Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Xây dựng và cách suy luận để giải nhanh hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hiđrocacbon lớp 11 - Trung học phổ thông (THPT) ban khoa học tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH




Nguyễn Thị Oanh









Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn hoá học
Mã số : 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS - TS. TRẦN THỊ TỬU




Thành phố Hồ Chí Minh – 2008







LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân trọng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu
trường Đại học Sư phạm TP.HCM, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau đại
học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến :
- PGS.TS. Trần Thị Tửu, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và hoà
n thành luận văn.
- Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, Trưởng khoa Hóa học người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường THPT Buôn Ma Thuột và
THPT Chu Văn An tỉnh Đak Lak đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, những người
thân yêu,
bạn hữu đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh 2008
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, giáo dục và đào

tạo đóng vai trò rất quan trọng, đổi mới giáo dục và đào tạo là một trong những
trọng tâm chiến lược của đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn lực con người - yếu tố quyết định của sự phát
triển đất nước, phải tạo sự chuyển biến t
oàn diện về giáo dục và đào tạo. Đó là:
“Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học vẹt, học chay. Đổi mới và thực hiện nghiêm minh chế độ thi cử” (Nghị quyết
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX).
Để nâng cao chất lượng giáo dục và sớm kịp thời hoà nhập với cộng đồng
quốc tế, chúng ta phải đổi mới cả về nội dung chương trình, phương phá
p dạy học
và phương pháp kiểm tra đánh giá.
Đánh giá vừa là khâu cuối cùng vừa là điểm khởi đầu cho một chu trình kín
tiếp theo với chất lượng cao hơn. Vì thế, kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
là một công việc rất phức tạp và rất cần thiết. Quá trình đó, nếu được tiến hà
nh một
cách khoa học sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc điều khiển hoạt động dạy học, có tác
dụng rất lớn trong việc củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ và giáo
dục nhân cách cho học sinh.
Nghị quyết số 37/ 2004/ QH 11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội khoá
XI về giáo dục đã xác định “Tiếp tục cải tiến công tác thi cử theo hướng gọn nhẹ,
hiệu quả, thiết thực”.
Trước yêu cầu đó, trong những năm gần đây, vấn đề cải tiến kiểm t
ra, đánh giá
đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm. Một trong những phương hướng cải
tiến có hiệu quả hiện nay là kết hợp các phương pháp đánh giá truyền thống và
từng
bước áp dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan vào tất cả môn học ở các cấp
học và ở cả các kỳ thi : tốt nghiệp, tuyển sinh...

Phương pháp trắc nghiệm khách quan cho phép khắc phục được những nhược
điểm của phương pháp truyền thống: kiểm tra được nhiều kiến thức trong chương
trình, chống thái độ học tủ, học lệch, đối phó; kết quả đánh giá khách quan chính
xác, ít tốn thời gian, công sức của giáo viên...
Kiểm tra đánh giá theo phương pháp trắc nghiệm khách quan, với mỗi bài
kiểm tra, mỗi đề thi thường khá nhiều câu mà thời gian tương đối ngắn. Do đó việc
tìm ra các p
hương pháp giải nhanh bài toán hóa học có ý nghĩa rất lớn.
Giải bài tập hóa học không chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức mà cả tìm
kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong những tình huống mới. Chính vì
thế việc giải các bài toán hóa học có cách giải nhanh sẽ có tác dụng rất lớn trong
việc rèn tư duy, phát triển trí thông minh cho học sinh.
Xuất phát từ những l
ý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng và cách suy
luận để giải nhanh hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
phần hiđrocacbon lớp 11 THPT- ban Khoa học tự nhiên”.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học ở trường trung học phổ thông.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) nhiều lựa chọn có cách suy luận
để giải nhanh phần hiđrocacbon lớp11 TH
PT ban KHTN.
3. Mục đích của đề tài
Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có cách suy luận để giải
nhanh phần hiđrocacbon lớp11 THPT ban KHTN.
4. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt mục đích trên chúng tôi, chúng tôi phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
 Phân tích các câu hỏi, bài toán phần hiđrocacbon Hóa học lớp 11 ban

KHTN và các tài liệu tham
khảo.
 Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có cách suy luận để
giải nhanh phần hiđrocacbon lớp 11 THPT ban KHTN.
 Thực nghiệm sư phạm xác định tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có cách suy luận để giải nhanh
chính xác, khoa học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy, học và phát triển khả
năng tư duy của học sinh THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Bài tập hóa
học ở trường phổ thông.
- Cấu trúc, nội dung chương trình hoá học THPT.
- Một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học ở trường THPT.
 Phương pháp điều tra
- Trao đổi ý kiến với các giáo viên dạy hoá học ở trường THPT.
- Thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh sau khi sử dụng hệ thống câu hỏi.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phân tích chương tr
ình hoá học THPT, các số liệu thực nghiệm.
- Tổng hợp các kết quả thực nghiệm.
 Thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá hiệu quả hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có cách suy
luận để giải nhanh phần hiđrocacbon lớp 11 ban KHTN.
- Xử lý kết quả bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Phạm vi của đề tài
Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn (4 lựa chọn) có cách suy
luận để giải nha

nh phần hiđrocacbon lớp 11 THPT ban KHTN.
8. Điểm mới của luận văn
- Cách suy luận để giải nhanh câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn phần
hiđrocacbon lớp 11 THPT ban KHTN.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn áp dụng các cách suy
luận để giải nha
nh phần hiđrocacbon lớp 11 THPT ban KHTN.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Giáo dục học: Trắc nghiệm (test) là “bộ bài tập chuẩn dưới
dạng các câu hỏi, hình đố... cần thực hiện để đánh giá, đo lường năng lực trí tuệ, kĩ
năng, kĩ xảo và những đặc điểm tâm sinh lý của nhân cách” [18, tr. 360].
Như vậy, trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực
của các đối tượng nà
o đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc
nghiệm được tiến hành để đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh.
1.1.2. Phân loại [15], [30]
Câu hỏi trắc nghiệm có thể phân chia làm 2 loại: câu hỏi trắc nghiệm tự luận
và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
1.1.2.1. Trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử
dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh phải tự trình bày ý kiến của mìn
h
trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra trong một khoảng thời
gian định sẵn.
Trắc nghiệm tự luận đòi hỏi học sinh phải nhớ lại kiến thức, phải biết cách
sắp xếp các vấn đề một cách hợp lý khoa học.

1.1.
2.2. Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng hệ thông câu hỏi trắc nghiệm gọi là “khách quan” vì cách cho
điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm.
Mỗi bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức rộng, mỗi câu nê
u
ra một vấn đề với những thông tin cần thiết sao cho học sinh phải trả lời vắn tắt cho
từng câu.

Bảng 1.1. So sánh hai loại hình trắc nghiệm.
Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan
- Học sinh tự lựa chọn câu trả lời và cách
diễn đạt.
- Số câu hỏi ít, nhưng tổng quát.
- Học sinh mất nhiều thời gian để suy
nghĩ và viết .
- Chất lượng đánh giá ít chính xác, phụ
thuộc người chấm.
- Đề thi không phủ kín chương trình
- Dễ soạn, khó chấm, chấm lâu hơn.
- Học sinh phải chọn một trong những
câu trả lời đã cho.
- Số câu hỏi nhiều và có tính chuyên
biệt.
- Học sinh mất nhiều thời g
ian để đọc
và suy nghĩ.
- Chất lượng đánh giá khách quan hơn
(máy chấm).

- Đề thi phủ kín chương trình.
- Khó soạn, dễ chấm, chấm nhanh hơn.

Từ bảng so sánh có thể thấy sự khác nhau quan trọng giữa hai phương pháp
là tính khách quan. Đối với hình thức tự luận, kết quả chấm phụ thuộc vào người
chấm, do đó rất khó công bằng, chính xác. Với trắc nghiệm khách quan, chất lượng
đánh giá khách quan hơn do đã ứng dụng công nghệ thông tin vào chấm bài. Đây
chính là ưu điểm lớn nhất của phương pháp này.
Các chuyên gia về đánh giá cho rằng phương pháp tự luận nên dùng trong
những trường hợp sau:
- Khi thí sinh không quá đông.
- Khi muốn khuyến khí
ch và đánh giá cách diễn đạt.
- Khi muốn tìm hiểu ý tưởng của học sinh hơn là khảo sát kết quả học tập.
Còn TNKQ nên dùng trong những trường hợp sau:
- Khi thí sinh rất đông ( thi tốt nghiệp, tuyển sinh toàn quốc).
- Khi muốn chấm bài nhanh, muốn có điểm số đáng tin cậy.
- Coi trọng công bằng, chính xác và ngăn chặn sự gian lận trong thi cử.
- Khi muốn ngăn chặn nạn học tủ, học vẹt và giảm th
iếu sự may rủi.

1.1.3. Các loại câu TNKQ [6], [9], [15], [30], [37]
Có thể phân chia thành 4 loại:
a. Câu ghép đôi
Cho 2 cột nhóm từ, đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở 2 cột
với nhau sao cho phù hợp về nội dung.
 Ưu điểm
Dễ viết, dễ dùng, thích hợp với học sinh THCS. Có thể dùng để đo mức trí
năng khác nhau.
 Khuyết điểm

Không thích hợp cho việc thẫm định các khả năng sắp đặt và vận dụng kiến thức.
b. Câu điền khuyết
Nêu một mệnh đề bị khuyết một bộ phận (chỗ trống), thí sinh phải điền nội
dung thích hợp và
o chỗ trống.
 Ưu điểm
Phát huy được óc sáng kiến. Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ
ra, tìm ra câu trả lời.
 Khuyết điểm
Phạm
vi kiểm tra của loại câu hỏi này thường chi tiết, vụn vặt. Việc chấm bài
thường mất thời gian, không khách quan.
c. Câu đúng - sai
Đưa ra một nhận định, thí sinh phải lựa chọn một trong 2 phương án trả lời
để khẳng định nhận định đúng hay sai.
 Ưu điểm
Là loại câu hỏi đơn giản dùng để kiểm tra kiến thức về sự kiện. Vì vậy việc
soạn câu tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, khách quan khi chấm.
 Nhược điểm
Học sinh có thể đoá
n mò mà xác suất đúng cao nên độ tin cậy thấp.
d. Câu nhiều lựa chọn
Đưa ra một nhận định có 4-5 phương án trả lời, thí sinh phải lựa chọn để
đánh dấu vào 1 phương án đúng duy nhất. Câu hỏi gồm có 2 phần, phần dẫn
và phần lựa chọn:
- Phần dẫn là một câu hỏi, ý tưởng phải rõ ràng giúp học sinh hiểu rõ câu trắc
nghiệm muốn hỏi điều gì.
- Phần lựa chọn gồm 4 – 5 phương án trong số đó có một phương án đúng.

Những phương án còn lại được gọi là gây “nhiễu”.

- Phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại với nhau phải thành một câu hoàn
chỉnh về mặt ngữ pháp.
- Các câu nhiễu cũng phải hấp dẫn với học sinh, đặc biệt với học sinh chưa
nắm kĩ bài học. Các “nhiễu“ thường được xây dựng dựa trên những sai sót
mà học sinh hay mắc phải, những trường hợp khái quát không đầy đủ.
- Sắp xếp phương án đúng là ngẫu nhiê
n tránh thể hiện một ưu tiên đối với
một phương án nào đó.
 Ưu điểm
- Chấm bài nhanh, chính xác khách quan.
- Phản hồi nhanh kết quả học tập của học sinh giúp học sinh điều chỉnh được
hoạt động học.
- Kiểm tra được nhiều kiến thức trong thời gian ngắn, chống học tủ.
- Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau.
- Rèn luyện các kỹ năng: dự đoán,
lựa chọn phương án giải quyết.
- Ít tốn công chấm bài, khách quan trong chấm thi do áp dụng được công nghệ
thông tin trong chấm và phân tích kết quả.
 Nhược điểm
- Không đánh giá được trình độ diễn đạt, lập luận của học sinh.
- Mất nhiều t
hời gian biên soạn đề.
- Có yếu tố may rủi trong làm bài do thí sinh có thể tự chọn phương án.
 Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn
Câu hỏi loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận
dụng, phân tích, tổng hợp ngay cả khi khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy, khi viết
câu này cần lưu ý:
- Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt
rõ ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì
cần phải được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm. Câu

dẫn phải là câu
trọn vẹn để học sinh hiểu được mình đang hỏi vấn đề gì.
- Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu
dẫn, phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.
- Các câu nhiễu phải có tác dụng gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt
và tác động thu hút học sinh kém.
- Nên có 4-5 phương án để chọn c
ho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít
hơn thì khả năng đoán mò, may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều
phương án để chọn thì giáo viên khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để
đọc.
- Không được đưa 2 câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn
một nội dung kiến thức nào đó.
- Các câu trả lời đúng phải đư
ợc sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất
hiện ở các vị trí A, B, C, D, E phải gần như nhau.
Dạng trắc nghiệm khách quan được ưa chuộng nhất hiện nay là loại câu có
nhiều phương án lựa chọn, hay dùng nhất là 4 phương án lựa chọn.
1.1.4. Định hướng đổi mới về kiểm tra đánh giá
Phải xác định rằng một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy và
học chưa đáp ứng đư
ợc yêu cầu của thực tiễn là do công tác kiểm tra và đánh giá
chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, “việc xây dựng và hoàn chỉnh các phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường phổ thông đến nay vẫn là một trong
những vấn đề quan trọng nhất” [24, tr. 289].
Kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học là một công việc rất phức tạp và
rất cần thiết. Quá trình đó, nếu đư
ợc tiến hành một cách khoa học sẽ có ý nghĩa rất
lớn trong việc điều khiển hoạt động dạy học, có tác dụng rất lớn trong việc lĩnh hội,
củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển trí tuệ cho học sinh. Vì vậy phải đổi

mới cách thức kiểm tra đánh giá, sử dụng kỹ thuật tiên tiến, có tính khách quan và
độ tin cậy cao. Định hướng đó được thể hiện ở các vấn đề sau:
- Về nội dung kiểm tra đánh giá: phải kiểm tra đánh giá theo mục tiêu của môn
học, đồng thời phải đánh giá theo các bậc nhận thức, các bậc năng lực tư duy và
các bậc kĩ năng kĩ xảo mà mô
n học phải dự kiến người học phải đạt được.
- Về phương pháp kiểm tra đánh giá: cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau
(viết, vấn đáp, trắc nghiệm
khách quan, bài tập lớn, tiểu luận, luận văn...)
- Cần dựa vào chuẩn kiến thức các môn học trong chương trình đào tạo đã được
xây dựng thông qua chương trình chi tiết và ngân hàng câu hỏi TNKQ cho tất cả
các môn học và quy định dùng chung cho hệ thống giáo dục phổ thông, đại
học...
- Tổ chức kiểm định chất lượng theo thang bậc chất lượng.
Thực tế cho thấy những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã từng bước đổi
mới công tác kiểm tra
đánh giá nhằm đánh giá cao năng lực tư duy sáng tạo, khả
năng giải quyết vấn đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến hóa học. Một trong
những phương hướng cải tiến có hiệu quả hiện nay là kết hợp các phương pháp
đánh giá truyền thống và từng bước áp dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan
vào tất cả môn học ở các cấp học và ở cả các kỳ thi : tốt nghiệp, tuyển sinh... nhằm
ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu đánh giá kết quả học tập hóa học của
học sinh.
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.2.1. Khái niệm
Bài tập hóa học là nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra cho người học, buộc
người học phải vận dụng các kiến thức đã học hoặc các kinh nghiệm thực tiễn, sử
dụng hành động trí tuệ hay hà
nh động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm

chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực chủ động sáng tạo [24].


1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [4],[12], [24]
- Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để
dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, biến các kiến thức
đó thành kiến thức của chính mình.
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú thông qua
đó mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc nhất.
- Là phương tiện để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách sâu sắc nhất.
- Rèn luyện các kỹ năng hóa học như cân bằng, tính t
oán, nhận biết...
- Phát triển năng lực nhận thức, trí thông minh cho học sinh.
- Phát huy tính tích cực, tự lực, hình thành phương pháp học tập hợp lý cho
HS.
- Phương tiện để kiểm t
ra kiến thức, kỹ năng có tác dụng rèn tính kiên nhẫn,
chính xác khoa học và sáng tạo cho học sinh.
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [4], [12], [24]
Có rất nhiều cách phân loại bài tập hóa học. Tùy vào mục đích, nội dung,
tính chất... ta có thể phân các loại như sau:
- Dựa vào mức độ kiến thức: Có dạng bài tập cơ bản hay tổng hợp.
- Dựa vào tính chất của bài tập: Có bài tập định tính hay định lượng.
- Dựa và
o mục đích dạy học: Có dạng bài ôn tập, luyện tập, kiểm tra.
- Dựa vào cách tiến hành trả lời: Có dạng TNKQ hay tự luận.
- Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải bài tập: Có dạng bài tập lập công thức,
tính khối lượng, thể tích các chất, hiệu suất phản ứng, nhận biết...
1.2.4. Lựa chọn và xây dựng bài tập trong giảng dạy hóa học
1.2.4.1. Lựa chọn v

à sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học
a. Lựa chọn bài tập
Trong nhiều năm qua, do yêu cầu luyện thi và tuyển sinh vào các trường đại
học và trung học chuyên nghiệp nên khối lượng bài tập hóa học không ngừng được
bổ sung và có nhiều bài hay, mới có tác dụng tốt.
Trên thị trường sách có rất nhiều sách bài tập hoá học. Vấn đề cần đặt ra là
phải biết lựa chọn để dùng sao cho có hiệu quả nhất.
Việc lựa chọn bài tập cần từ các nguồn sau:
- Các sách giáo khoa hóa học và sách bài tập hóa học.
- Các sách bài tập hóa học trên thị trường sách.
- Các bài tập trong các giáo trình đại học có thể dùng cho học sinh giỏi hoặc
cải biến cho phù hợp chương trình phổ thông.
b. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học [4], [12]
Ở bất cứ cô
ng đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi
dạy bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển
tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh học bài ở
nhà.
Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập.

Ở Việt Nam khái niệm “bài tập” được dùng theo nghĩa rộng, bài tập có thể là câu
hỏi hay bài toán. Bài tập hóa học được sử dụng để:
- Củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của hóa học.
- Rèn kỹ năng. Nếu các bài toán hoàn toàn giống nhau chỉ thay số liệu sẽ gây
nhàm chán cho học sinh, nhất là học sinh khá, giỏi. Do vậy cần phải bổ
sung nội dung chi tiết mới, vừa có tác dụng đào sâu kiến t
hức vừa có tác
dụng gây hứng thú cho học sinh.
- Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic.
- Sử dụng bài tập để rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh phát triển thì phát hiện sớm vấn đề và
giải quyết tốt vấn đề là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì
thế, rèn cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề hiện nay cần được đặt
ra như một mục tiêu đào tạo.
1.2.
4.2. Xây dựng bài tập hóa học mới
Theo các xu hướng hiện nay:
- Loại những bài toán nghèo nàn về nội dung hóa học, nặng về thuật toán học.
- Loại những bài tập giả định rắc rối xa rời thực tiễn hóa học.
- Xây dựng theo các mẫu bài tập sẵn có hoặc tương tự.
- Tăng cường sử dụng bài tập TNKQ.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Xây dựng bài tập để phát triển tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bằng hình vẽ, sơ đồ, lắp rắp dụng cụ.
- Xây dụng bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán
đơn giản nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập định lượng.
Các dạng bài tập mới cần chú ý xây dựng
Bài tập để rèn
luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn
đề là bài tập rèn l
uyện tư duy sáng tạo. Đây là những bài tập ngoài cách giải
thông thường còn cách giải phát huy trí thông minh, độc đáo dựa vào đặc điểm
của bài toán, gồm:
- Lắp rắp dụng cụ thí nghiệm.
- Sử dụng đồ thị.
- Vẽ đồ thị.
- Quy tắc đường chéo.
- Bài tập thực nghiệm định lượng.

- Bài tập về các hiện tượng hóa học.
- Bài tập xác định CTPT, CTCT...
1.2.
4.3. Những chú ý khi ra bài tập [4]
- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.
- Các dữ kiện cho trước và kết quả tính toán được của bài tập thực nghiệm
phải phù hợp với thực tế.
- Bài tập phải vừa sức với trình độ học sinh.
- Phải chú ý đến các yê
u cầu cần đạt được (thi lên lớp, thi tốt nghiệp hay
thi vào đại học) để từng bước nâng cao khả năng giải bài tập của cả lớp.
- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó.
- Bài tập phải rõ ràng, chính xác, không đánh đố học sinh.
1.3. NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ MỤC TIÊU DẠY HỌC PHẦN
HIĐROCACBON LỚP 11 THPT BAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1.3.1. Cấu trúc nội dung chương trình hóa học lớp 11
Chương trình hoá học lớp 11 ban KHTN gồm có 9 chương.
 Hệ thống lý thuyết chủ đạo
Lý thuyết chủ đạo gồm hệ thống kiến thức cơ sở hoá học dùng để nghiê
n cứu
các chất hoá học đó là:
- Sự điện li.
- Thuyết cấu tạo hoá học.
 Các nhóm nguyên tố hóa học
- Nhóm Nitơ.
- Nhóm Cacbon.
 Các hợp chất hữu cơ
- Hiđrocacbon no.
- Hiđrocacbon không no.
- Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.

- Dẫn xuất halogen- Ancol- Phenol.
- Anđehit- Xeton- Axitcacboxylic.
 Kế hoạch dạy học
2,5 tiết x 3
5 tuần = 87,5 tiết.
1.3.2. Đặc điểm kiến thức phần hiđrocacbon
- Gồm 3 chương: 5, 6, 7.
- Chương 5, 6, 7 đề cập đến các loại hiđrocacbon.
Bảng 1.2. Nội dung kiến thức phần hiđrocacbon và số tiết lên lớp.
NỘI DUNG SỐ TIẾT
Chương 5: HIĐROCACBON NO
Mở đầu về hiđrocacbon
5.1. Ankan
5.2. Xicloankan
6
Chương 6: HIĐROCACBON KHÔNG NO
Mở đầu về hiđrocacbon không no
6.1. Anken
6.2. Ankađien
6.3. Khái niệm về tecpen
6.4. Ankin
8
Chương 7: HIĐROCACBON THƠM. NGUỒN HIĐROCACBON
THIÊN NHIÊN
Mở đầu về hiđrocacbon thơm(Aren)
7.1 Benzen và ankyl benzen
7.2 Styren và naphtalen
7.3 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
7



1.3.3. Mục tiêu kiến thức cơ bản phần hiđrocacbon
 Về kiến thức
- Cấu trúc và danh pháp.
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học.
- Cơ chế phản ứng.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng.
 Về kĩ năng
- Gọi tên.
- Viết các PTPƯ.
- Giải các bài tập hóa học.
 Về thái độ
- Lòng say mê khoa học.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên, sử dụng hợp lý tài nguyên
môi trường.
1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.4.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng
a. Nội dung
 Trong một phản ứng hóa học tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng
tổng khối lượng các chất phản ứng.
 Khối lượng của hỗn hợp m
uối bằng tổng khối lượng gốc kim loại
cộng tổng khối lượng gốc axit.
 Khối lượng oxit bằng khối lượng kim loại cộng khối lượng oxi.
 Trong một phản ứng khối lượng một nguyên tố được bảo toàn (bảo
toàn nguyên tố).
b. Áp dụng
 Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất trong các bài
toán vô cơ và

hữu cơ khi xác định khối lượng của các chất phản ứng hay sản phẩm
hoặc để tính lượng một nguyên tố nào đó.
 Trong các phản ứng cháy của hiđrocacbon, axit, rượu... khối lượng O,
C, H... luôn được bảo toàn dựa vào khối lượng thu được tính được
số mol... dựa vào tỷ lệ các chất ta xác định được CTPT, CTCT...
 Định luật bảo toàn khối lượng không tính đến lượng chất dư trong
phản ứng hóa học.
1.4.
2. Phương pháp bảo toàn điện tích
a. Nội dung
Tổng số điện tích dương bằng tổng điện tích âm về giá trị tuyệt đối. Vì vậy
dung dịch luôn trung hòa về điện.
b. Áp dụng
Phương pháp này thường được sử dụng trong các bài tập hóa vô cơ.
1.4.3. Phương pháp bảo toàn electron
a. Nội dung
Trong quá trình phản ứng thì:
Số e nhường = số e thu. Hoặc: Số mol e nhường = số mol e thu.
b. Áp dụng
Phương pháp này thường được sử dụng trong các phản ứng oxi hóa khử. Khi
giải không cần viết phương trình phản ứng mà chỉ cần xác định xem có bao nhiêu
mol e do chất khử nhường ra và bao nhiêu mol e do chất oxi hóa thu vào.
1.4.4. Phương pháp trị số trung bình
a. Nội dung
 Dùng giải nhanh các bài toán về hỗn hợp 2 ha
y nhiều chất.
 Trị số trung bình có thể là: khối lượng mol nguyên tử trung bình (
A
), khối
lượng mol phân tử trung bình (

M
), số nguyên tử C, H... trung bình của một
nguyên tố trong phân tử (
C
n
,
H
n
...).
b. Áp dụng
Được áp dụng rộng rãi trong các bài toán vô cơ và hữu cơ.
 Hóa vô cơ:
- Xác định khối lượng mol nguyên tử của 2 kim loại thuộc 2 chu kỳ liên
tiếp.
- Xác định khối lượng mol nguyên tử của 2 hay nhiều kim loại thuộc 2
chu kỳ liên tiếp hoặc chu kỳ khác nhau.
- % mỗi loại đồng vị của một nguyên tố.
- % thể tích các khí trong hỗn hợp.
...
 Hóa hữu cơ:
- Xác định CTPT của các chất kế tiếp nha
u trong dãy đồng đẳng.
- Số
C
n
,
H
n
... trong các chất.
- % thể tích các khí trong hỗn hợp...

1.4.5. Phương pháp tăng giảm khối lượng
a. Nội dung
Khi chuyển từ chất A sang chất B (có thể qua nhiều giai đoạn trung gian) khối
lượng các chất có thể tăng hoặc giảm do các chất khác nhau có khối lượng mol khác
nhau. Dựa vào mối tương quan tỷ lệ thuận của sự tăng giảm ta tính được lượng chất
tham gia hay tạo thành sau phản ứng.
b. Áp dụng
Được áp dụng rộng rãi trong các bài toán vô cơ và hữu cơ.
 Hóa vô cơ:
- Các muối thay đổi gốc axit.
- Các muối thay đổi cation kim loại.
- Từ oxit chuyển sang m
uối.
...
 Hóa hữu cơ:
- Các muối thay đổi gốc axit.
- Các muối thay đổi cation kim loại.
- Từ hiđrocacbon chuyển sang dẫn xuất halogen, rượu...
- Từ axit chuyển sang este hoặc ngược lại.
...
1.4.6. Phương pháp đường chéo
a. Nội dung
 Phương pháp đường chéo thường được dùng để giải bài toán trộn lẫn các
chất với nhau có thể đồng thể hoặc dị thể nhưng hỗn hợp c
uối cùng phải là
đồng thể.
 Nếu trộn lẫn các dung dịch thì phải cùng một chất hoặc khác chất nhưng do
phản ứng với nước tạo thành một chất.
 Trộn 2 dung dịch của chất A với nồng độ khác nha
u, ta thu được 1 dung dịch

chất A với nồng độ duy nhất. Như vậy lượng chất tan trong phần đặc giảm
xuống phải bằng lượng chất tan trong phần loãng tăng lên.
 Sơ đồ tổng quát của đường chéo là:

C
2
C – C
1
M
2

M
- M
1
C hay
M

C
1
C
2
– C M
1
M
2
-
M


b. Áp dụng

Được áp dụng trong hóa vô cơ và hóa hữu cơ:
 Hóa vô cơ
- Trộn 2 dung dịch khác nồng độ.
- Trộn chất rắn vào dung dịch ( Na
2
O vào dung dịch NaOH...).
- Cho chất khí vào dung dịch ( SO
3
vào dung dịch H
2
SO
4
... ).
...
 Hóa hữu cơ
- Trộn 2 dung dịch khác nồng độ.
- Trộn 2 chất khí vào nhau (hiđrocacbon với nhau, hiđrocacbon với
H
2
...).
...
1.4.7. Phương pháp biện luận xác định CTPT, CTCT
a. Nội dung
Biện luận theo các nội dung sau:
 Biện luận khối lượng mol nguyên tử theo hóa trị (A – n).
 Biện luận theo lượng chất ( gam, mol... ) hoặc gốc hiđrocacbon ( M
R
).
 Biện luận theo số nguyên tử C, H, O...
 Biện luận theo tính chất hóa học.

 Biện luận theo công thức đơn giản.
 Biện luận theo khả năng phản ứng xảy ra.
...
b. Áp dụng
Được áp dụng trong hóa vô cơ và hóa hữu cơ:
 Hóa vô cơ
- Biện luận khối lượng mol nguyên tử theo hóa trị (A – n), theo nhóm
trong bảng tuần hoàn.
- Biện luận theo lượng chất ( gam, mol... ).
- Biện luận theo tính chất hóa học của chất.
- Biện luận theo khả năng phản ứng xảy ra: CO
2
vào dung dịch
Ba(OH)
2
...
 Hóa hữu cơ
- Biện luận theo gốc hiđrocacbon ( M
R
).
- Biện luận theo số nguyên tử C, H, O... để xác định CTPT.
- Biện luận theo tính chất hóa học.
- Cùng CTPT có thể: ankin – ankađien; axit – este...
- Biện luận theo công thức đơn giản của hiđrocacbon, axit, este...
- Biện luận theo khả năng phản ứng xảy ra...














Chương 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CÓ CÁCH SUY LUẬN ĐỂ GIẢI
NHANH PHẦN HIĐROCACBON LỚP 11 BAN KHTN

2.1. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN XÁC ĐỊNH DÃY ĐỒNG
ĐẲNG CỦA HIĐROCACBON
2.1.1. Xác định dãy đồng đẳng của hiđrocacbon dựa vào tỷ lệ số mol
CO
2
và H
2
O (
OH
CO
n
n
2
2
) khi đốt cháy hiđrocacbon
2.1.1.1. Cơ sở


OH
CO
n
n
2
2
< 1 → Ankan: C
n
H
2n+2
+
2
13
n
O
2
→ n CO
2


+ (n + 1) H
2
O

OH
CO
n
n
2
2

= 1 → Anken hoặc xiclo ankan: C
n
H
2n
+
2
3n
O
2
→ nCO
2
+ nH
2
O

OH
CO
n
n
2
2
>1 → Ankin, ankađien, aren: C
n
H
2n-2
+
2
13
n
O

2
→ nCO
2
+(n-1)H
2
O
C
n
H
2n-6
+
2
33
n
O
2
→ n CO
2


+ (n -3) H
2
O
 Khi xác định số mol CO
2
và số mol H
2
O thường gặp:
Trường hợp đơn giản, đề ra cho sẵn số liệu. Nếu đề ra chưa cho có thể xác
định qua trung gian:

- Cho sản phẩm cháy hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư, dung dịch
Ba(OH)
2
dư ... thì:
+ n
CO
2
= n
CaCO
3
( kết tủa)
+ Khối lượng dung dịch tăng: m
tăng
= m
CO
2
+ m
H
2
O
– m
kết tủa
+ Khối lượng bình tăng bằng tổng khối lượng CO
2
và H
2
O
- Cho sản phẩm cháy lần lượt qua các bình:
+ Bình 1 đựng H
2

SO
4
(đ), P
2
O
5
khan, CaCl
2
khan…khối lượng bình tăng
bằng khối lượng của nước.
+ Bình 2 đựng nước vôi trong, dd NaOH…khối lượng bình tăng bằng
khối lượng của khí cacbonic.
 Dựa vào mạch hiđrocacbon:
Hở - vòng, trạng thái khí - lỏng - rắn, hay khả năng phản ứng ta phân biệt:
- Ankan với xiclo ankan.
- Ankin, ankađien hay aren.
2.1.1.2. Các câu trắc nghiệm minh họa và áp dụng
Câu 1. Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X người ta thu được số mol CO
2
nhỏ
hơn số mol H
2
O. Vậy X thuộc dãy đồng đẳng nào sau đây?
A. Ankin. B. Anken.
C. Ankan. D. Aren.
Suy luận: n
CO
2
< n
H

2
O
→ Ankan
Câu 2. Đốt cháy hoàn toàn 1,4 gam hiđrocacbon X cần vừa đủ 3,36 lit oxi (đktc) chỉ
thu được CO
2
và H
2
O (hơi) với thể tích bằng nhau trong cùng điều kiện. Vậy
hiđrocacbon X là
A. xiclo ankan hoac anken.

B. C
2
H
4
.
C. xiclo ankan. D. an ken.
Suy luận: Chất khí thể tích tỉ lệ thuận với số mol → n
CO
2
= n
H
2
O

Vậy X là C
n
H
2n

(anken hoặc xiclo ankan) . Vậy A đúng.
Nhận xét: Mỗi hiđrocacbon có công thức phân tử dạng C
n
H
2n
đều thoả số liệu của
bài ra, học sinh có thể nhầm khi thay chất cụ thể C
2
H
4
và chọn đáp án này.
Câu 3. Đốt cháy hoàn toàn cùng số mol như nhau của 2 hiđrocacbon A và B thu
được cùng số mol CO
2
, tỷ số mol H
2
O và CO
2
của A và B lần lượt là: 1,5 và 1.
Công thức phân tử của A và B lần lượt là:
A. C
2
H
6
, C
2
H
4
. B. C
3

H
8
, C
2
H
4
.
C. C
n
H
2n+2
, C
n
H
2n
. D. C
2
H
6
, C
2
H
2
.


Suy luận:

- A có
2

2
CO
OH
n
n
= 1,5 → A là ankan, duy nhất C
2
H
6
thoả điều kiện
- B có
2
2
CO
OH
n
n
= 1 → B là C
2
H
4
vì cùng số nguyên tử C với A.
Câu 4. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 3 hiđrocacbon trong cùng một dãy đồng
đẳng thu được 3,36 lít CO
2
(đktc) và 3,78 gam hơi H
2
O. Các chất trong X thuộc dãy
đồng đẳng nào?
A. Ankin. B. Aren C. Ankan D. Anken.

Câu 5. Đốt cháy hòan toàn hỗn hợp X gồm 0,1 mol C
n
H
2n+2
, 0,2 mol C
m
H
2m
và 0,3
mol C
a
H
2a-2
, thu được 2,52 gam H
2
O và 7,04 gam CO
2
.Biết 2 hiđrocacbon có cùng
số nguyên tử cacbon và bằng 1/2 số nguyên tử cacbon của hiđrocacbon còn lại.
CTPT 3 hiđrocacbon lần lượt là:
A. C
2
H
6
, C
4
H
8
, C
2

H
2
. C. C
2
H
6
, C
2
H
4
, C
4
H
6
.
B. CH
4
, C
2
H
4
, C
2
H
2
. D. C
4
H
10
, C

2
H
4
, C
2
H
2
.
Caâu 6. Đốt cháy hoàn toàn a lít(đktc) hỗn hợp X gồm 3 hiđrocacbon thể khí:
C
n
H
2n+2
(A), C
m
H
2m
(B), C
a
H
2a-2
(C). Dẫn toàn bộ sản phẩm lần lượt vào dung dịch
H
2
SO
4
đặc và dung dịch NaOH dư thấy khối lượng bình H
2
SO
4

tăng 2,52 gam, bình
NaOH tăng 6,16 gam. Hỗn hợp X phải có đặc điểm nào sau đây?
A. Số mol của A bằng số mol của C.
B. Số mol của A, B, C phải bằng nhau.
C. Số nguyên tử cacbon của A, B,C bằng nhau.
D. Số nguyên tử cacbon và số mol của A và C bằng nhau.
Caâu 7. Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X bằng lượng đủ khí oxi. Sản phẩm
khí và hơi được dẫn qua bình đựng dung dịch axit H
2
SO
4
đặc thấy thể tích khí khi
ra khỏi bình giảm hơn một nữa. Cho biết X thuộc đồng đẳng nào sau đây?
A. Ankin. B. Aren. C. Ankan. D. Anken.
Câu 8. Đốt cháy cùng một số mol như nhau của ba hiđrocacbon X, Y, Z ta thu được
lượng CO
2
như nhau và tỉ lệ số mol
2
2
CO
OH
n
n
đối với X, Y, Z tương ứng bằng:
0,5; 1; 1,5. Công thức phân tử X, Y, Z lần lượt là:
A. C
2
H
6

, C
2
H
4
, C
2
H
2
. B. C
2
H
2
, C
2
H
4
, C
2
H
6
.
C. C
4
H
4
, C
4
H
8
, C

4
H
6
. D. C
6
H
6
, C
6
H
12
, C
6
H
18
.
Câu 9. Ở điều kiện thường hỗn hợp X ở thể lỏng gồm 2 hiđrocacbon cùng dãy đồng
đẳng. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, cho toàn bộ sản phẩm lần lượt qua bình I đựng
axit H
2
SO
4
đặc, bình II đựng dung dịch nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình I
tăng 10,8 gam, khối lượng bình II tăng 39,6 gam. Vậy công thức tổng quát của X là
A. C
n
H
2n-6
. B. C
n

H
2n
.
C. C
n
H
2n-2
. D. C
n
H
2n+2
.
Câu 10. Đốt cháy hoàn toàn 4,3 gam một hiđrocacbon X người ta thu được lượng
CO
2
nhiều hơn lượng H
2
O là 6,9 gam. Công thức phân tử của X là
A. C
6
H
12
. B. C
6
H
6
.
C. C
6
H

14
. D. C
6
H
10
.
Câu 11. Ở điều kiện thường hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon cùng dãy đồng
đẳng. Đốt cháy hoàn toàn a lit khí X(đktc) cho toàn bộ sản phẩm lần lượt qua bình I
đựng axit H
2
SO
4
đặc, bình II đựng dung dịch nước vôi trong dư, thấy khối lượng
bình I tăng 10,8 gam, khối lượng bình II tăng 39,6 gam. Vậy X có công thức nào
sau đây?
A. C
n
H
2n-6
. B. C
n
H
2n
.
C. C
n
H
2n-2
. D. C
2

H
2
và C
3
H
4
.
Câu 12. X là hiđrocacbon thể khí ở t0 thường. Đốt cháy hoàn toàn m g X thu được
khí CO
2
và H
2
O(h) , trong đó CO
2
chiếm 76,52% về khối lượng. CTPT của X là
A. C
4
H
8
. B. C
4
H
10
.
C. C
4
H
6
. D. C
4

H
4
.
Câu 13. Đốt cháy hoàn toàn hiđrocacbon X, thấy 1 <
2
2
CO
OH
n
n
<1,5. Hiđrocacbon đó là
A. Tất cả ankan từ C
3
H
8
trở đi. C. CH
4
.
B. C
3
H
8
. D. Tất cả ankan.

×