Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.06 KB, 68 trang )

Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội, phát triển kinh tế và hoàn thành các mục tiêu xã hội. Mục tiêu
chiến lợc mà nhà nớc đề ra trong đại hội XI đó là công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu đó cần thiết phải quan tâm phát triển ngành
xây dựng cơ bản, vì đây là ngành có tầm quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành kinh tế khác
cùng phát triển.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh
tranh khốc liệt hiện nay, các nhà doanh nghiệp không chỉ chú ý cải thiện
mặt hàng, tăng chất lợng phục vụ mà còn phải tìm các biện pháp tối u để
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh trạnh, tạo chỗ đứng của doanh
nghiệp mình trên thị trờng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, bởi thông qua các số liệu của phòng kế toán, các nhà quản
lý doanh nghiệp sẽ nhận định đợc tình hình sản xuất, đánh giá đợc tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu; tình hình sử dụng tài
sản, vật t, lao động, tiền vốn...tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, có kế hoạch
đa ra phơng án tối u cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng và vai trò tích cực của việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
với những đặc thù riêng của nó, nên em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng" cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung chuyên đề gồm những phần sau:
Lời mở đầu
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
1


Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng.
Kết luận.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
2
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Khái quát chung về công ty cổ phần xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng trong
môi trờng pháp luật. Đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế, tháng 2 năm 2000 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ
tầng Hà Nội đợc thành lập ban đầu gồm 3 thành viên sáng lập:
- ông Trơng Thanh Hoài - Giám đốc
- ông Trơng Thanh Phú
- Bà Chu Thị Hải Yến
Khi mới thành lập Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các đờng điện hạ thế và trung thế. Song do cha có nhiều kinh
nghiệm cộng với khả năng về vốn còn hạn chế (lĩnh vực xây dựng điện
cần có nguồn vốn khá lớn) nên Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển
hạ tầng Hà Nội đã gặp nhiều khó khăn trong việc thi công cũng nh

nghiệm thu thanh toán nhằm thu hồi vốn.
Tháng 01 năm 2002 thực hiện quyết định số: 127QĐ/PTHT/2002
của ban lãnh đạo Công ty, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ
tầng Hà Nội đợc sáp nhập với công ty TNHH xây lắp Trờng Phát thành
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng với các thành viên
sáng lập mới nh sau:
- ông Trơng Thanh Hoài - Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
- ông Lê Thăng Long
- Bà Chu Thị Hải Yến
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
3
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Tên tên giao dịch đối ngoại là Infrastructure development and
construction joint-stock company (INDECO). Với trụ sở chính đặt tại C21
Thanh Xuân Bắc -Thanh Xuân- Hà Nội, điện thoại : 04. 5541700
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102006686 do Sở kế
hoạch và Đầu t Thành phố Hà Nội cấp. Công ty là một đơn vị hạch toán
độc lập có t cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Mức vốn điều lệ khi mới thành lập công ty là: 4,5 tỷ đồng, thì nay
công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng tổng số vốn kinh doanh
lên 9,3 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 3,7 tỷ đồng
Vốn lu động : 5,6 tỷ đồng
Sự thay đổi này đã nên một sức sống mới cho toàn thể công ty, cơ
cấu nhân sự đợc tổ chức sắp xếp lại, bộ máy quản lý nói chung và bộ
máy kế toán nói riêng gọn nhẹ và hợp lý hơn, công việc đợc phân công
cho công nhân viên tuỳ theo năng lực và trình độ để họ có thể phát huy
đợc chuyên môn của mình. Vì thế mà mọi cán bộ công nhân viên đều
cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển
Công ty. Bên cạnh đó nguồn vốn dồi dào hơn đã tạo cho Công ty một thế

chủ động hơn trong việc thi công nhanh chóng nhằm thu hồi vốn nhanh
nhất. Kết quả là đến cuối năm cuối năm 2002 Báo cáo tình chính đã cho
thấy Công ty bắt đầu làm ăn có lãi, thu nhập của ngời lao động đã đợc
cải thiện, 100% cán bộ công nhân viên đều đã đợc tham gia đầy đủ
BHXH, BHYT.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đã
có hơn 200 cán bộ công nhân viên với thu nhập trung bình hàng tháng
1.520.000đ/ ngời/ tháng. Bình quân mỗi năm Công ty đóng góp hàng
trăm triệu đồng vào Ngân sách Nhà nớc.
1.2 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
4
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
đang ngày càng lớn mạnh, tạo đợc uy tín lớn đối với bạn hàng và các chủ
đầu t. Hoạt động của Công ty đợc mở rộng thêm 2 lĩnh vực mới đó là:
- Sản xuất và buôn bán đồ gỗ nội thất
- Thiết kế các công trình điện hạ thế, trung thế, cao thế từ 0.4KV
đến 220KV.
Mục tiêu trớc mắt của Công ty đó là tham gia xây dựng các đờng
điện cao thế với quy mô ngày càng lớn hơn nhằm tạo một chỗ đứng vững
chắc trên thị trờng.
Cùng với quyết định mới năm 2006 của Bộ giao thông vận tải về
việc toàn bộ các Công trình xây dựng đờng điện có tổng giá trị hợp đồng
trên 5 tỷ đều phải đợc tổ chức đấu thầu (trớc kia là chỉ định thầu) Ban
lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và cán
bộ công nhân viên đang gấp rút chuẩn bị mọi điều kiện để có thể giành
đợc những hợp đồng có giá trị lớn, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho
ngời lao động. Với đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, trình quản lý
tốt, lại đang có uy tín trên thị trờng tập thể Công ty rất tin tởng sẽ thực

hiện tốt mục tiêu đề ra trong năm 2006:
- Hoàn thành và nghiệm thu bàn giao các công trình đang thi
công trớc tháng 12 năm 2006.
- Tham gia đấu thầu và thi công và thiết kế các công trình điện
đòi hỏi trình độ kỹ thuật, tay nghề và kinh nghiệm cao nh các
công trình điện cao thế 220KV.
- Đa thu nhập của ngời lao động tăng lên cùng với sự tăng lên của
mức lơng cơ bản Nhà nớc đề ra đạt : 1.550.000đ/ ngời/ tháng.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nớc và tham gia đầy đủ các
phong trào tại địa phơng nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
5
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty tham gia hiện
nay là:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thi công
san lấp mặt bằng đờng dây điện và trạm điện đến 35KW.
- T vấn xây dựng.
- Đầu t phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị, vật t xây dựng, giao thông,
thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, văn phòng, thép các loại, đồ gỗ nội thất.
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị công nghiệp.
- T vấn và dịch vụ tài chính, đầu t, thuế, cổ phần hoá doanh
nghiệp, quản lý doanh nghiệp, thẩm định tài sản.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thuộc hình
thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định
hiện hành khác của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công
nhiều công trình xây dựng có giá cả phù hợp, chất lợng tốt nh :

- HĐKT số 70/HĐ ngày 18/01/2005 giữa Ban QLDA 5 với công ty
CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Công trình di chuyển
đờng điện 35KV GPMB QL3 phục vụ thi công tiểu dự án 2,
tuyến tránh Thị xã Cao Bằng
- HĐKT số 140/ HĐ ngày 20/05/2005 giữa sở giao thông vận tảI
tỉnh Bạc Liêu với Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng: Công trình di dời lới điện trung thế thuộc QL1A tỉnh Bạc
Liêu.
- Công trình cải tạo lới điện ba thành phố: Hà Nội - Hải Phòng -
Nam Định, dự án ADB và hàng chục công trình điện trên địa bàn
Miền Bắc
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
6
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu công ty đạt đợc trong sản xuất kinh doanh của một số
năm gần đây nh
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất, kinh doanh năm 2004, 2005 và 6 tháng
đầu năm 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005
6 tháng đầu
năm 2006
Tổng giá trị sản lợng 4.276 4.816 3125
Tổng doanh thu 3.091 3.452 1956
Nộp ngân sách 187 231 187
Lãi sau thuế 59 67 75
TNBQ/ ngời/tháng 1,0 1,4 1.52
Qua số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh những năm

vừa qua của công ty là tơng đối tốt. Cụ thể:
- Tổng giá trị sản lợng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 540 triệu
đồng (tăng 12,63%).
- Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 361 triệu đồng
(tăng 11,68%).
- Doanh thu 6 tháng đầu năm 2006 tăng 13.4% so với cùng kỳ năm
2005.
- Nộp ngân sách nhà nớc tăng 44 triệu đồng so với năm 2004
(tăng 23,53%).
Nhờ đó mà đời sống của công nhân viên ngày càng đợc cải thiện,
thể hiện qua thu nhâp bình quân đầu ngời của năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 0,12 triệu đồng (tăng 8.5%) và đã góp phần nhỏ vào Ngân
sách Nhà nớc.
Để đạt đợc kết quả nh trên là nhờ sự nhạy bén, nắm bắt thị trờng
của Ban lãnh đạo công ty và sự đóng góp to lớn của toàn thể nhân viên
công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
7
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay công ty có tổng số 200 lao động, trong số đó có 18 ngời
có trình độ đại học, 132 công nhân lành nghề, 50 ngời có trình độ cao
đẳng và trung cấp thuộc các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.4 Đặc điểm hình thức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một
doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng,
và trang trí nội thất lại hoạt động dới hình thức công ty cổ phần nên cơ
cấu bộ máy của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến
chức năng nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hội
đồng quản trị quyết định phơng hớng sản xuất, phơng án tổ chức cơ chế

quản lý của công ty. Giám đốc điều hành công ty theo kế hoạch và sự
chỉ đạo của hội đồng quản trị.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cụ thể nh sau:
a. Giám đốc, phó giám đốc và phòng ban.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty: Là nhà quản trị
cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng quyết định và
kế hoạch của hội đồng quản trị, chính sách, pháp luật của nhà nớc và
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Giám đốc trực tiếp phụ trách:
- Công tác tổ chức bộ máy quản trị cán bộ, tuyển dụng lao động.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký duyệt các chứng từ thu chi tiền.
- Công tác kế hoạch sản xuất, công tác tài chính kế toán.
Trợ lý giám đốc: Giúp đỡ giám đốc trong mọi công việc, là trợ thủ
đắc lực cố vấn mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cho giám đốc đa ra quyết định đúng nhất.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
8
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác xây dựng cơ bản, chỉ
đạo trực tiếp phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công, giám sát chất lợng,
tiến độ các công trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách công tác kinh doanh của công
ty, tham gia đấu thầu, nhận khoán các công trình, hạng mục công trình
có hiệu quả cao và chuyển giao cho phòng kỹ thuật thực hiện, lên kế
hoạch thi công công trình.
Phó giám đốc tài chính: chuyên lo công tác tài chính của doanh
nghiệp và báo cáo cho giám đốc tình hình tài chính của công ty. Tham
mu cho giám đốc các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả
kinh tế cao nhất.

Sơ đồ 1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
9
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng vật t hành chính: Phòng vật t hành chính đặt dới sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc có chức năng cung ứng vật t.
Phòng kỹ thuật: Chịu sự quản lý của giám đốc thông qua phó giám
đốc kỹ thuật. Phòng kỹ thuật có chức năng tham mu cho giám đốc trong
các lĩnh vực: kỹ thuật và chất lợng công trình, chất lợng sản phẩm, triển
khai công tác kỹ thuật công nghệ sản xuất, quản lý quy trình, quy phạm
kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị, đề xuất
phơng án sử dụng và kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa thiết bị.
b.Các đơn vị thi công.
Xởng sản xuất thiết bị điện: Phân xởng này chuyên sản xuất các
thiết bị điện nh: xà sứ, dây điện, cầu chì, cầu giao và các sản phẩm khác
phục vụ quá trình thi công xây lắp điện.
Các đội xây dựng: Chuyên làm nhiệm vụ thi công các công trình,
hạng mục công trình nh: nhà cửa, cơ quan, siêu thị...
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
10
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Trợ lý
giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
tài chính

Phòng VT
hành chính
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phònh dự
án
Đội
XD 1
Đội XD
2
Đội XL
điện 1
Đội XL
điện 2
Đội cơ
giới vt
Xưởng
SX gỗ
Xưởng
SXTB điện
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Các đội xây lắp điện: Chuyên thi công các công trình xây lắp điện
nh: tháo dỡ tuyến đờng dây điện cũ, thi công các tuyến đờng dây điện
mới, cải tạo và quy hoạch mạng lới điện thành thị, nông thôn
1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tâng là một
doanh nghiệp xây lắp hoạt động kinh doanh và sản xuất trên nhiều lĩnh
vực. Mỗi một lĩnh vực hoạt động lại có một quy trình công nghệ khác

nhau.
Hiện nay, công ty có ba hạng mục sản xuất kinh doanh là xây lắp
điện, xây dựng và sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
Sơ đồ 1.3: Dây chuyền xây lắp điện.
Sơ đồ 1.4: Dây chuyền sản xuất đồ gỗ nội thất
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
11
Đào hố
móng
Đúc
móng
Lắp dựng cột
đóng tiếp địa
Lắp đặt xà sứ
Tháo dỡ tuyến
đường dây cũ
Đóng cắt điện
đấu nối
Căng dây điện
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5: Dây chuyền xây dựng nhà
Đối với việc xây dựng các công trình xây lắp, quy trình tien hành đ-
ợc khái quát sau:
Sơ đồ 1.6 : Quy trình tiến hành đối với hợp đồng xây lắp
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
12
Mua gỗ Xẻ, bào Lắp ráp Hoàn thiện
Tiêu thụ

Nhập kho
Thành
phẩm
Đào móng
Kè móng
Dựng cột
trụ
Xây tường
bao
Bàn giao
công trình


Hoàn thiện Trát tường
Đổ trần
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,
yêu cầu về quản lý và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức công tác kế
toán tập trung ở các đội, xí nghiệp nhng thật gọn nhẹ để thu thập, lập và
xử ký chứng từ ban đầu.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, công ty hạch
toán đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng
thực tiễn cho ngành xây lắp. Phòng kế toán của công ty gồm 5 ngời và
bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.7 Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
13

Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệp thu kỹ thuật và tiến độ thi
công với bên B
Bàn giao thanh quyết toán công
trình với bên A
K toỏn trng
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán công ty:
Kế toán trởng
Phụ trách chung trực tiếp quản lý, cân đối thu chi về tài chính để
tham mu cho giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý, đảm bảo nguyên tác,
giám sát, kiểm tra nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trởng là ngời có trách nhiệm và quyền cao nhất trong
phòng kế toán, chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của công ty tr-
ớc giám đốc và thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà
nớc.
Kế toán TSCĐ và vật t:
Ghi chép, phản ánh chính xác số lợng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao theo
tỷ lệ quy định.
+ Giám sát việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn đầu t xây dựng cơ
bản và sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Tập hợp chính xác, trung thực, kịp thời các số liệu, phản ánh giá
trị nguyên vật liệu, phụ tùng, nhiên liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất
dùng, phản ánh chính xác số lợng nguyên vật liệu thiếu, thừa tồn đọng,
kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
14

K
toỏn
vt
t
v
TSC
K
toỏn
thnh
phm
K
toỏn
thanh
toỏn

công
nợ
Th
qu
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán thành phẩm:
+ Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép tổng hợp, phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm, tham gia kiểm kê bán thành phẩm tháng, quý,
năm.
+ Định kỳ lập báo cáo quyết toán thuế theo quy định.
Kế toán thanh toán và công nợ:
+ Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tính lơng,
lập bảng thanh toán lơng và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối
tợng giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

đầy đủ, chính xác. Kết hợp với phòng tổ chức thanh toán tiền ốm đau,
thai sản cho ngời lao động, thu nộp BHXH, thanh quyết toán BHXH cho
đơn vị.
+ Mở sổ sách theo dõi công nợ với khách hàng, trực tiếp đôn đốc
công nợ, thu hồi công nợ.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền của doanh nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn,
phiếu ứng tiền, phiếu nhận tiền...đợc sự ký duyệt của giám đốc hoặc kế
toán trởng, thủ quỹ tiến hành thu tiền, xuất tiền theo yêu cầu. Ngoài ra,
thủ quỹ phải ghi chép đầy đủ việc luân chuyển tiền trong doanh nghiệp
và sổ phụ ngân hàng, kiểm tra số tiền tồn quỹ mỗi ngày, so sánh số liệu
trong sổ với thực tế.
ở các xởng, đội còn có các bộ phận thống kê có trách nhiệm tập
hợp các chứng từ ban đầu và ghi chép trên các bảng kê chi tiết. Sau đó
chuyển các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán công ty. Kế
toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách
cần thiết. Tất cả sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra
phê duyệt của kế toán trởng.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
15
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty tơng đối gọn phù
hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp và trình độ quản lý.
1.7 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Về chính sách kế toán tại đơn vị:
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tuân theo
các nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán do Bộ tàI chính
quy định:
- Niên độ kế toán kéo dàI 12 tháng từ 01/01 đến hết ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng : Việt Nam đồng (VNĐ)

- Chế độ kế toán áp dụng: Tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam
- Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Về hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là nghiên cứu, vận dụng phơng
pháp thống kê và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ
chức hệ thống sổ là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi
tiết có nội dung hình thức, kết cấu phù hợp với mỗi đặc thù của đơn vị.
Xuất phát từ phơng châm ấy, công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này đang đợc các đơn vị sử
dụng rộng rãi, vì ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, sổ liệu kế toán dễ
đối chiếu, dễ kiểm tra...
Kỳ hạch toán của công ty áp dụng theo quý. Phơng pháp tính giá
vốn hàng, vật liệu xuất kho theo phơng pháp thực tế đích danh.
Hệ thống sổ tại công ty gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cáI
hình thức chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết gồm:
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
16
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết TK 141, 131,133...
+ Sổ chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 632
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: 154, 155
+ Sổ chi tiết vật t: TK 152, 153
+ Sổ chi tiết các khoản thanh toán: 311, 331, 3
Sơ đồ1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
17
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Số chi tiết
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Đối tợng, nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù
riêng của ngành nghề. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản

lý, công tác kế toán, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty đợc
xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất mà công ty áp dụng là ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Các chi phí trực tiếp đợc tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản
xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì đợc hạch
toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán
vào công trình đó, trong trờng hợp chi phí gián tiếp phục vụ chung cho
toàn công ty, hay nhiều công trình cùng một lúc thì cuối tháng kế toán
tập hợp chi phí phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo
tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết
toán đều đợc mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản
xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các
chứng từ gốc kế toán phân loại và ghi chép vào sổ chi tiết theo từng
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
18
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng
trong quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của cả quý làm cơ
sở cho việc tính giá thành.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 621,
622, 623, 627, 154. Trong đó, TK 621, 622, 623, 627 đợc sử dụng để tập

hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, còn TK 154 đợc sử dụng
để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và
đợc mở chi tiết cho từng công trình.
Nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty còn sử
dụng TK 152, 153, 214, 334, 338, 331...
2.2 Đối tợng, nội dung và phơng pháp hạch toán giá thành sản
phẩm của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm phân tán,
sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công
trình gắn với một địa điểm thi công nhất định nên công ty xác định đối t-
ợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn
giao hoặc khối lợng xây lắp có điểm dừng kinh tế hợp lý đợc hoàn thành.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian thi công dài, đồng thời để phù hợp yêu cầu quản lý, phù
hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty đợc xác
định là hàng quý, vào thời điểm cuối quý.
Công ty áp dụng phơng pháp tính giản đơn (trực tiếp) để tính giá
thành. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phơng thức khoán gọn cho các tổ
đội sản xuất bao gồm cả chi phí tiền lơng, vật liệu, công cụ dụng cụ thi
công, chi phí sản xuất chung. Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
19
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội
dụng công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng nh thời gian
thực hiện hợp đồng. Sau khi hoàn thành, ban giao công biệc hai bên lập
biên bản thành lý hợp đồng.

2.3 Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm
nhận thi công nhiều công trình. Tuy nhiên trong phần này, em xin trình
bày hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình đ-
ờng điện 35 KV TP Hải Dơng làm thí dụ cho việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.Bởi vì đây là một
công trình nhỏ nhng có đầy đủ các yếu tố giúp làm rõ đặc điểm kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Công trình này đợc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu
t.
Thời gian thi công theo kế hoạch trong 2 tháng từ ngày 3/5/2006
đến 30/6/2006 đợc giao cho đội xây lắp điện I tiến hành thi công, khi
công trình hoàn thành đợc bàn giao ngay cho chủ đầu t theo giá dự toán
đã đợc xác định thông qua hồ sơ dự thầu. Kỳ hạch toán đợc xác định
theo quý.
VINAENCOM Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
CO., LTD
Đơn xin chỉ định thầu
Kính gửi : Ban quản lý dự án điện lực Hải Dơng.
Sau khi xem xét các tài liệu và nội dung chi tiết cho hồ sơ mời thầu
với thành phần đợc chúng tôi xác nhận trong phụ lục kèm theo. Chúng
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
20
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
tôi những ngời ký đơn này cam kết thực hiện việc thi công công trình : Đ-
ờng điện 35KV TP Hải Dơng, phù hợp với các điều kiện hợp đồng và chỉ
dẫn của hồ sơ mời chỉ định thầu và những điểm làm rõ bổ sung kèm theo
hồ sơ chỉ định thầu này với giá trị hợp đồng: 200.913.000đ.
Chúng tôi cam đoan nếu bản dự thảo chỉ định thầu của chúng tôi đ-

ợc chấp nhận chúng tôi sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng ngay sau khi
nhận đợc mặt bằng công trình và sẽ hoàn thành công việc đã nêu trong
hợp đồng theo đúng thời gian quy định. Cho đến khi thoả thuận hợp đồng
đợc ký kết chính thức hồ sơ chỉ định thầu này và văn bản chấp thuận của
điện lực Hải Dơng sẽ làm cam kết ràng buộc giữa hai bên.
Đại điện bên thầu
GĐ công ty đã ký
2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành xây dựng, chúng thờng chiếm 60% đến 70% tổng giá thành công
trình. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết
sức cần thiết trong công tác nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm xây lắp. Xác định đợc tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng
tới việc quản lý chi phí từ khâu mua vào, vận chuyển cho đến việc sử
dụng vào quá trình thi công công trình.
Giá trị nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại tuỳ thuộc
vào lĩnh vực xây lắp:
Giá trị vật liệu xây lắp điện: xà, sứ, dây điện...
Giá trị vật liệu xây dựng: đá, xi măng, cát, sỏi , thép...
Giá trị vật liệu nội thất: gỗ, sơn , gơng...
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
21
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Với sự đa dạng phong phú của nguyên vật liệu đòi hỏi công ty phải
hạch toán chi tiết từng loại vật liệu để tránh tình trạng nhầm lẫn khi tính
giá thành.
Khi công ty trúng thầu, căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu, phòng
kỹ thuật sẽ lập các dự án, phơng án thi công, tiến độ thi công cho từng
giai đoạn công việc. Sau khi đợc phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi
công sẽ đợc giao cho các đội xây lắp, đội xây dựng, xởng sản xuất thực

hiện. Mỗi đội xởng đều hoạt động dới sự chỉ đạo của đội trởng công trình
và có cán bộ kỹ thuất thờng xuyên giám sát công việc để kiểm tra công
việc tiến hành có đúng tiến độ, tiêu chuẩn trong dự toán thiết kế không?
Công trình điện: Đờng dây 35KV đợc giao cho đội xây lắp I thực
hiện thi công. Căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu đã ký, dựa vào khối l-
ợng và tiến độ thi công phòng vật t hành chính lập kế hoạch mua nguyên
vật liệu gửi về phòng kế toán. Qua đó phòng kế toán duyệt viết phiếu chi
cho đội xây lắp mua vật t, phiếu chi phải có chữ ký của giám đốc và kế
toán trởng công ty mới có giá trị.
Khi vật t mua về nhập kho, ngời giao vật t, thủ kho và đội trởng
công trình cùng tiến hành kiểm tra số lợng, chất lợng khớp đúng với
chứng từ mua hàng, đồng thời gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc
hạch toán chi phí công trình. Khi tiến hành thi công kế toán lập phiếu
xuất kho vật liệu sử dụng cho thi công. Sau đây là mẫu phiếu xuất kho.
Biểu2.1
Công ty CPXD&PTCSHT Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Họ và tên ngời nhận: Hồ Bá Hng - Đội trởng đội xây lắp I
Lý do xuất kho: Đúc móng cột điện.
STT Tên vật t Mã số ĐVtính
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
22
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
C.từ
T.xuấ
t
A B C D 1 2 3 4

Cát vàng
M
3
7 7 55.000 385.000
Đá 2x3
M
3
13 13 67.000 871.000
Xi măng
Kg
4.20
0
4.200 660 2.772.000
Cộng
4.028.000
(Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm hai mơi tám nghìn đồng
chẵn).
Gđ công ty. Phụ trách cung tiêu Ngời nhận. Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Vật t sử dụng cho thi công đợc hạch toán theo giá thực tế, giá thực
tế vật t bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật t trên sổ chi tiết vật
liệu. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu, kế
toán lập bảng tổng hợp xuất vật t.
Biểu 2.2
Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp xuất vật t tháng 5 năm 2006.
Công trình: Đờng điện 35KV TP Hải Dơng.
ĐVT: đồng
STT Tên vật liệu ĐVT Số lợng Thành tiền
I Vật liệu chính

Cột bê tông li
tâm
Cột
Móng
Bộ
5
2
15.936.040
2.354.598
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
23
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Móng cột M25
Xà X1-2Đ-35KV
Sứ SĐD- 35KV
.........
Quả
1
17
552.857
2.465.000
II
Vật liệu phụ
Dây dẫn AC- 70
Sơn
..........
Kg
Kg
282
1

7.774.200
7.122.000
20.000
III Thiết bị Bộ 27.020.000
Cộng 70.259.281
Cuối tháng, đội trởng tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ
có liên quan nộp lên phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào đó kế toán
công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và ghi vào chứng từ ghi sổ.
Từ các chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán vào sổ
chi tiết, sổ cái TK 621.
Số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình: Đờng
điện 35KV TP Hải Dơng đợc phản ánh qua các sổ sau:
Biểu 2.3
Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ
Tháng 5 năm 2006 Số hiệu: N
ĐVT: đồng
Ngày
t
h
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
31/5
Chi phí NVLTT
dùng cho KLXL
621
152
70.259.281

70.259.281
Tổng 70.259.281
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
Biểu2.4
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
24
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số Ngày tháng
1 2 3
N
.....
31/5
....
70.259.281
.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Biểu 2.5
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 621 Chi phí NVLTT
QuýII/ 2006
Công trình: Đờng điện 35KV TP Hải Dơng.
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền (ĐVT: đồng)
NT SH Nợ Có
Số d đầu kỳ x 0

6/5 Mua dây điện 152 7.142.000
7/5 Mua xà phục vụ thi công 152 552.875
.......... .....
31/5 Cộng phát sinh tháng 5 70.259.281
..........
30/6 Cộng phát sinh tháng 6 59.766.417
..........
Kết chuyển CP NVLTT 154 130.025.698
Tổng phát sinh 130.025.69
8
130.025.698
D cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
Biểu 2.6
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 621: Chi phí NVLTT
Quý II/ 2006. ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
S
H
NT Nợ Có
31/5 CP NVLTT thi công Đ- 152 70.259.281
SVTH:Nguyễn Thị Dân Lớp KTA6
25

×