Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh lời tại Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.46 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
-----    -----

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh lời tại
Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
GVHD:

HÀ NỘI – 2023


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................3
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................7
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................7
5. Kết cấu của báo cáo....................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................9
1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm............................................................................9


1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....10
1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại doanh nghiệp.........................................................................11
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh...........13
1.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng các
chỉ tiêu cơ bản.............................................................................13
1.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng các
chỉ tiêu tài chính.........................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp..................................................................................21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................21
1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................23
1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH.................................................26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh................26
2.1.1. Thông tin chung...............................................................26
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..............................26
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty....................................27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ
cơ bản của từng bộ phận...........................................................27
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Xăng
dầu Hà Tĩnh từ năm 2019 - 2022..............................................29
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Xăng dầu Hà Tĩnh từ năm 2019 - 2022.......................................32
2.2.1. Phân tích các nhóm chỉ tiêu cơ bản..............................32
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính..........................39
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh............................................................49
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................49
2.3.2. Hạn chế.............................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH..........................................................53
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong những năm tới.....................................................................53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.......54
3.2.1. Giải pháp tiết kiệm chi phí.............................................54
3.2.2. Giải pháp về quản lý và sử dụng tài sản cố định.......54
3.2.3. Giải pháp về chính sách cán bộ cơng nhân viên........55
3.3. Kiến nghị.................................................................................55
2


3.3.1. Đối với doanh nghiệp......................................................55
3.3.2. Đối với Nhà nước..............................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................57

3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã
được thực hiện bởi chính em, với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn, và
không liên quan đến việc sao chép bất kỳ nghiên cứu của người khác.
Tất cả dữ liệu trong bài luận là trung thực và phản ánh chính xác tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh - nơi em thực
hiện thực tập. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên

4


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả thầy cô ở Viện
Ngân hàng – Tài chính, người đã trang bị cho em kiến thức chuyên môn
trong suốt bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em
muốn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Ngọc Trâm, người
đã tỏ lòng tận tâm hướng dẫn em hồn thành khóa luận này. Cuối
cùng, em cũng muốn bày tỏ lịng cảm kích đến các anh chị đang làm
việc tại Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh, vì đã hỗ trợ em và cung cấp thơng
tin để em hồn thành Chun đề tốt nghiệp này.
Mặc dù không thể tránh được những hạn chế trong quá trình
nghiên cứu, em hy vọng nhận được sự giúp đỡ và ý kiến từ các thầy cô
trong hội đồng để làm cho bài nghiên cứu trở nên hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

SXKD


Sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

QHKH

Quan hệ khách hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

K

Tỷ lệ khả năng trả nợ

ROA

Hệ số sinh lời trên tài sản


ROE

Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Hệ số sinh lời trên doanh thu thuần

VCSH

Vốn chủ sở hữu

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xăng dầu từ trước đến nay ln đóng góp một phần quan
trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như đời sống xã
hội, an ninh quốc phòng. Ngày nay, với các phương tiện giao thông,
các nhà máy hiện đại ngày càng nhiều, ngành xăng dầu càng cho thấy
vai trị chủ đạo, đóng góp lớn vào cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố
– hiện đại hố đất nước.
Nền kinh tế Việt Nam đang ở trong thời kỳ của một cuộc chuyển
dịch lớn, chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế cho đến cách mà bộ máy vận
hành. Điều đó vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các doanh
nghiệp trong nước. Mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt với sự biến đổi,
khủng hoảng kinh tế, xung đột giữa các khu vực hay đơn giản là sự
cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ rệt. Vì thế mỗi doanh nghiệp luôn

phải không ngừng đổi mới, linh hoạt trong phương thức sản xuất kinh
doanh và tìm ra hướng phát triển riêng nhằm tối thiểu hố chi phí và
mang lại lợi nhuận ở mức cao nhất, không những thu hồi vốn bỏ ra mà
còn thu hồi vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt, trong
đó, xăng dầu là mặt hàng vơ cùng thiết yếu, góp phần quan trọng
trong tiêu dùng và sản xuất của nhiều ngành. Ở thời điểm hiện tại các
công ty xăng dầu hầu như hoạt động theo cơ chế thị trường và không
nằm trong sự bao cấp của nhà nước như trước đó. Các cơng ty ln
chọn hoạch tốn độc lập và hướng đến mục tiêu lợi nhuận cá nhân lên
đầu tiên. Với vai trò là doanh nghiệp đầu mối bán lẻ xăng dầu, Cơng ty
Xăng dầu Hà Tĩnh đang từng bước hình thành và phát triển hệ thống
bán lẻ, ổn định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Hiện nay, giá bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu được
thống nhất trong cả nước nên lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn nghiên
cứu, xây dựng các phương thức quản lý nhằm hoàn thiện quy trình bán
hàng, mở rộng phạm vi và thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh.
7


Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu đã và đang phải đối mặt với các quan hệ cạnh tranh
ngày càng phức tạp và gay gắt. Cuộc cạnh tranh khốc liệt đó buộc các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Bởi doanh nghiệp nào có hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt sẽ nắm được quyền chủ động trên thị trường, tận dụng được
những cơ hội và hạn chế được những thách thức do nền kinh tế mang
lại.

Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh cũng đã, đang và sẽ phải đối mặt với
những cơ hội và thách thức đó, do vậy tơi lựa chọn đề tài: "Nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh"
với mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và từ đó đề ra
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Xăng dầu Hà Tĩnh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Xăng dầu Hà Tĩnh trong giai đoạn từ đầu năm 2019 đến hết năm 2022.

8


4. Phương pháp nghiên cứu.
Thông tin từ nghiên cứu của Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh đã được
thu thập gồm: dữ liệu về khả năng của công ty; các báo cáo tài chính
của cơng ty, bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh.
Phương pháp thu thập thông tin liên quan việc thu thập thông tin
từ bên trong doanh nghiệp để bổ sung cho cơ sở lý thuyết và đánh giá
hiện trạng bên ngồi của cơng ty. Mục tiêu là có cái nhìn khách quan

nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 4 năm qua.
Nguồn thông tin được lấy từ bên trong công ty, bài báo về công ty,
trang web, v.v.
Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm việc sắp xếp, phân loại, tổng
hợp và phân tích biến động dựa trên báo cáo tài chính, cùng với việc
phân tích các chỉ số tài chính cơ bản. Từ đó, dữ liệu được hệ thống hóa
thành biểu đồ và hình ảnh để có khả năng tổng hợp dễ dàng và từ đó
đưa ra những nhận xét và đánh giá khách quan.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng số liệu thu thập từ các
công ty đối thủ cạnh tranh. Qua việc so sánh và đánh giá, mục tiêu là
đảm bảo tính cơng bằng khi phân tích dữ liệu của cơng ty đang nghiên
cứu. Kết hợp với việc xem xét điểm mạnh và điểm yếu nội bộ của công
ty, nghiên cứu nhằm xác định vị trí của doanh nghiệp trong thị trường
hiện tại.
5. Kết cấu của báo cáo
Bài nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Xăng dầu Hà Tĩnh

9


Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh

10



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp là các hoạt động nhằm đưa
hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng cho sản xuất, cho đời sống,
cho tích luỹ và cho xuất khẩu. Những hoạt động này tạo ra sản phẩm
vật chất hoặc dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi
nhuận kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới
mục tiêu chính là lợi nhuận.
Chính vì vậy, với mỗi doanh nghiệp hiện nay, hiệu quả hoạt động
kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc
đánh giá tình hình sức khoẻ tài chính của một doanh nghiệp. Khơng chỉ
các chủ doanh nghiệp mà các nhà đầu tư cũng rất coi trọng tới chỉ tiêu
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này là một trong những chỉ
tiêu giúp cho những người đứng đầu doanh nghiệp có thể đưa ra được
những đường lối, chính sách dành cho doanh nghiệp hướng tới trong cả
dài hạn và ngắn hạn, giúp lèo lái doanh nghiệp đi đúng hướng.
Có rất nhiều định nghĩa về hiệu quả kinh doanh, theo PSG.TS
Trương Bá Thanh (2019) thì: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một
phạm trù kinh tế tổng hợp, được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của
q trình sản xuất kinh doanh”. Cịn theo GS. TS Nguyễn Văn Cơng
(2013) thì: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Bản chất của
hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng
cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao
phí lao động xã hội”.


11


Vì vậy, ta có thể định nghĩa hiệu suất hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là một trong những đặc điểm kinh tế đặc trưng, thể hiện
sự tập trung vào phát triển kinh tế theo các khía cạnh khác nhau từ
mặt chiều sâu đến chiều ngang. Đồng thời, nó phản ánh cách doanh
nghiệp khai thác và sử dụng nguồn lực cùng với chi phí trong q trình
hoạt động kinh doanh. Hiệu suất hoạt động kinh doanh là yếu tố quan
trọng để đánh giá mức độ tăng trưởng và hỗ trợ doanh nghiệp đạt được
các mục tiêu kinh tế trong các giai đoạn cụ thể, nhằm thực hiện những
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu rõ và có thể ứng dụng phạm trù cũng như chất hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho chính mình, doanh nghiệp cần chú ý
đến những vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động kinh doanh đóng vai trị quan trọng
trong quá trình tăng trưởng kinh tế và cũng là một cơ sở quan trọng để
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn khác nhau. Mỗi doanh nghiệp được đánh giá dựa trên
khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực có sẵn để thực hiện hoạt động
kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh liên quan mật thiết đến việc thực hiện mục tiêu
của mỗi doanh nghiệp, và điều này có thể được thể hiện thơng qua một
phương trình:
Hiệu quả kinh doanh=

Mụctiêu hồn thành

Nguồnlực được sử dụng

Vì vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty không chỉ
đơn thuần là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả thu được ở đầu
ra. Nó bao gồm cả việc hoàn thành mục tiêu cốt yếu, và câu hỏi quan
trọng là làm thế nào để phân bổ và sử dụng nguồn lực để đạt được
mục tiêu đó. Đồng thời, hiệu quả khơng ln dựa vào việc giảm chi phí,
mà cịn liên quan đến việc quản lý chi phí một cách thông minh. Các
12


quyết định về chi phí cần được đưa ra dựa trên việc đảm bảo tính hiệu
quả tổng thể. Cũng cần nhấn mạnh rằng, việc quản lý chi phí khơng chỉ
xoay quanh việc cắt giảm mọi chi phí. Một số chi phí có thể khơng cần
thiết và cần được cắt giảm, nhưng cũng có những chi phí quan trọng
phải được tăng cường, đặc biệt khi quy mô hoạt động tăng lên. Sự kết
hợp cân bằng giữa việc tăng và giảm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp duy
trì vị thế cạnh tranh trên thị trường cũng như trên thị trường mà doanh
nghiệp hoạt động.
Thứ hai, hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp được xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau. Đối với góc định tính, hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp mang đến những đóng góp kinh tế quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế. Ở góc định lượng, hiệu quả hoạt động kinh
doanh phản ánh mối liên hệ giữa kết quả đạt được trong hoạt động
kinh doanh với chi phí cần bỏ ra để đạt được kết quả đó. Những tham
số này thường được thể hiện thông qua các chỉ số cơ bản hoặc chỉ số
tài chính như doanh thu, chi phí, khả năng sinh lời, tỷ suất lợi nhuận,...
Khi xem xét từ góc độ thời gian, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được định rõ trong một khoảng thời gian cụ thể, thường
là cuối mỗi chu kỳ kinh doanh (thường là một năm kinh doanh). Từ đó,

hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ áp dụng cho giai đoạn cụ thể
mà còn mang ý nghĩa cho chu kỳ dài hạn, trong đó mỗi năm kinh
doanh là một phần quan trọng. Điều này bởi các doanh nghiệp không
chỉ duy trì hoạt động kinh doanh với lợi ích cá nhân mà cịn mang tính
xã hội, phục vụ lợi ích cho người tiêu dùng, nhà cung cấp, các trung
gian tham gia vào quá trình kinh doanh. Cuối cùng, khi xem xét từ góc
độ khơng gian, hiệu quả kinh doanh thể hiện sự phủ sóng của doanh
nghiệp trên thị trường, khả năng chiếm thị phần cùng việc tiếp cận số
lượng khách hàng trong ngành hoạt động.

13


1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghệp
đều ở trong một thị trường cạnh tranh cao, địi hỏi doanh nghiệp càng
phải có sự vượt trội trong hoạt động kinh doanh.
Như đã được đề cập ở trên, tình hình nguồn lực xã hội có hạn và
trong bối cảnh ngày càng tăng cao và đa dạng của nhu cầu con người,
có câu hỏi đang được đặt ra liệu các nguồn lực này có đủ để phục vụ
và đáp ứng nhu cầu này một cách kịp thời hay không. Trong thực tế,
một trong những quy luật cơ bản của xã hội là quy luật khan hiếm, quy
luật này đặt ra yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng chính xác, như
là cung cấp những dịch vụ gì và làm thế nào để cung cấp. Để hiểu rõ
hơn về việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải hiểu sâu hơn về cơ chế và cách thức hoạt động của thị trường.
Để đạt được mục tiêu thiết thực, nhất là mục tiêu tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp phải tự xác định mục tiêu, phương pháp làm việc và
chiến lược riêng của họ.

Trên thực tế, mức độ quan trọng của nâng cao hoạt động kinh
doanh nó ở các mức khác nhau như:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đầu
tiên để đảm bảo cho việc duy trì doanh nghiệp trên thị trường hiện
nay.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là yếu tố
khách quan đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay mà
cịn là việc địi hỏi khơng ngừng gia tăng nguồn thu nhập để đảm bảo
cho trước mắt sẽ bù đắp được khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
tiếp đến là thu lại lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp,
việc thu lại lợi nhuận là cực kỳ quan trọng do doanh nghiệp không thể
luôn tồn tại với lợi nhuận ròng bằng 0 hoặc âm bởi vì chỉ cần một sai
sót trong khả năng quản lý tài chính hoặc các nhân tố khách quan tác
động đè nặng lên cả thị trường thì doanh nghiệp rất dễ dẫn đến nguy
14


cơ phá sản. Mặt khác, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính
là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tăng quy mơ đầu tư.
Doanh nghiệp sẽ nhận được các khoản đầu tư khác nhau, có thể là huy
động nợ hoặc tăng vốn chủ sở hữu nhưng các khoản đầu tư chỉ thực sự
có hiệu quả nếu các nhà đầu tư nhìn vào tình hình hoạt động đó để
quyết định xem liệu có nên đổ tiền vào doanh nghiệp để duy trì hoạt
động kinh doanh hay khơng.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố thúc
đẩy sự cạnh tranh và sự tiến bộ trong hoạt động kinh doanh.
Chấp nhận nền kinh tế thị trường là đồng nghĩa với việc chấp
nhận sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ trong cùng ngành. Do nhu
cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ ngày càng gia tăng, các
doanh nghiệp không thể mãi dựa vào một loại hàng hoá truyền thống

hoặc một dịch vụ đơn thuần mà khơng có sự đổi mới trong suốt tiến
trình phát triển được. Điều quan trọng nhất là doanh nghiệp cần phải
nhìn ra được loại hàng hố này có lỗi thời, lạc hậu hay khơng và dịch
vụ có đáp ứng được thị hiếu của khách hàng hay không. Để làm được
điều này, doanh nghiệp cần phải nhìn vào hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong thời kỳ mà doanh nghiệp hoạt động đó. Mặt khác, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng ra một thị trường cạnh tranh
hoàn hảo cho nền kinh tế, nơi mà các doanh nghiệp của mình bằng thế
mạnh hoặc sự đổi mới chứ khơng phải bằng các chiêu trò thu hút
khách hàng để giành thị phần, để rồi khi khách hàng sử dụng hàng
hoá, dịch vụ mà họ bỏ tiền ra mua thì chính khách hàng là người chịu
thiệt thòi.
Thứ ba, mục tiêu dài hạn của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính là tối đa hoá lợi nhuận thu về của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, khi các nguồn lực dần trở
nên khan hiếm, doanh nghiệp phải hiểu rõ và tận dụng những nguồn
lực này để phục vụ quá trình sản xuất và kinh doanh với mục tiêu tối
ưu hóa chi phí và hiệu quả. Khả năng tiết kiệm chi phí của doanh
15


nghiệp sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận. Mục tiêu dài hạn của việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh,
từ đó thúc đẩy đầu tư và mở rộng phát triển của doanh nghiệp. Mục
tiêu này không chỉ áp dụng trong nước mà cịn có khả năng mở rộng ra
tầm quốc tế.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một cơng ty
chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cả ngành.
Mỗi doanh nghiệp đều có thị phần riêng trên thị trường mà họ
hoạt động. Ví dụ, doanh nghiệp cung cấp xe hơi sẽ hoạt động trên thị

trường xe hơi, doanh nghiệp cung cấp thực phẩm sẽ hoạt động trên thị
trường thực phẩm, và cứ thế. Tuy nhiên, mỗi thị trường lại có những
đặc điểm và cơ cấu khác nhau. Tổng thể, việc mỗi doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình khơng chỉ góp phần nâng
cao hiệu quả của tồn ngành. Sự cải thiện này đóng góp vào việc thúc
đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh toàn cầu. Chỉ khi ngành được phát
triển bền vững, các doanh nghiệp mới có cơ hội tiếp cận các thị trường
mở rộng, không chỉ trong nước mà còn ở cấp quốc tế. Sự phát triển ổn
định của ngành cũng tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong việc tạo niềm
tin và sự tin dùng từ phía khách hàng. Vì vậy, thay vì chờ đợi các xu
hướng phát triển chung của ngành, mỗi doanh nghiệp nên tập trung
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính họ.
1.2. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà một doanh
nghiệp đã thu hoặc dự kiến thu được từ hoạt động của mình trong một
giai đoạn kế tốn, đồng thời góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Dựa trên nguồn gốc hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao
gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
16


- Doanh thu từ các hoạt động khác.
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với tồn bộ
hoạt động của nó, đó là nguồn tài trợ để chi trả các chi phí, thực hiện
tái sản xuất cũng như mở rộng, đồng thời làm phục vụ việc đóng góp
thuế quốc gia.
Mỗi loại doanh nghiệp sẽ có cách tính doanh thu riêng phù hợp

với lĩnh vực kinh doanh của mình:
- Trong ngành sản xuất, chế tạo, khai thác,...: Doanh thu thường
áp dụng cho tổng giá trị của sản phẩm, thành phẩm, bao bì, nguyên
vật liệu,... dựa trên giá chưa bao gồm thuế.
- Trong ngành xây dựng: Doanh thu thường được tính dựa trên chi
phí hồn thành và bàn giao cơng trình.
- Trong lĩnh vực vận tải: Doanh thu thường liên quan đến tiền
cước, phí vận chuyển.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ ăn uống: Doanh thu
thường liên quan đến giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ chưa bao gồm
thuế.
- Trong trường hợp làm đại lý hoặc đại lý: Doanh thu thường bao
gồm tiền hoa hồng kiếm được trước khi trừ thuế.
- Trong lĩnh vực bảo hiểm: Doanh thu thường là phí bảo hiểm.
Tóm lại, doanh thu đóng vai trị quan trọng trong việc định hình
và đánh giá hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, và cách tính
doanh thu phụ thuộc vào lĩnh vực và ngành mà doanh nghiệp hoạt
động.
1.2.2. Chi phí
Chi phí là những hao phí về nguồn lực cần dùng để doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu khác nhau. Các khoản chi phí bao gồm các

17


dạng chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp,
tài chính và các khoản chi phí khác.
- Chi phí về sản xuất kinh doanh:
+ Chi phí lương: bao gồm tất cả các chi phí về tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho người lao

động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngồi ra,
cịn có các khoản trích trên lương như bảo hiểm xã hội, y tế và kinh phí
cơng đồn mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
+ Chi phí vật liệu và nguyên liệu: phản ánh toàn bộ giá trị của
các loại vật tư mà doanh nghiệp đã sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, ví dụ như nguyên liệu, phụ tùng thay thế, cơng cụ và dụng
cụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm số tiền chi phí khấu
hao của tài sản cố định mà doanh nghiệp đã trích trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ bên ngồi: phản ánh giá trị của các dịch vụ do
đơn vị bên ngoài cung cấp mà doanh nghiệp đã sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như chi phí điện, nước, điện
thoại, kiểm toán, tư vấn, pháp lý và thiết kế.
+ Các chi phí sản xuất khác: bao gồm các chi phí sản xuất kinh
doanh khơng thuộc các loại trên, ví dụ như thuế tài nguyên, trợ cấp
thôi việc, đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường,
khuyến mại và quảng cáo.
- Chi phí tài chính: Bao gồm các chi phí liên quan đến tài chính
như lãi vay ngân hàng, trái tức, lãi th tài chính, dự phịng giảm giá
chứng khoán và lỗ từ việc bán chứng khoán đầu tư.
- Chi phí khác: Là các tổn thất do hoạt động không thường xuyên
và bất thường của doanh nghiệp gây ra trong kỳ. Các chi phí này bao
gồm giá trị còn lại của tài sản cố định đã bán thanh lý, phí xuất quỹ

18


liên quan đến việc bán thanh lý tài sản cố định, khắc phục tổn thất do
rủi ro như bão lụt, hỏa hoạn và tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
1.2.3. Lợi nhuận

Lợi ích tài chính: Lợi ích tài chính trước khi trừ thuế của một tổ
chức được hiểu là phần dư thừa giữa doanh số thu nhập và chi phí mà
họ đã tiêu để thu được khoản thu nhập đó. Lợi ích tài chính của một tổ
chức bao gồm lợi ích từ hoạt động kinh doanh thơng thường, lợi ích từ
hoạt động tài chính và lợi ích từ hoạt động khác:
- Lợi ích tài chính từ hoạt động kinh doanh thông thường: đại diện
cho sự chênh lệch giữa tổng số thu nhập từ việc bán sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lợi ích tài chính từ hoạt động tài chính: đại diện cho sự chênh
lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính và chi phí liên quan đến hoạt
động tài chính.
- Lợi ích tài chính từ hoạt động khác: đại diện cho sự chênh lệch
giữa thu nhập từ các hoạt động khác và chi phí liên quan đến các hoạt
động khác.
Lợi ích tài chính trước thuế thể hiện số tiền mà tổ chức tạo ra cho
các cổ đơng mà khơng tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy, chỉ số thực sự quan trọng đối với các nhà đầu tư chủ chốt là lợi
ích tài chính sau thuế, vì đây mới là số tiền thực sự thuộc về cổ đông
của tổ chức.
Lợi ích tài chính sau thuế = Lợi ích tài chính trước thuế - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lợi ích tài chính là một chỉ số tài chính quan trọng cho một tổ
chức. Số tiền thu được từ lợi ích này sẽ giúp tổ chức mở rộng quy mô
sản xuất, thực hiện trách nhiệm đóng góp vào ngân sách quốc gia và
ủng hộ sự phát triển của nền kinh tế.

19




×