â y
D M A
M A C
C a r d
đ ờ n g d â y
D M A
M A C
C a r d
đ ờ n g d â y
D M A
Hình 1.1: Kiến trúc bộ định tuyến thế hệ đầu tiên
Bộ định tuyến sử dụng bus truyền thống gồm một bộ xử lý tập trung đa chức

năng, bộ đệm tập trung và một BUS chung chia sẻ dữ liệu cho các card đờng
truyền đầu vào và đầu ra. Bộ định tuyến nhận các gói tin tại giao diện và gửi
các gói tin này tới bộ xử lý trung tâm (CPU). CPU có nhiệm vụ xác định chặng
đến tiếp theo của gói tin và gửi chúng tới giao diện đầu ra tơng ứng. Các gói tin
đi vào bộ định tuyến phải đợc truyền trên cùng một bus để lập lịch trình tới đầu
ra và thờng đợc lu đệm tại một bộ nhớ dữ liệu tập trung. Các card giao tiếp đ-
ờng truyền là các thiết bị không chứa khả năng xử lý gói. Nhợc điểm cơ bản của
mô hình kiến trúc này là dữ liệu phải đi hai lần qua bus sau khi vào bộ định
10

tuyến và bus chỉ có thể đợc sử dụng cho một card đờng truyền tại một thời
điểm. Một nhợc điểm khác nữa là hệ thống xử lý của bộ định tuyến, với chức
năng đa xử lý, CPU sẽ phải thực hiện rất nhiều công việc gồm cả chức năng
định tuyến lẫn chuyển gói, nó tạo ra một tải trọng lớn cho các bộ xử lý đồng
thời tạo ra hiện tợng nghẽn cổ chai tại bộ định tuyến.
Hiệu năng của bộ định tuyến thế hệ đầu tiên phụ thuộc rất lớn vào tốc độ bus và
năng lực xử lý của bộ xử lý trung tâm. Kiến trúc này không thể đáp ứng đợc
nhu cầu lu lợng ngày càng tăng của các giao diện mạng với tốc độ lên tới nhiều
gigabit.
Thiết kế cơ bản của bộ định tuyến thế hệ thứ hai đợc chỉ ra trên hình 1.2 sau
đây. Bộ định tuyến đợc bổ sung các bộ xử lý ASIC và một vài bộ nhớ trong card
đờng truyền nhằm phân tán hoạt động chuyển gói, giảm lu lợng tải trên bus
dùng chung. Những thành phần bổ sung này có thể thực hiện tìm kiếm trong
tiêu đề gói tin các thông tin và thực hiện lu đệm gói tin đến khi bus rỗi, có
nghĩa là kiến trúc này cho phép xử lý gói tin ngay tại các giao diện.
B ộ x ử l ý
( C P U )
B ộ n h ớ
D M A
M A C

C a r d
đ ờ n g d â y
C a c h e
B ộ n h ớ
D M A
M A C
C a c h e
B ộ n h ớ
D M A
M A C
C a c h e
B ộ n h ớ
Hình 1.2: Kiến trúc bộ định tuyến thế hệ thứ hai
Trong kiến trúc này, bộ định tuyến giữ một bảng định tuyến trung tâm và các
bộ xử lý vệ tinh tại các giao diện mạng. Nếu một tuyến nối không có sẵn trong
bảng lu đệm thì giao diện sẽ yêu cầu tới bảng biên dịch tại trung tâm, nh vậy,
tại tốc độ cao các bộ xử lý trung tâm vẫn xảy ra hiện tợng tắc nghẽn vì có quá
nhiều yêu cầu cần xử lý tại các giao diện mạng và thời gian xử lý chậm hơn rất
nhiều nếu nh dữ liệu này đã đợc cache tại card đờng dây.
Một hạn chế chính của kiến trúc này là lu lợng phụ thuộc rất lớn vào khả năng
xử lý của CPU và năng lực của BUS, tuy nhiên chúng ta có thể thấy rõ biện
pháp cải thiện hiệu năng hệ thống qua việc tăng cờng tính năng cho các giao
11

diện, bằng cách sử dụng bộ nhớ lớn hơn với các bảng định tuyến có kích thớc
tăng lên. Một giải pháp khác nhằm phân tán và giảm tốc độ truyền bằng các
khối chuyển gói song song, nh vậy cấu trúc này tận dụng đợc băng thông của
BUS sử dụng chung. Tuy nhiên, các bộ định tuyến thế hệ 2 chỉ tồn tại trong một
khoảng thời gian ngắn vì không hỗ trợ đợc yêu cầu thông lợng lại mạng lõi, cấu
trúc sử dụng bus làm phơng tiện truyền đã bộc lộ điểm yếu rõ rệt và rất khó

thiết kế tại tốc độ cao.
Để giải quyết vấn đề tắc nghẽn của các bộ định tuyến thế hệ 2, thế hệ bộ định
tuyến thứ 3 đợc thiết kế với mục tiêu thay thế bus sử dụng chung bằng trờng
chuyển mạch. Các thiết kế cho bộ định tuyến thế hệ 3 nhằm giải quyết 3 vấn đề
tiềm tàng trớc đây: năng lực xử lý, kích thớc bộ nhớ, và băng thông của bus. Cả
3 vấn đề này đều có thể tránh đợc bằng cách sử dụng một kiến trúc với nền tảng
là ma trận chuyển mạch và các giao diện đợc thiết kế hợp lý. Một bớc tiến quan
trọng trong việc xây dựng các bộ định tuyến hiệu năng cao là tăng cờng xử lý
cho từng giao diện mạng để giảm thiểu khối lợng xử lý và nguồn tài nguyên bộ
nhớ của bộ định tuyến. Các bộ xử lý đa năng và các mạch tích hợp đặc biệt
hoàn toàn có thể giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, khả năng xử lý tổng thể cho
các gói tin qua hệ thống nh thế nào còn phụ thuộc vào khả năng tìm và chọn
tuyến, cũng nh kiến trúc đợc lựa chọn, trong phần sau chúng ta sẽ xem xét chi
tiết hơn. Để kết thúc phần này, chúng ta xem xét một sơ đồ chức năng của bộ
định tuyến thế hệ 3 dới góc độ tổng quan nhất (Hình 1.3 )
B ộ x ử l ý
( C P U )
G i a o t i ế p
m ạ n g
G i a o t i ế p
m ạ n g
T r ờ n g c h u y ể n m ạ c h
G i a o d i ệ n m a t r ậ n c h u y ể n m ạ c h
G i a o t i ế p đ a p h ơ n g t i ệ n
P h â n h ệ
x ử l ý k h u v ự c
X ử l ý
đ ầ u v à o
X ử l ý
đ ầ u r a

Hình 1.3: Sơ đồ chức năng của bộ định tuyến thế hệ 3
12

Đi cùng với sự thay đổi của kiến trúc bộ định tuyến, các thuật toán xử lý cũng
đợc phát triển ví dụ nh thuật toán tìm kiếm địa chỉ theo tiền tố dài nhất, các
kiểu hàng đợi, các bài toán lập lịch và các phơng pháp tích hợp bộ định
tuyến,v v. Các vấn đề đó vợt quá phạm vi của cuốn tài liệu này.
1.5 Mạng thế hệ kế tiếp và các giao thức ứng dụng
1.5.1 Giới thiệu chung
NGN là thuật ngữ đợc sử dụng ngày càng nhiều trong mạng viễn thông, nó th-
ờng đợc sử dụng đặt tên cho sự thay đổi cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ đang
bắt đầu trong ngành viễn thông và công nghệ thông tin (IT). Theo cách hiểu
thông thờng, thuật ngữ này có thể không chính xác nhng nó không phải đơn
giản chỉ là thuật ngữ để mô tả sự phát triển PSTN/ISDN /GSM pha 2.
Một trong các đặc tính chính của NGN là tách riêng các dịch vụ với các
mạng, cho phép đa chúng ra một cách riêng biệt và phát triển độc lập. Do đó
trong các cấu trúc NGN đa ra có sự phân chia rõ ràng giữa các chức năng của
dịch vụ và các chức năng truyền tải. Một giao diện mở đợc cung cấp giuã hai
phía NGN cho phép cung cấp cả các dịch vụ đang tồn tại và các dịch vụ mới
không phụ thuộc vào mạng và kiểu truy nhập đợc sử dụng.
NGN sẽ phải cung cấp các năng lực (cơ sở hạ tầng, các giao thức ) để có
thể tạo ra, phát triển và quản lý tất cả các loại dịch vụ đã biết hoặc sẽ có. Các
dịch vụ trên có thể sử dụng tất cả các loại phơng tiện -media(audio, visual,
audiovisual) với tất cả các hệ thống mã hoávà các dịch vụ dữ liệu, đàm thoại,
hợp nhất-Unicast, địa phơng- Multicast và quảng bá-Broadcast, nhắn tin, dịch
vụ truyền dữ liệu đơn giản, có thời gian thực, các dịch vụ nhạy cảm với trễ hay
chấp nhận trễ, các dịch vụ với các yêu cầu độ rộng băng thông khác nhau từ vài
kbit/s tới hàng trăm Mbit/s có đảm bảo hoặc không. Trong mạng NGN các
mạng này tuỳ biến theo dịch vụ khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ ngày
càng quan trọng. NGN sẽ bao gồm các API(giao diện chơng trình ứng dụng liên

quan đến dịch vụ) để hỗ trợ việc tạo, cung cấp và quản lý các dịch vụ.
Trong NGN các thực thể chức năng điều khiển hoạt động, các phiên,
media, các tài nguyên, phân phát dịch vụ bảo mật, có thể đợc phân tán khắp cơ
sở hạ tầng bao gồm cả các mạng đang tồn tại và mạng mới. Khi chúng đợc phân
bố tự nhiên, chúng thông tin qua các giao diện mở. Các giao thức mới đang đợc
chuẩn hoá để cung cấp việc thông tin giữa các thực thể chức năng. Liên kết
hoạt động giữa NGN và các mạng đang tồn tại nh PSTN, ISDN, GSM bằng các
gateway.
13

NGN sẽ hỗ trợ các thiết bị cuối nhận biết NGN và các dịch vụ khác đang
tồn tại. Vì thế các dịch vụ kết nối đến NGN sẽ bao gồm các thiết bị thoại tong
tự, máy fax, các thiết bị ISDN, điện thoại di động tế bào, các thiết bị đầu cuối
GPRS, đầu cuối SIP, thoại Ethernet qua PC,
Vấn đề cụ thể là việc chuyển các dịch vụ điện thoại tới cơ sở hạ tầng
NGN, chất lợng dịch vụ liên quan tới các dịch vụ thời gian thực(đảm bảo băng
thông, độ trễ, độ mất gói ) cũng nh vấn đề bảo mật. NGN cần cung cấp cơ
chế đối với các thông tin nhạy cảm khi đi qua cơ sở hạ tầng của nó. để bảo vệ
chống lại việc sử dụng gian lận các dịch vụ đợc cung cấp bởi các nhà cung cấp
dịch vụ và bảo vệ bản thân cơ sở hạ tầngcủa nó trớc sự tấn công từ bên ngoài,
điều rất hay gặp đối với một mạng gói.
1.5.2 Động lực phát triển
Động lực để hình thành và phát triển mạng thế hệ sau NGN (Next Genration
Network) là sự gia tăng đột biến các loại hình dịch vụ, những thành tựu khoa
học công nghệ về điện tử - tin học và sự đan xen chồng lấn của quá trình quản
lý và khai thác mạng. Các số liệu thống kê và các kết quả dự báo đã đa ra sự
phát triển đột biến của dịch vụ phi thoại, đặc biệt là các dịch vụ trên nền giao
thức IP và các dịch vụ này sẽ chiếm một tỷ lệ áp đảo trong những thập niên tiếp
theo[12]. Trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, những thành tựu đạt đợc về điện
tử - tin học nh mã hoá tốc độ thấp, tích hợp máy tính - truyền thông CTI, kỹ

thuật xử lý phân tán đã tạo ra những tính năng mới và những phơng pháp tiếp
cận mới trong công nghệ mạng.
Các công nghệ mạng đợc chia thành 3 lĩnh vực, công nghệ truyền dẫn, công
nghệ chuyển mạch và công nghệ truy nhập.
Trong lĩnh vực công nghệ truyền dẫn, kỹ thuật quang mặc dù mới ra đời nhng
đã phát triển rất mạnh, hiện nay trên 60% lu lợng thông tin truyền trên toàn thế
giới đợc truyền trên mạng quang[14]. Công nghệ truyền dẫn quang SDH cho
phép tạo ra các đờng truyền dẫn tốc độ cao (Gb/s) với khả năng vu hồi bảo vệ
của các mạch vòng đã đợc sử dụng ở nhiều nớc trong đó có Việt nam. Cùng với
đó là kỹ thuật ghép bớc sóng quang WDM cho phép sử dụng độ rộng băng tần
rất lớn của sợi quang bằng cách kết hợp một số các tín hiệu ghép kênh theo thời
gian với độ dài các bớc sóng khác nhau và có thể sử dụng đợc các cửa sổ không
gian, thời gian và độ dài bớc sóng. Công nghệ WDM cho phép nâng tốc độ
truyền dẫn lên 5Gb/s, 10Gb/s, 20Gb/s. Công nghệ truyền dẫn vô tuyến cũng
đang đợc phát triển rất mạnh trong một số năm gần đây, với sự phối hợp công
nghệ truyền dẫn SDH trong lĩnh vực Viba, CDMA trong lĩnh vực thông tin di
động, thông tin vệ tinh.
14

Công nghệ chuyển mạch trớc đây và đang sử dụng phổ biến hiện nay rất khó
để đảm bảo đợc đa phơng tiện, đa dịch vụ băng rộng trong tơng lai. Hớng phát
triển công nghệ ATM đợc đánh giá rất cao trong mô hình mạng thế hệ sau
NGN. Cùng với công nghệ ATM, hiện nay đã có các thử nghiệm về việc chế tạo
các chuyển mạch quang và xu hớng chuyển mạch quang sẽ phân loại theo
nguyên lý: phân chia không gian, phân chia thời gian, phân chia theo tần số.
Công nghệ mạng truy nhập đã thay đổi rất lớn trong những năm vừa qua, do
nhu cầu truy nhập các dịch vụ tiên tiến từ phía khách hàng đã làm thay đổi
các phơng thức truyền thống, hình thành các công nghệ mạng mới: Mạng
truy nhập quang, mạng truy nhập vô tuyến, truy nhập cáp đồng tốc độ cao.
Công nghệ mạng truy nhập có xu hớng phát triển truy nhập băng rộng và

kết hợp các dịch vụ băng hẹp vào cùng một đờng truy nhập nh là đối với
các dịch vụ băng rộng, nhng trong quá trình phát triển các dịch vụ này có
thể truy nhập riêng biệt.
1.5.3 Cấu trúc cơ bản của mạng NGN
Nội dung chủ yếu của hoạt động chuẩn hoá công nghệ NGN đợc tập trung
vào các công nghệ truy nhập hiện thời và đa ra một số nguyên tắc liên kết hoạt
động mạng để đảm bảo: Tính tơng đồng kết nối của các mạng truy nhập và khả
năng liên kết với các mạng có sẵn.
Các vấn đề về giao thức và cấu trúc chung nhằm xác định cơ chế liên kết hoạt
động mạng giữa các mạng truy nhập dựa trên cấu trúc mạng NGN khác nhau
cần phải nghiên cứu. Điều này sẽ trở nên cấp bách khi các đầu cuối thực hiện
các cuộc gọi giữa các kiểu mạng truy nhập khác nhau. Cấu trúc NGN cho phép
cung cấp cả các dịch vụ mới và các dịch vụ đang tồn tại, không phụ thuộc vào
kiến trúc mạng cũng nh kiểu truy nhập đợc sử dụng. Một mô hình cấu trúc cơ
bản gồm có các phần tử nh sau:
Media gateway: cung cấp Media từ mạng truy nhập tới mạng gói NGN
Gateway Media hoàn thành các giao thức điều khiển mang và chứa các kết
cuối mang.Nó cũng chứa các thiết bị thao thác media nh bộ dịch mã hoá, bộ
khử tiếng vọng hay bộ gửi tone.
Call server : cung cấp các chức năng điều khiển cuộc gọi theo mô hình cuộc
gọi, quá trìng báo hiệu và nó cũng cung cấp việc điều khiển Media
gateway. Nó cũng phải cung cấp các giao diện (giao diện chuẩn hay giao
diện API mở về phía server) ứng dụng để điều khiển dịch vụ. Server ứng
dụng trong mạng NGN là sự phát triển của server ứng dụng trên nền tảng
Web có thể thực hiện các dịch vụ điều khiển Call server. Do đó server ứng
dụng có thể hiểu nh một nền IT đóng vai trò IN SCF mở rộng các chức
15

năng của chúng để mở rộng các mô hình hoạt động (scenaros) mạng mới.
Môi trờng kiến tạo ứng dụng sẽ hỗ trợ đầy đủ việc xây dựng chu trình sống

của một dịch vụ hay ứng dụng chạy trên server ứng dụng qua tất cả các giai
đoạn của nó nh phân tích các yêu cầu, kiến tạo ứng dụng, kiểm tra tính khả
thi, triển khai ứng dụng, cung cấp hoạt động ứng dụng và xoá bỏ ứng dụng.


Hình 1.4. Cấu trúc cơ bản của mạng NGN
Cấu trúc này cung cấp các ứng dụng nâng cao mới với đặc điểm tơng tác
Media và các chức năng nhắn tin.
Media server: sẽ cung cấp các chức năng cho phép tơng tác giữa các bên gọi
và các ứng dụng qua các thiết bị thoại nh nó có thể trả lời cuộc gọi và các
thông báo, đọc th điện tử bằng cách tổng hợp giọng nói, cung cấp đầu ra tới
các ứng dụng từ các lệnh DTMF hay lệnh bằng giọng nói bằng cách sử dụng
công nghệ nhận dạng giọng nói
Messaging server: chịu trách nhiệm lu trữ và điều khiển các bản tin đến, đi
và việc truyền các bản tin giữa các Messaging server khác nhau.
1.5.4 Giao thức trong mạng NGN.
Các giao thức chính trong mạng NGN có thể xác định dựa trên các mặt phẳng
nh trong hình 1.5:
Các giao thức giữa mặt phẳng dịch vụ/ứng dụng với mặt phẳng báo hiệu
và điều khiển là các API mở nh (IN/INAP, SIP, Camel, Jain, Parlay )
Các giao thức giữa mặt phẳng báo hiệu và điều khiển với mặt phẳng
truyền tải là các giao thức Megaco,SIP-T, MGCP, RANAP, MAP, ISUP.
16
Môi trờng kiến tạo ứng dụng
Server ứng dụng
Media
gateway
Media
gateway
Call

server
Call
server
Mạng gói
(IP/ATM)
Truy nhập tới
mạng NGN
Truy nhập tới
mạng NGN

Ngoài ra trong mặt phẳng đều có các giao thức giữa các phần tử nh: Giữa
các SCP với giao thức INAP trong mặt phẳng dịchvụ/ứng dụng, hay giữa
các CallAgent với giao thức BICC, SIP-T.










IP
Hình 1.5 : mô hình giao thức mạng NGN
a.BICC
Là giao thức đợc SG 11 của ITU-T phát hành dựa trên cơ sở ISUP trong SS7
với đặc điểm là rất dễ dàng liên kết hoạt động với ISUP.
BICC là giao thức đợc định nghĩa cho việc áp dụng trên việc truyền dẫn gói (IP,
ATM). Với CS1 ứng dụng cho việc truyền dẫn ATM: AAL1, AAL2, CS2 ứng

17
Các máy chủ ứng dụng(SCP,
máy chủ Media)
Các trung tâm gọi, MGC,
chuyển mạch mềm
Miền truyền dẫnIP: đ
ờng trụcIP, các bộ định
tuyến các cơ chế QOS
BG(RSVP,MPLS )
Liên kết
hoạt động
miền:
TG(MG),
SG, liên
kết hoạt
động GW
Miền truy nhập không phải
IP
Truy nhập hữu tuyến(AG,
Proxy truy nhập)
Truy nhập di động (RAN,AG)
Truy nhập băng
rộng(IAD,MTA)
IN
MGC
Mạng
VoIP
khác
Đầu
cuối

không
IP
Điện thoại
IP(H323,SIP,M
GCP )Đầu
cuối IP
Mạng
PTN/SS7/ATM
Mặt phẳng quản

Cung
cấp dịch
vụ và
thuê
bao,
quản lý
mạng,
hỗ trợ
hoạt
động và
tính c
ớc
Mặt phẳng dịch vụ/ứng dụng
Mặt phẳng báo hiệu và điều khiển
Các API
mở(IN,INAP,Paralay,Jain,CAMEL,SIP)
Báohiệu(MEGACO,MGCP,RANAP,ISUP,
MAP)
SS7,TDM/AT
M

BICC,SIP-
T

dụng cho cả truyền dẫn IP & ATM, CS3 nâng cao việc liên kết hoạt động với
các giao thức khác bao gồm cả SIP(hiện nay đang phát triển).
BICC cung cấp các công việc phục vụ cho dịch vụ mạng băng hẹp (PSTN,
ISDN) qua mạng nền tảng gói mà không ảnh hởng tới các giao diện mạng đang
tồn tại và các dịch vụ mạng kết cuối.
Với giao thức BICC mạng không cần nhận biết dữ liệu truyền dẫn mang thực tế,
thông tin kết nối xác định tải đợc sử dụng cho từng trờng hợp cuộc gọi và từng
tải.
Chức năng điều khiển mang của BICC phụ thuộc vào công nghệ mang đợc sử
dụng ở lớp dới
b. Megaco
Giao thức Megaco/H248 dựa trên mô hình chủ/ tớ và là chuẩn quốc tế cho việc
điều khiển gateway trong mạng phân tán và là chuẩn mở đợc phát triển kết hợp
giữa ITU và IETF. Megaco/H248 tuy còn đơn giản nhng hiệu quả và rất linh
hoạt trong việc mở rộng, cho phép xây dựng phân chia các chức năng gateway
bên dới lớp điều khiển cuộc gọi(nh SIP, H.323 ). Nó rất linh hoạt cho việc
phát triển phần lớn các dịch vụ với các yêucầu chất lợng, giá cả khác nhau cũng
nh hỗ trợ và phát triển các mạng sẵn có.
c. SIP
SIP là giao thức điều khiển cuộc gọi ngang hàng, đợc phát triển nh là một
chuẩn mở của IETF, và là đối thủ của H.323. Khác với H.323, nó dựa trên
nguồn gốc Web(HTTP) và có thiết kế kiểu modul, đơn giản và dễ dàng mở rộng
với các ứng dụng thoại SIP.
Định vị ngời dùng thông qua địa chỉ tơng tự nh email.
Năng lực ngời dùng: các tham số phiên có thể thơng lợng giữa hai phía.
Lợi ích ngời dùng: Xác định dựa trên kiểu bên bị gọi muốn tiến hành
truyền thông.

SIP đang tăng trởng nhanh trong cả hệ thống và lơpứ thiết bị SIP là giao thức
thích hợp với giao diện ngang hành cho các chuẩn khác nhau hay các gateway
phân tán
d. SIP-T
Sử dụng giao thức SIP cho mục đích liên kết hoạt động báo hiệu qua mạng gói
với PSTN. SIP-T không phải là một giao thức mới có thể coi nó là ứng dụng của
SIP để dáp ứng các yêu cầu trong kết nối PSTN-IP. Khả năng hỗ trợ của SIP-T:
Đáp ứng đợc các thông tin ISUP.
Có khả năng định tyuến các bản tin SIP phụ thuộc vào bản tin ISUP
Truyền dẫn các bản tin báo hiệu ISUP trung gian
18

SIP đảm bảo các chức năng sau:
Chứa đựng đợc ISUP trong bản tin SIP.
Khả năng chuyển thông tin từ ISUP sang SIP
Sử dụng phơng pháp INFO cho các chức năng SIP-T báo hiệu các cuộc
gọi trung gian.
e. H.323
H.323 là chuẩn mở đợc ITU-T phát triển cho việc điều khiển cuộc gọi ngang
hàng, dựa trên cơ sở của H.320 và ISDN Q.93. H.232 là một cấu trúc chặt
chẽ, phức tạp và phù hợp với việc thực thi các đặc tính thoại truyền thống.
H.232 cũng thích hợp với các gateway đơn lẻ hay một giao diện ngang hàng tới
các gateway tách rời sử dụng dới Megaco/H248. H.323 hiện nay đợc dùng phổ
biến cho việc liên kết hoạt đông các lớp hệ thống, nhất là trong môi trờng thơng
mại một số điện thoại dựa trên H.323 và các máy PC có cài phần mềm thoại
H.323 đang đợc đa vào sử dụng
f. MGCP
MGCP (giao thức điều khiển gateway media) đã khởi đầu nh đề nghị cho giao
thức Megaco/H248, và nó cũng dựa trên kiểu chủ/tớ. Trong khi MGCP sớm
phát triển và đợc triển khai trong một số mạng, nó không đáp ứng đợc đầy đủ

xu hớng công nghiệp hiện tại mà cũng không thực sự là một chuẩn mở. MGCP
có các hạn chế trong việc hỗ trợ các mạng khác PSTN, nó ít mềm dẻo và khó
mở rộng hơn Megaco/H.248 do đó ít đợc sử dụng
g. ISUP, INAP
Đây là các giao thức rất phổ biến, hỗ trợ cho việc điều khiển cuộc gọi giữa các
tổng đài số, đợc ITU-T phát triển. ISUP là một giao thức báo hiệu số 7 cung cấp
các chức năng báo hiệu cho các dịch vụ cơ bản, dịch vụ bổ xung trong các ứng
dụng thoại và phi thoại của mạng số đa dịch vụ
ISUP sử dụng các dịch vụ do phần chuyển giao tin báo MTP cung cấp và trong
một số trờng hợp sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi phần điều khiển đấu nối báo
hiệu SCCP. ISUP hỗ trợ ISDN, trao đổi báo hiệu kênh, các lớp dịch vụ và kết
nối giữa ISDN với các mạng không phải ISDN
Giao thức INAP đợc thực hiện với 3 phần chức năng: Xác định các nguyên tắc
giữa SACF/MACF, xác định các tiến trình hoạt động truyền dẫn giữa các thực
thể và xác định hoạt động xảy ra tại mỗi thực thể.
1.6. giải pháp của một số hãng phát triển mạng NGN
19

Trong phần này giới thiệu một số mô hình cấu trúc mạng viễn thông thế hệ
sau NGN và giải pháp mạng của một số hãng cung cấp thiết bị viễn thông lớn
hiện nay.
1.6.1 Mô hình NGN của Alcatel
Alcatel đa ra mô hình mạng thế hệ sau NGN với 4 lớp: Lớp truy nhập và
truyền tải, lớp trung gian, lớp điều khiển, lớp dịch vụ mạng. Minh hoạ trên hình
1.6 dới đây.
L ớ p t r u y n h ậ p v à t r u y ề n t ả i
L ớ p t r u n g g i a n
L ớ p đ i ề u k h i ể n
L ớ p d ị c h v ụ
C á c

d ị c h v ụ
m ạ n g
D ị c h v ụ / b á o h i ệ n
m ạ n g h i ệ n c ó
T h i ế t b ị
T r u y n h ậ p t í c h
h ợ p I P / A T M
T r u y n h ậ p t ừ
x a
T r u y n h ậ p v ô
t u y ế n
Hình 1.6 :Mô hình mạng thế hệ sau của Alcatel
Alcatel giới thiệu các chuyển mạch đa dịch vụ, đa phơng tiện 1000MM E10
và Alcatel 1000 Softswitch cho giải pháp xây dựng mạng NGN. Trong đó họ
sản phẩm 1000 MM E10 là hệ thống cơ sở để xây dựng mạng viễn thông thế hệ
mới từ mạng hiện có. Năng lực xử lý của hệ thống 1000 MM E10 lớn hơn so
với các hệ thống E10 trớc đây, lên đến 8 triệu BHCA, tốc độ chuyển mạch
ATM có thể lên tới 80Gbit/s. Đặc điểm lớn nhất của hệ thống này là chuyển
một số chức năng liên quan đến điều khiển cuộc gọi nh chơng trình kết nối
ATM bán cố định, chơng trình xử lý số liệu cho việc lập kế hoạch đánh số, định
tuyến, điểm điều khiển dịch vụ nội hạt, quản lý kết nối băng rộng, v v, trên các
máy chủ UNIX.
Hệ thống này có thể sử dụng làm các chức năng sau:
Gateway trung kế: hỗ trợ kết nối giữa mạng thoại dùng TDM và mạng chuyển
mạch gói. Hệ thống này gồm gateway cho mạng thoại qua ATM và thoại qua
IP.
Gateway truy nhập: Hệ thống này thực hiện kết nối đến thuê bao, tập trung các
loại lu lợng POST, ISDN, ADSL, ATM, IP và chuyển đến mạng chuyển mạch
gói. Hệ thống cũng cung cấp các chức năng xác nhận, cho phép kết nối, thống
kê và các kết cuối băng hẹp cũng nh băng rộng.

20

Tổng đài chuyển mạch gói: Có chức năng kết hợp chuyển mạch và định tuyến
đặt ở phần lõi hay biên của mạng chuyển mạch gói. Thiết bị này chuyển tải
thông tin giữa Gateway trung kế và Gateway truy nhập.
1.6.2 Mô hình NGN của Ericsson
Ericsson giới thiệu giải pháp mạng thế hệ mới có tên ENGINE. ENGINE tạo
ra một mạng lõi cung cấp nhiều dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất.
Nó bao gồm toàn bộ các sản phẩm mạng đa dịch vụ của Ericsson và đây là một
tập hợp các giải pháp và sản phẩm.
Cấu trúc mạng ENGINE hớng tới các ứng dụng, cấu trúc này dựa trên mối liên
hệ khách/chủ và Gateway/Server. Các ứng dụng gồm phần Client trên máy đầu
cuối và các Server trong mạng giao tiếp với nhau qua các giao diện mở và hớng
tới mạng độc lập với dịch vụ. Hình 1.7 minh hoạ mô hình NGN của Ericsson.
Q u ả n l ý
M á y c h ủ
t r u y ề n t h ô n g
H . 3 2 3
Đ ă n g k ý t r ạ m
c h ủ H L R
Đ i ể m đ i ề u
k h i ể n d ị c h v ụ
M á y c h ủ ứ n g d ụ n g I P
M á y c h ủ m ạ n g
d i đ ộ n g L A N
c ô n g c ộ n g
M á y c h ủ
P S T N / I S D N
ứ n g d ụ n g
Đ i ề u k h i ể n

M ạ n g k ế t n ố i đ ờ n g t r ụ c
M G
M G
M G M G
M G
T r u y ề n t ả i
M ạ n g t r u y n h ậ p
v ô t u y ế n M ạ n g t r u y n h ậ p
h ữ u t u y ế n
P B X / L A N
I n t r a n e t
C á c m ạ n g t h o ạ i
k h á c
C á c m ạ n g đ a
d ị c h v ụ / I P
T r u y n h ậ p
Hình 1.7: Mô hình mạng thế hệ sau của Ericsson
Mạng ENGINE đợc phân thành 3 lớp, sử dụng công nghệ chuyển mạch gói:
Lớp ứng dụng dịch vụ/điều khiển: Bao gồm các Server có chức năng điều khiển
các cuộc gọi PSTN/ISDN và số liệu, cung cấp các dịch vụ mạng thông minh IN,
multimedia có thời gian thực trên cơ sở hệ thống xử lý AXE của Ericsson.
Lớp truyền tải: Lớp kết nối xử lý các thông tin ngời sử dụng, chuyển mạch và
định tuyến lu lợng hay còn gọi là lớp vận chuyển với phần lõi chuyển mạch
chính là ATM AXD 301 có dung lợng từ 10 đến 160 Gbit/s và có khả năng mở
rộng đến 2500 Gbit/s trong tơng lai. Đồng thời hệ thống chuyển mạch ATM
21

AXD 301 có thể đợc sử dụng nh một giao diện giữa mạng lõi và các mạng truy
nhập khác nh: mạng cố định, mạng vô tuyến và mạng di động.
Lớp truy nhập: Đảm bảo khả năng truy nhập của thuê bao từ các mạng cố định,

vô tuyến cố định, di động và các mạng truy nhập khác. Ericsson giới thiệu sản
phẩm ENGINE gồm các dòng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của giải pháp mạng
cần triển khai (truy nhập băng hẹp, đa truy nhập, truy nhập kiểu ADSL, phân
tách DSL, chuyển mạch ghép, việc chuyển mạch sẽ do chuyển mạch nội hạt
thực hiện.Để cung cấp các dịch vụ ATM, ENGINE sẽ phối hợp với mạng công
cộng.
Sản phẩm ENGINE có 3 giải pháp ứng dụng mạng:
Mạng trung kế: Đây là bớc đầu tiên để tiến đến mạng đa dịch vụ, chuyển mạch
ATM lắp ghép với tổng đài TOLL trong mạng PSTN sẽ cho phép lu lợng thoại
đợc vận chuyển nh lu lợng trên mạng đờng trục. Trong đó lu lợng thoại vẫn đợc
điều khiển chuyển mạch trớc khi đa tới chuyển mạch ATM.
Mạng chuyển mạch: Sử dụng thay thế mạng đờng trục điều khiển hoàn toàn
bằng các chuyển mạch gói cho các ứng dụng IP và ATM. Thực hiện điều khiển
cuộc gọi sẽ do máy chủ lớp điều khiển thực hiện kết nối và quá trình chuyển
mạch sẽ do chuyển mạch ATM đảm nhiệm.
Mạng tích hợp: Là giải pháp cung cấp đầy đủ các tính năng của mạng thế hệ
sau. Việc điều khiển cuộc gọi sẽ đợc tập trung bởi các máy chủ thoại ở lớp điều
khiển thực hiện, các hệ thống chuyển mạch ATM sẽ thay thế các chuyển mạch
nội hạt và nút truy nhập để cung cấp các dịch vụ băng rộng cho thuê bao. Đây
là cấu trúc còn đợc gọi là mạng đa dịch vụ điểm tới điểm.
1.6.3 Giải pháp kết hợp ATM/IP của Nortel
Nortel giới thiệu các sản phẩm tơng ứng với họ sản phẩm OP TeraPacket và
Passport 15000. Họ sản phẩm OP Tera packet cho lớp điều khiển, OP Tera
Packet Core cho lớp vận chuyển xơng sống và Passport cho hệ thống chuyển
mạch và truy nhập đa dịch vụ. Giải pháp Passport của Nortel trình bày trên
hình 1.8 dới đây.
22

A T M / M P L S
P S T N

D ị c h v ụ d ữ l i ệ u
c ô n g c ộ n g
S S 7
D S L A M
M ạ n g v ô t u y ế n
M ạ n g t r u y n h ậ p
C á c đ ờ n g d â y
r i ê n g
M ạ n g I P / V P N
P a s s p o r t
O P T e r a l õ i
O P T e r a
O P T e r a
O P T e r a
O P T e r a
O P T e r a
O P T e r a
Hình 1.8: Mô hình giải pháp Passport của Nortel
Mục tiêu chính của Nortel là hoàn thiện mạng lõi đảm bảo hợp nhất mạng
thoại và số liệu để có thể cung cấp các dịch vụ IP/ATM bằng cách đa ra khối lõi
IP/MPLS bao gồm lõi là bộ định tuyến IP và chuyển mạch MPLS có dung lợng
19,2 Tbit/s và có giao diện quang 2,5Gbit/s. Hệ thống chuyển mạch Passport
dựa trên cơ sở việc ghép ATM và IP/MPLS có khả năng cung cấp đa dịch vụ
cho thuê bao với dung lợng 40 Gbit/s và có khả năng mở rộng đến Terabit/s.
Họ sản phẩm Pasport đợc gới thiệu gồm Pasport 7000, 15000, 15000-VSS và
15000-BSN đợc sử dụng nh phần lõi của mạng chuyển mạch hoặc nh loại media
Gateway của lớp liên kết trong mạng NGN.
Hệ thống mạng lõi Passport 15000 đợc xây dựng trên các chuẩn PNNI, IISP
và DPRS, tích hợp IP trên ATM để có thể cung cấp các dịch vụ một cách toàn
diện. Đặc biệt đối với khả năng MPLS phối hợp định tuyến, đấu chéo lu lợng số

liệu cho các dịch vụ FR, IP và ATM đảm bảo chất lợng dịch vụ QoS, ngoài ra
còn có khả năng hợp nhất điều khiển phục vụ cho ứng dụng gói/quang.
1.6. 4 Mô hình mạng NGN của Siemens
Giải pháp mạng NGN của Siemens dựa trên cấu trúc phân tán, xóa đi khoảng
cách giữa mạng PSTN và mạng số liệu. Các hệ thống đa ra vẫn dựa trên cấu
trúc phát triển của hệ thống chuyển mạch của Siemens là EWSD, mạng thế hệ
mới có tên là SURPASS đợc minh hoạ trên hình 1.9.

23
Mạng
IP/ATM
BICC
SIGTRAN
BICC
SIGTRAN
MGCP/H248
MEGACO
MGCP/H248
MEGACO
SS7
SS7
STP
PSTN
P
S
T
N

/


I
S
D
N
SS7
SS7
STP
PSTN
MGCP/H248 MEGACO
MGCP/H248 MEGACO
C7/IP
SIGTRAN
C7/IP
SIGTRAN
C7/IP
SIGTRAN
C7/IP
SIGTRAN
Quản l
ISP
Corba, SNMP, API, PINT
Corba, SNMP, API, PINT
POTS
ISDN-BA
ISDN-PRA
V5.x/TR8/GR303
xDSL
ATM
FR
LL/CES

POTS
ISDN-BA
ISDN-PRA
V5.x/TR8/GR303
xDSL
ATM
FR
LL/CES
SURPASS hiS
SURPASS hiQ
SURPASS HiR
SURPASS hiG
SURPASS hiG
SURPASS hiQ
SURPASS HiR
Attane: hiA, FL, XP, WA Attane: hiA, FL, XP, WA
SURPASS hiS

Hình 1.9: Mô hình giải pháp Surpass cuả Siemens
Phần chính của SURPASS là hệ thống SURPASS hiQ, đây có thể coi là hệ
thống chủ tập trung cho lớp điều khiển của mạng với chức năng nh một
gateway mạng để điều khiển các tính năng thoại, kết hợp với khả năng báo hiệu
mạnh để kết nối với nhiều mạng khác nhau. Trên hệ thống có khối chuyển đổi
báo hiệu số 7 của mạng PSTN/íDN sang giao thức điều khiển MGCP. Tuỳ theo
chức năng và dung lợng, SURPASS hiQ đợc chia thành các loại SURPASS hiQ
10, 20 hay SURPASS hiQ 9100, 9200, 9400.
Phần chính của SURPASS là hệ thống SURPASS hiQ, đây có thể coi là hệ
thống chủ tập trung cho lớp điều khiển của mạng với chức năng nh một
gateway mạng để điều khiển các tính năng thoại, kết hợp với khả năng báo hiệu
mạnh để kết nối với nhiều mạng khác nhau. Trên hệ thống có khối chuyển đổi

báo hiệu số 7 của mạng PSTN/íDN sang giao thức điều khiển MGCP. Tuỳ theo
chức năng và dung lợng, SURPASS hiQ đợc chia thành các loại SURPASS hiQ
10, 20 hay SURPASS hiQ 9100, 9200, 9400.
SURPASS hiG là họ hệ thống gateway từ các mạng dịch vụ cấp dới lên
SURPASS hiQ, hệ thống nằm ở nbiên mạng đờng trục, chịu sự quản lý của
SURPASS hiQ.
SURPASS hiA là hệ thống truy nhập đa dịch vụ nằm ở lớp truy nhập của
NGN, phục vụ truy nhập thoại, xDSL và các dịch vụ số liệu trên một nền duy
nhất. SURPASS hiA có thể kết hợp với các tổng đài PSTN EWSD hiện có qua
giao diện V5.2, cũng nh với SURPASS hiQ tạo nên mạng thế hệ mới. SURPASS
hiA đợc phân thành nhiều loại theo các giao diện hỗ trợ (xDSL, băng rộng,
Leased line, gate way, VoIP/VoATM) thành các loại SURPASS hiA 7100,
7300, 7500.
Để quản lý hệ thống của SURPASS, Siemens đa ra hệ thống quản lý mạng
NetManager. Hệ thống quản lý này sử dụng giao thức quản lý SNMP chạy trên
nền JAVA/COBRA, quản lý qua giao diện Web.
1.6.5 Xu hớng phát triển NGN của Lucent
24

Lucent nhấn mạnh cấu trúc mạng NGN trên 2 lớp: Lớp lõi ATM/IP và truyền
dẫn quang (áp dụng công nghệ quang tiên tiến nh WDM, DWDM ). Lớp phân
phối dịch vụ phục vụ chính nh lớp tập hợp đa dịch vụ, nó cung cấp khả năng
thích ứng vào mạng lõi. Sự tách biệt giữa lớp phân phối dịch vụ với lớp lõi
mạng phía trong cho phép tối u các thành phần một cách thích hợp tại mỗi lớp.
Mô hình của Lucent minh hoạ trên hình 1.10.
Các hệ thống thiết bị chủ yếu của Lucent sử dụng cho NGN :
Chuyển mạch gói đa dịch vụ MSC 25000: Có khả năng xử lý 750 triệu gói tin,
băng thông ở giao diện quang từ 155Mbit/s đến 10 Gbit/s. Thiết bị này cung
cấp dự phòng 320 Gbit/s, lu lợng 2 chiều, tơng đơng với 15 triệu kênh ảo trên
hệ thống và 50 ngàn cuộc gọi có thể thiết lập trong một giây.

Thiết bị truyền dẫn đa dịch vụ MetroMSX 4500, 2500 và 2000.
Ngoài ra còn có các sản phẩm B-STDX 8000/9000 và CBX 500 hỗ trợ các
dịch vụ của cả Frame Relay và ATM.
A T M / M P L S
C h u y ể n m ạ c h m ề m
T r u y n h ậ p
đ a d ị c h v ụ
T r u y n h ậ p I S P
T r u y n h ậ p P S T N
C á c d ị c h v ụ g i a t ă n g
T r u y n h ậ p
v ô t u y ế n
Hình 1.10 : Mô hình NGN của Lucent
1.6.6 Xu hớng phát triển NGN của NEC
NEC đa ra mô hình mạng trong tơng lai trên cơ sở họ sản phẩm tổng đài
NEAX-61. Đây là hệ thống kết hợp các công nghệ STM/ATM/IP. Hệ thống
mới này nhấn mạnh đến khả năng phát triển hài hoà giữa mạng khách hàng
hiện tại và cung cấp dịch vụ IP đảm bảo QoS một cách kinh tế và hiệu quả. Họ
sản phẩm hỗ trợ cho NGN gồm 3 loại hệ thống:
IP Gateway (PSTN/IP): Cung cấp giao diện PSTN/IP và quay trọn số truy nhập
internet. Loại này đợc sử dụng trong trờng hợp có 2 mạng đờng trục riêng cho
PSTN và Internet.
Media GateWay : Ngoài khả năng cung cấp các giao diện PSTN/IP và quay số
truy nhập Internet còn có các giao diện truy nhập số liệu tốc độ cao xDSL Loại
25

×