Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 52 trang )

Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề:
Hiện nay năng lượng là vấn đề then chốt và thiết yếu đặc biệt là xăng dầu.
Nó không chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế mà còn ảnh hưởng tới tình hình chính
trị của Thế giới. Trước đây ngành xăng dầu Việt Nam được đặt trong sự bao cấp
của Nhà nước, hoạt động không theo cơ chế thị trường…Tuy nhiên từ khi Việt
Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì ngành xăng dầu
đã hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các công ty
hoạt động trong ngành xăng dầu hiện nay cũng chuyển sang hạch toán độc lập,
hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận riêng của mình.
Cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì các công ty hoạt động trong ngành
xăng dầu cũng tăng lên nhanh chóng trong đó có cả công ty tư nhân, nghĩa là
doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt với nhau để tồn tại, đòi hỏi doanh nghiệp
phải năng động hơn trong quản lý cũng như trong phương thức sản xuất kinh
doanh. Để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển kinh doanh thì việc quản lý có hiệu quả sẽ là
một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt
động tài chính trong công ty nhằm giúp công ty quản lý và bảo vệ tài sản, vật tư,
tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động
trong tài chính của công ty. Do vậy kế toán là công cụ không thể thiếu được
trong công cụ quản lý kinh tế, trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là một phần kế toán quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được
thông tin trung thực, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý.
Hiện nay giá bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trên cả nước đều
thống nhất nên các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện
các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng và xác định kết quả


SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

1

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

kinh doanh, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện tái sản xuất kinh doanh,
mở rộng quy mô và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển. Để thực
hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng
hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế cho khách hành đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là quá
trình cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển vốn
từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cùng với những kiến thức đã học ở trường, qua thời gian tìm hiểu hoạt
động kinh doanh cũng như việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xăng dầu Hà
Tĩnh, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của công ty với phần hành "Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu Hà Tĩnh”.
2. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty xăng dầu Hà Tĩnh

- Thời gian nghiên cứu: Quý 4/2012
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận khoa học: Dựa vào kiến thức đã học và thông qua tài
liệu tham khảo
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập, tổng hợp số liệu của đơn vị,
phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm.
- Phương pháp tư duy lô gic: Qua quá trình lý luận khoa học đến thực tiễn.
Đề tài đưa ra những nhận xét, các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

2

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

4. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Hà Tĩnh
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thị Phương Thảo, các thầy cô
khoa Kinh tế -QTKD Trường Đại học Hà Tĩnh, Ban lãnh đạo, Phòng Tài chính

kế toán Công ty xăng dầu Hà Tĩnh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này./.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

3

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

CHƯƠNG 1: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH
1.1.Quá trình hình thành,phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty
xăng dầu Hà Tĩnh.
Tiền thân của công ty hiện nay là Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh. Chi nhánh
này là đơn vị trực thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh, được thành lập theo
Quyết định số 24/TMDL-QĐ ngày 5/9/1991 của Bộ Thương mại .
Từ năm 1991 cơ sở vật chất ban đầu rất nhỏ bé, chỉ có một cửa hàng xăng
dầu nằm ở trung tâm thành phố Hà Tĩnh và một ốt bán lẻ xăng dầu ở Hồng Lĩnh,
tài sản cố định dưới 700 triệu đồng. Đến nay sau 20 năm hoạt động Công ty
xăng dầu Hà Tĩnh đã có hơn 40 cửa hàng bán xăng dầu, GAS phục vụ nhân dân
trên địa bàn toàn tỉnh, với tổng số nguồn vốn kinh doanh lên tới
55.015.029.655đ, doanh thu bán hàng đạt 1.171.288.654.110đ.
Và theo Quyết định số 376/XD-QĐ-HĐQT ngày 28/06/2012 của Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam, Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh chính thực được
chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty

Xăng dầu Việt Nam làm chủ sở hữu. Sau quyết định này, Công ty tiến hành
đăng ký kinh doanh lại với những nội dung chính :
- Số đăng kí kinh doanh: 2804000369
- Tên công ty : CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 29, đường Trần Phú - TP Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh
- Số điện thoại : 0393.855.183

Số Fax:0393.858.968

- Website : http//www.hatinh-petrolimex.com.vn:8080
- Mã số thuế : 3001.278.620.
Năm 2011 kinh tế dần hồi phục nhu cầu tiêu thụ xăng dầu sẽ có xu hướng
tăng, trên địa bàn tỉnh năm 2011 một số dự án lớn tiếp tục được triển khai như:
Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1; đường bao quanh phía Tây Kỳ Anh; dự án
thủy lợi; thủy điện Ngàn Trươi - Cẩm Trang; dự án luyện cán thép lọc hóa dầu
SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

4

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

do tập đoàn FOMOSA Đài Loan đầu tư; các công trình xây dựng tại Khu kinh tế
Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo… sẽ tạo nhiều thuận lợi cho việc tổ chức bán hàng.
Năm 2011 là năm thứ hai kinh doanh xăng dầu áp dụng NĐ84/CP, Thông
tư 234/TT-BTC và Thông tư 36/TT-BTC về kinh doanh xăng dầu, theo đó giá

xăng được vận hành theo quy chế thị trường do doanh nghiệp tự quyết định có
sự quản lý của Nhà nước.Với mục tiêu đề ra là phấn đấu tăng sản lượng bán ra
5-6% đạt lợi nhuận tối đa. Thị phần kinh doanh xăng dầu trên địa bàn chiếm
khoảng 60-70%. Trong đó tỷ trọng bán lẻ trực tiếp qua các cửa hàng xăng dầu
chiếm khoảng 65% sản lượng bán buôn, đại lý được giữ vững và không ngừng
gia tăng, hoàn thành kế hoạch phát hành thẻ và tăng sản lượng giao dịch qua thẻ.
Trong năm đầu tiên hoạt động dưới tư cách là một Công ty trực thuộc Tổng
công ty, sản lượng bán ra đạt 118.000 m3 xăng, dầu , trong đó bán lẻ trực tiếp
đạt trên 74.000 m3 xăng dầu. Doanh thu đạt trên 1.630 tỷ đồng, nộp ngân sách
địa phương gần 100 tỷ đồng. Thu nhập bình quân người lao động đạt trên 4 triệu
đồng/ tháng. Phải chăng đó là tín hiệu mùa xuân mới của Công ty.
1.2.Đặc điểm hoạt động của Công ty xăng dầu Hà Tĩnh
Công ty xăng dầu Hà Tĩnh là đơn vị kinh tế cơ sở có tư cách pháp nhân, thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tăng
cường công tác bán lẻ các loại xăng dầu, mỡ nhờn, GAS Petrolimex … Tiếp tục
đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới thông qua việc đầu tư xin đất xây dựng
mới, thu mua các cửa hàng xăng dầu ngoài xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện
tốt các chính sách bán hàng, khai thác và phát triển thêm nhiều kế hoạch mới, chú
trọng giữ vững đối với nhóm khách hàng đại lý và khách hàng Công ty, đảm bảo an
toàn tài chính, bảo toàn phát triển đúng và an toàn các mặt, đồng thời tuân thủ các
nguyên tắc quản lý nhà nước và những quyết định của chính quyền địa phương.
Xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, phát triển khách hàng thực hiện nghĩa
vụ và nộp nghĩa vụ Nhà nước theo quy định

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

5

Lớp K30A – Kế toán



Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

Công ty xăng dầu Hà Tĩnh là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại, do đó Công ty có
chức năng đáp ứng yêu cầu về xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu, GAS và phụ
kiện cho địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh bạn. Bằng nguồn vốn và tài sản hiện
có thông qua sự hỗ trợ của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty từng
bước tiến hành xây dựng mở rộng phạm vi hoạt động, đảm bảo về số lượng, chất
lượng. Quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng như: xây dựng kho, mở rộng
mạng lưới bán lẻ xăng dầu rộng trên khắp địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Hằng năm khối lượng xăng dầu được bán trên 100 ngàn m 3, Công ty có một
hệ thống cửa hàng xăng dầu, cửa hàng GAS phục vụ tốt nhu cầu người tiêu dùng
và nhu cầu sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Sơ đồ 2.1: Quy trình tiêu thụ hàng hoá

BB chuyển thẳng

BB tổng đại lý

Bán buôn
Hàng hóa mua về (xăng, dầu,
sản phẩm hóa dầu, GAS, bếp
GAS và phụ kiện GAS.

Nhập kho

Các nghiệp vụ tác

nghiệp kinh
doanh

BB đại lý
BL trực tiếp

Bán lẻ

BL qua POS
BL khối lượng lớn

BL nợ

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty xăng dầu Hà Tĩnh)

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

6

Xuất hoá đơn VAT


Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xăng dầu Hà Tĩnh

1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý điều hành Công ty xăng dầu Hà Tĩnh được tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, 1 phó Giám đốc
kinh doanh, 1 phó Giám đốc kỹ thuật và 4 phòng ban chức năng tham mưu tư vấn
giúp Giám đốc xây dựng các đề sản tổ chức sản xuất kinh doanh, đồng thời theo
dõi việc thực hiện các đề án sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo quy
định của Tổng Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty hiện nay được thực hiện theo Quyết định số
414/XD-QĐ-HĐQT ngày 30/06/2012 của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam về
việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Xăng dầu Hà Tĩnh.
Theo đó, bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua mô hình dưới đây :
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh
Giám đốc
công ty

Phó Giám đốc
Kinh doanh

Phòng
Tổ chứcHành chính

Phó Giám đốc

Kỹ thuật

Phòng
kinh doanh

Phòng
Kế toán –

Tài chính

Phòng
Quản lý Kỹ thuật

Hệ thống các Cửa hàng bán lẻ xăng dầu và Cửa hàng kinh doanh tổng hợp.

Chú thích :

: Quan hệ trực tiếp.
: Quan hệ gián tiếp.
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh)

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

7

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy của
Công ty xăng dầu Hà Tĩnh
* Ban Giám đốc Công ty :Gồm 03 người.
- Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo cao nhất ở Công ty, do Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Tổng Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của

Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm với nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực công tác kinh doanh và thay mặt
giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng hoặc giải quyết một số
công việc được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm với nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật.
* Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chuyên môn được lập ra để
giúp Giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn của mình, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và thực hiện đúng chế độ,
chính sách, quy định của Nhà nước và đối với người lao động cụ thể như sau:
- Phòng tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh
đạo Công ty về công việc quản lý, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, xây dựng các chính
sách về tiền lương, các chế độ cho người lao động như: Bảo hộ lao động, an toàn
vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy phù hợp với quy định của pháp luật
Nhà nước.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo Công ty về thị
trường, giá cả các mặt hàng Công ty kinh doanh, lập đề án kinh doanh hàng năm.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Tham mưu cho lãnh đạo về các chính sách về kế
toán tài chính, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán theo chế
độ Nhà nước, cùng phòng kinh doanh tham mưu cho Giám đốc giá cả từng mặt

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

8

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp


GVHD: Trương Thị Phương Thảo

hàng, từng vùng trong từng thời điểm khác nhau phù hợp với sự biến đổi của thị
trường từng vùng.
- Phòng quản lý - kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty về
công tác định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức thực hiện xây lắp hệ thống cửa hàng
bán lẻ và hệ thống kỹ thuật nhập hàng xăng dầu theo đúng quy trình của ngành.
- Hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cửa hàng GAS: Đây là các điểm
bán buôn, bán đại lý và bán lẽ trực tiếp cho các khách hàng có nhu cầu về xăng
dầu. Hệ thống này rất quan trọng và là nơi thay mặt Công ty tiếp xúc với khách
hàng hàng ngày, Công ty hiện có 19 cửa hàng trên đường bộ và 2 cửa hàng chuyên
kinh doanh GAS.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty xăng dầu Hà Tĩnh
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.
Công ty xăng dầu Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc theo phân cấp
quản lý của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam song trên thực tế bộ máy kế toán
của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ các nghiệp vụ theo
dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, chi phí kinh doanh và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện tại phòng kế toán - Tài chính của
Công ty. Là một đơn vị kinh tế độc lập, hạch toán hệ thống sổ kế toán được mở đầy
đủ từ sổ chi tiết, nhật ký chứng từ, sổ cái, các loại báo cáo kế toán đều được thực hiện
phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

9

Lớp K30A – Kế toán



Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán.
Trưởng phòng
Kế toán- Tài chính

KT chi phí
tổng
hợp& Kết
quả Kinh
doanh.
( Phó
phòng)

KT kho
hàng,
Tiêu thụ
sản
phẩm.

KT vật
tư &
CCDC
TSCĐ,
XDCB.

KT

thanh
toán,
TGNH,
TM.

KT công
nợ,tiền
lươngvà
các
khoản
trích theo
lương.

Thủ quỹ

Kế toán các cửa hàng trực thuộc.

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty xăng dầu Hà Tĩnh)
Bộ máy kế toán có vai trò rất quan trọng, rất cần thiết trong doanh nghiệp
kinh doanh, là công cụ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi
cán bộ kế toán có nhiệm vụ sau:
-Trưởng phòng Kế toán-Tài chính: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước.
Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa
hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.Chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ
tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng).Chỉ đạo, xây dựng hệ
thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí
các cửa hàng.Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt.Tham gia ký kết các hợp đồng kinh

tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế toàn công ty.
-Kế toán tổng hợp, chi phí & KQKD ( Phó phòng): Tổng hợp các số
liệu chi tiết, thực hiện việc lập báo cáo quyết toán, trực tiếp lập các BCTC theo
SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

10

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

quy định, lập quyết toán thuế hàng năm. Tập hợp & phân bổ chính xác kịp thời
chi phí phân bổ cho từng khoản mục, xây dựng chi phí định mức.
- Kế toán kho hàng và tiêu thụ: Theo dõi & hạch toán giá vốn hàng bán,
lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng hóa chi tiết từng đơn vị trực thuộc, lập báo
cáo kiểm kê hàng hóa. Xác định doanh thu, giá vốn, để hàng tháng lập báo cáo
tiêu thụ.
- Kế toán vật tư, CCDC,TSCĐ: Theo dõi báo cáo tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật tư, CCDC.Theo dõi, nhập liệu, phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng giảm của TSCĐ, tính toán, phân bổ, trích khấu hao...
- Kế toán công nợ, tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra,
ghi chép đối chiếu quản lý công nợ, thanh lý hợp đồng với khách hàng. Phụ
trách việc hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải trả
người lao động.
- Kế toán thanh toán, TGNH, TM: Lập, cập nhật số liệu theo dõi tình
hình thanh toán TM, TGNH. Theo dõi các khoản phải thanh toán với NSNN.
Lập sổ chứng từ kế toán tiền mặt, phản ánh kịp thời việc thu chi tồn quỹ tiền mặt

hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ.
-Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của đơn vị.Hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với
sổ quỹ của KT vốn bằng tiền.
- Kế toán tại các cửa hàng trực thuộc: Tại mỗi cửa hàng có hệ thống kế
toán báo sổ riêng. Các cửa hàng có nhiệm vụ thu tiền bán hàng nộp về Công ty,
lập các chứng từ ban đầu về hàng hóa như nhập, xuất, chi phí phục vụ kinh
doanh, theo dõi số liệu hàng hóa tại các cửa hàng.
Phần mềm kế toán máy: PBM (Petrolimex Business Management) - Phần
mềm kế toán đặc thù của ngành Xăng dầu Việt Nam.
Phần mềm này do Tổng công ty xăng dầu Việt Nam viết và cấp xuống cho
Công ty vào năm 2003. Phần mềm kế toán này có các phân hệ nghiệp vụ sau:
SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

11

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

-Phân hệ kế toán,
-Phân hệ kinh doanh
-Phân hệ Tài sản cố định
-Phân hệ nguyên vật liệu, phân hệ công cụ lao động
-Phân hệ kiểm kê,
-Phân hệ vận tải bộ…
Ngoài ra, để quản lý việc bán hàng tại các cửa hàng phòng tin học công ty

đã tự thiết kế phần mềm PESEM - Phần mềm quản lý bán hàng tại các cửa
hàng trực thuộc. Hàng ngày, khi hàng hóa bán ra kế toán nhập liệu tại các cửa
hàng sẽ phản ánh, lập hóa đơn, nhập dữ liệu vào phần mềm PESEM.
Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện kế toán máy

Chứng từ gốc

Nhập dữ liệu vào phần
mềm

Sổ tổng hợp sổ chi tiết
báo cáo tài chính

Khóa sổ chuyển kỳ
sau

In và lưu
Trữ

(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính của Công ty Xăng dầu Hà Tĩnh)
1.4.2.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.
.Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và Quyết định số 049/XD-QĐ-HĐQT ngày 13/02/2008 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị về việc ban hành Chế độ kế toán áp dụng tại Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam.
.Hình thức kế toán áp dụng :Công ty sử dụng hình thức Nhật ký -Chứng
từ trên phần mềm PBM.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân


12

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

.Niên độ kế toán : của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng
năm.
.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VND)
.Hệ thống tài khoản: Từ năm 2006 đến nay căn cứ QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 để sửa đổi ký hiệu nội dung một số tài khoản và Công ty còn mở
các tài khoản chi tiết cho phù hợp với tình hình quản lý hạch toán như TK về
hàng hóa, công nợ, TM, TGNH, … Chi tiết theo mã hàng, theo từng khách hàng
khác nhau.
1.4.3.Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.
1. Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang

chuyển:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời
điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá
bình quân liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

2. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng(GTGT): Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp Nhập trước - xuất trước.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
3. Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ).

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

13

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

-Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng, tài
sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - giá trị hao mòn TSCĐ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình được tính
khấu hao theo quý, năm. Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp
tỷ lệ khấu hao bình quân.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

14


Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH
2.1. Tình hình thực hiện công tác kế toán tại công ty xăng dầu Hà Tĩnh
2.1.1.Kế toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng tổng hợp lượng hàng bán ra trong kỳ ở tất cả các phương thức
gửi lên Công ty, công ty gửi TCty để TCty viết hóa đơn xuất bán cho Công ty
theo giá bình quân trong tháng cho từng loại hàng hóa. Căn cứ vào hóa đơn xuất
của Tcty viết cho Công ty để ghi nhận trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ cho các
đối tượng khách hàng. Cuối tháng chỉ cần áp đúng giá phần mềm sẽ tự động tính
ra giá vốn cho từng loại hàng hoá.
* Chứng từ sử dụng: Hợp đồng đại lý, hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, Hóa đơn GTGT ...và các chứng từ liên quan khác.
*Tài khoản sử dụng : - TK 632 " Giá vốn hàng bán "
+ TK 632111 " Giá vốn - Xăng dầu "

+ TK 632118 " Giá vốn - Hàng hóa khác "

+ TK 632112 " Giá vốn -DMN "

+ TK 632211 "Hao hụt, mất mát xăng dầu"

+TK 632115 " Giá vốn - Gas, bếp gas, phụ kiện gas"


. Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết giá vốn, Sổ cái TK 632
Bảng kê hàng hóa xuất, Bảng kê tổng hợp xuất giá vốn - Giá bán. Ngoài ra
để theo dõi kế toán còn lập Bảng kê số 8 (Mẫu 04a- TCTY), NKCT số 8 (Mẫu
04b-TCTY)
* Quy trình thực hiện:
Trích dẫn1: Ngày 03/10/2012 đại lý Công ty TNHH Hoa Hoa Hồng gửi
phiếu yêu cầu cấp hàng số 0258 đến phòng kinh doanh Công ty. Hàng hóa yêu
cầu là 7025 lít Xăng 92 (KC) Số lượng L15:6918. Ô tô đại lý tự vận chuyển.
B1: Công ty TNHH Hoa Hoa Hồng yêu cầu nhận hàng
B2: Phòng kinh doanh nhận yêu cầu và gửi yêu cầu cấp hàng số 0258 ra
Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

15

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

B3: Công ty tiến hành điều hàng cho CN tại kho Hồng Lĩnh (Xuất di
chuyển nội bộ công ty). Xuất hàng kèm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
giao chủ xe làm giấy tờ lưu thông trên đường, chủ xe ký nhận hàng.
B4: Hàng về đến cửa hàng chủ xe giao PXK kiêm vận chuyển nội bộ cho
cửa hàng. Cửa hàng căn cứ vào số lượng ghi trên sổ lập Hóa đơn xuất bán cho
công ty Hoa Hoa Hồng (Biểu 2.1)

B5: Đại lý Hoa Hoa Hồng ký vào hóa đơn giao liên 2 cho công ty Hoa Hoa Hồng.
B6: Kế toán tại cửa hàng Thạch Hà nhập dữ liệu vào phần mềm PESEM:
Vào Đăng nhập/Dữ liệu/Chứng từ nhập một mặt hàng. Sau đó, vào Đăng
nhập/Dữ
liệu/Chứng từ xuất một mặt hàng. Toàn bộ số liệu sẽ được đẩy sang phần
mềm PBM.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

16

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

Biểu 2.1: Trích mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH

Đơn vị : Kho xăng dầu Hồng Lĩnh
Tài khoản: 010 100 000 002
Mã số thuế :29 00326304

Mẫu số 03 - PXK-3LL-01
SD theo CV 4095TCT/AC
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng ngày 10/8/1999 của TCTY
Ngày 03/10/2012
Ký hiệu AA/ 2010T

Số hóa đơn 0017717

PHIẾU XUẤT KHO

KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ

Kho xuất: Kho Hồng Lĩnh...........................
Nguồn nhập: 20 - Nguồn Tổng CTy
Phương thức xuất:Xuất di chuyển nội bộ ... Kho nhập.........................................
Đơn vị nhận: Công ty xăng dầu Hà Tĩnh.....
Người vận chuyển: Hoàng VănThể
Phương tiện vận chuyển: 38H 6754.............
Ký vận chuyển................................
STT

A
1.

TÊN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

B
Xăng Mogas 92(KC)

Mã số

C
020202

ĐVT


D
LTT
L15

Số lượng

Đơn
giá

1
2
7025 23.150
6918 23.150

Thành Tiền

3 = 1x2
162.628.750
160.151.700

+ Tỉ trọng bình quân
0,7334
+ Nhiệt độ Bq
27,25
+ Ngăn 2
LITT:7025
L15:
+VCF : 0,9847.
Họng:1
+ Cách tầm mức : 0000mm

WCF:
Tổng cộng
322.780.450
Tổng tiền thanh toán bằng chữ : Ba trăm hai mươi hai triệu bảy trăm tám mươi nghìn bốn trăm năm
mươi đồng.
Người nhận Thủ kho Người lập hóa đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ tên )
(Ký họ tên) (Ký họ tên )
(Ký họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu )

Cuối tháng, kế toán cập nhật đơn giá hạch toán phần mềm sẽ tự động kết
chuyển tính ra tiền vốn.
Cuối tháng kế toán cập nhật đơn giá hạch toán phần mềm sẽ tự động kết
chuyển tính ra tiền vốn.
B7: Kế toán bảo quản chứng từ định kỳ chuyển Phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT liên 3 lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu. Kế toán hàng hóa bảo
quản lưu trữ chứng từ hóa đơn.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

17

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

Tuy nhiên, ngoài nhóm mặt hàng xăng dầu sáng giá hạch toán trùng với

giá gốc hàng hóa thì các nhóm mặt hàng khác tại chi nhánh có sự chênh lệch
giữa giá giao và giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào trị giá hàng nhập mua và
trị giá hàng nhập tính theo giá hạch toán theo từng kỳ kế toán xác định chênh
lệch giữa giá mua và giá hạch toán. Sau đó, phân bổ số chênh lệch này vào giá
vốn hàng bán theo hướng dẫn xác định giá trị tồn kho cuối kỳ của Tổng công ty.
+ Nếu chênh lệch giá mua và giá hạch toán >0. Hay giá vốn hàng bán xác
định lại theo giá gốc lớn hơn giá trị đã hạch toán số chênh lệch nhập theo định
khoản:

Nợ TK 632112,632115,632118
Có TK 15622,15652,15682

+ Nếu giá vốn hàng bán xác định lại nhỏ hơn giá hạch toán nhập theo ĐK
Nợ TK 15622,15652,15682.
Có TK 632111, 632112,632115,632118
Sau đó phần mềm sẽ tự động đẩy số liệu sang các sổ chi tiết giá vốn ,Bảng
kê hàng hóa xuất ,Bảng kê tổng hợp xuất giá vốn - giá bán. , Bảng kê số 8,
NKCT số 8, Sổ cái TK 632 .

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

18

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo


Biểu 2.2; Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 632111
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH


.........

SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN
TỪ NGÀY 01/10/2012
ĐẾN NGÀY 31/12/2012
TK NỢ : 632111 VÀ TK CÓ: 632111
NỢ

TỔNG PHÁT SINH
305.193.547.682
305.193.547.682
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
TK NỢ
SỐ
NGÀY
..........
..................
.......................
.............

HH2
HH2
HH2
HH2

HH2
HH2
HH2

002816
180938
205577
003803
238887
229418
004657

………
XXX

………..

03/10/2010
19/11/2010
01/12/2010
01/12/2010
31/12/2010
31/12/2010
31/12/2010

Xăng M92 ( KC ) (Bán đại lý)
Diesel 0,05 % S (Bán lẻ)
Xăng M 92 ( KC ) bán lẻ
Xăng M 92 ( KC ) Tổng đại lý
Diesel 0,05 % S (Nội dụng)

Diesel 0,05 % S (BL)
Diesel 0,25 % S (Bán đại lý)

………….
………………..
31/12/2010 Kết chuyển vào TK XĐKQ

85.112.154
40.501.965
1.217.997
178.902.160
267.146
42.410.151

632111
632111
632111
632111
632111
632111
632111

305.193.547.682

911111

6.994.368

NGƯỜI LẬP


MÃ LQ
NỢ

TK CÓ

MÃ LQ


MÃ VỤ
VIỆC

15611
15611
15611
15611
15611
15611
15611
632111
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Biểu 2.3: Sổ chi tiết tùy chọn kế toán TK 632211
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH
SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN
TỪ NGÀY 01/10/2012
ĐẾN NGÀY 31/12/2012
TK NỢ : 632211 VÀ TK CÓ: 632211
NỢ

TỔNG PHÁT SINH

533.696.094
533.696.094
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
TK NỢ

SỐ
NGÀY
.........
..........
..................
.......................
.............
HH2
195548
31/10/2010 Xăng M92 ( KC )
6.471.378
632211
HH2
203387
30/11/2010 Xăng M92 ( KC )
3.148.750
632211
XXX
31/12/2010 Kết chuyển vào TK XĐKQ
533.696.094
911111

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân


19

Lớp K30A – Kế toán

MÃ LQ
NỢ

TK CÓ
15611
15611
632211

MÃ LQ


MÃ VỤ
VIỆC


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH

Số HĐ
........
002816


Ngày


Nhóm hàng : Dầu sáng
Hàng hoá :
Tất cả
Phương thức: Tất cả
Kho hàng:
Tất cả
Kho hạch toán: Tất cả
N. độ T ỉ
Kho ht
Trọng

.......
03/10

....
27,25

....
0,7334

BẢNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT
Biểu2.4
Từ ngày 01/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Nguồn hàng : Nguồn tổng công ty

Tên hàng


Số lượng
LTT

ĐVT:VNĐ
Giá
bán
L15

....
110108

.....
Xăng 92

.....
7025

.....
6918

31/10
30/11
01/12
30,78 0,740
01/12
30,78 0,740
…..
Tổng cộng Xăng Mogas 92 (KC)
180938
19/11

26,75 0,748

110108
110108
110298
110108
…….

Xăng 92
Xăng 92
Xăng 92
Xăng 92

535
258
13860
100

110108

10.994.323
3.600

.......
229418
238887

.........
110108
110108


Diesel
0,05 S
.....
D 0,05 S
D 0,05 S

526
250
13688
99
…..
10.696.036
3.565

...........
620
22

........
576
22

10.812.998
3530

10.634.001
3507

26072147


25.547.286

195548
203387
003803
205577

........
31/12
31/12

.......
25,54
23,5

.........
0,757
0,848

Tổng cộng Diesel 0,05% S
004657
31/12
22,75 0,846
.....
.....
....
......
TỔNG CỘNG CHUNG


110108
....

D0,25 S

....
23.150

Tổng thanh
toán

Trong đó
Tiền hàng

VAT hh dv

......

.....
322.780.450

322.780.450

6.471.378
3.148.750
178.902.160
1.217.997

180.997.740
1.420.000

……
145.086.540.895
42.741.818

18.099.774
142.000

13.560

212.957.514
1.662.000
………..
170.589.517.985
48.816.000

14.508.654.090
4.274.182

11.361

135.319.138.809
40.501.965

..........
14.890
13.770

.............
9.231.800
302.940


.............
8.110.727
265.400

.............
811.073
26.540

12.143
12.143

........
6.994.368
267.146

14315
.......

143.669.835.127
50.531.195
.......
336.299.968.154

130.604.026.025
44.333.591
.....
326.164.742.720

13.060.402.603

4.433.359
.....
32.616.474.272

15.365
16.620

12.093

KẾ TOÁN TRƯỞNG

20

....
85.112.154

12.303
12.595
13.070
13.070

NGƯỜI LẬP

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

Tiền hạch toán

....
32.278.045


Giá
hạch
toán
...
12.303

Lớp K30A – Kế toán

122.143.149.593
42.410.151
.....
305.727.243.776


Chuyên đề thực tốt nghiệp
Biểu: 2.5:

GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Sổ cái TK 632

CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH

Phát sinh
Tổng PS
Cuối kỳ
Người lập

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
632 Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/ 10 / 2012 Đến ngày 31/12/2012

PS NỢ
PS CÓ
Tk đối ứng
312.467.227.083
156
312.467.227.083
911
312.467.227.083
312.467.227.083
Kế toán trưởng

2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
. Tài khoản sử dụng:
- TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ".
+ TK 51111 " Doanh thu bán - Xăng dầu sáng "
+ TK 51112 " Doanh thu bán - Dầu mỡ nhờn "
+ TK 51115 " Doanh thu bán - Gas, bếp gas, phụ kiện "
+ TK 51118 " Doanh thu bán - Hàng hóa khác "
Ngoài ra, còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK1312, TK 111, TK
112, TK333, TK33932...
. Sổ kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết TK 511, Bảng kê hàng hóa xuất, Bảng
kê tổng hợp xuất giá vốn- giá bán, Sổ cái TK 511 ( Mẫu S01- TCTY), Bảng kê
số 8, NKCT số 8 (Mẫu 04a, 04b - TCTY), Báo cáo tiêu thụ (Mẫu B05 - TCTY)
2.2.2.1.Phương thức tiêu thụ qua đại lý
Lấy lại Ví dụ 1:
- Căn cứ vào số thực xuất trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số
0017717 kế toán tại cửa hàng Thạch Hà lập Hóa đơn GTGT số 002816 ngày
03/10/2012 giao cho chủ hàng như sau: Lập thành 03 liên: Liên 1: Lưu tại
quyển; Liên 2: Giao khách hàng , Liên 3: Thanh toán nội bộ.


SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

21

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

Biểu 2.6: Mẫu hóa đơn GTGT
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH

Tài khoản : ..................
Mã số thuế 3001278620

HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3: Thanh toán nội bộ
Ngày 03 tháng 10 năm 2012

Mẫu số 01 - GTKT - 3LL01Sử dụng theo CV số 4095
TCT/ AC ngày 10/8/1999 của
Ký hiệu : AB / 2012 T
Số hóa đơn: 002816

Tên khách hàng: Công ty TNHH Hoa Hoa Hồng
Mã số thuế.
Địa chỉ : Số 62 Phan Đình Phùng-TP Hà Tĩnh
Tài khoản:.............................

Số giấy giới thiệu
Ngày.....................................
Phương thức xuất: Xuất bán đại lý cho chủ hàng
Kho xuất:CHXD Thạch Hà
Nguồn nhập: 30- Nguồn Tổng Công ty
Người giao dịch...................
Phương tiện vận chuyển: 38H 6754
Người vận chuyển: H.Văn Thể
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
ĐVT : VNĐ
STT
TÊN HÀNG
MÃ SỐ ĐVT
Số
Đơn giá
Thành tiền
HÓA, DỊCH VỤ
lượng
23.150
162.628.750
1.
Xăng Mogas 92
020202
LITT
7025
23.150
160.151.700
L15
6918
0,7334

Tỷ trọng D15:
Nhiệt độ:
27,25
0,7323
VCF:0,9847.
WCF:
VAT hàng hóa
32.278.045
Lệ phí XD
7025
1000
7.025.000
362.083.495

1.Cộng tiền hàng
:
322.780.450
2.Thuế GTGT(10%) :
32.278.045
3. Lệ phí xăng dầu :
7.025.000
4. Tổng tiền thanh toán :
362.083.495
Tổng tiền thanh toán bằng chữ : Ba trăm sáu mươi hai triệu không trăm tám mươi ba
nghìn bốn trăm chin mươi lăm đồng
Người mua
( Ký họ tên )

Người viết hóa đơn
( Ký họ tên )


Kế toán trưởng
( Ký họ tên )

Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên, đóng dấu )

Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm như và
phần mềm tự đẩy sang PBM .
Định khoản tự động như sau : Nợ TK 1312.
Có TK 51111

362.083.495 đ
322.780.450đ

Có TK 33311

32.278.045đ

Có TK 33392

7.025.000đ

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

22

Lớp K30A – Kế toán



Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

2.2.2.2.Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- B1: Khách hàng đề nghị cung cấp hàng hóa
- B2: Kế toán tại cửa hàng sẽ viết hóa đơn GTGT (Nếu khách hàng yêu
cầu).
Hóa đơn được lập thành 3 liên . Giao liên 2 cho khách hàng. Lượng khách
hàng không có yêu cầu kế toán lập hóa đơn GTGT bán lẻ cuối ca bán hàng. Hóa
đơn GTGT liên 3 sao kê gửi về phòng kế toán công ty kèm theo bảng kê chi tiết
xuất
Biểu 2.7: Mẫu hóa đơn bán lẻ
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH

Mẫu số 01- GTKT-3LN-02

Sử dụng theo CV số 4095
TCT/AC ngày 10/8/1999
Ký hiệu : AB / 2012
Số hóa đơn: 205577
Tên khách hàng : Cửa hàng xăng dầu Thạch Hà .... Mã số thuế :
Địa chỉ : ............................................................ Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT TÊN HÀNG
MÃ SỐ ĐVT
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
HÓA, DV
1
Xăng M92(KC)

020202
LTT
100
23.150
2.315.000

Tài khoản :
MST: 3001278620

HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3: Thanh toán nội bộ
Ngày 01 tháng12năm 2012

1.Cộng tiền hàng.................................................................................. ...2.315.000
2.Thuế GTGT (10%) ............................................................................... 231.500
3. Lệ phí xăng dầu: .................................................................................. 100.000
4. Tổng tiền thanh toán ............................................................................2.646.500

Tổng tiền thanh toán bằng chữ : Hai triệu sáu trăm bốn mươi sáu năm trăm nghìn
Người viết hóa đơn
Người mua

Doanh thu bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng thực tế xuất bán x Đơn giá bán lẻ
+ Số lượng thực tế xuất bán: Căn cứ vào bảng kê chi tiết hàng xuất
+ Đơn giá bán lẻ: Do tổng công ty quy định trên cơ sở giá sàn do Nhà nước
định hướng. Chính là giá niêm yết trên cột bơm.
Khi cửa hàng Thạch Hà chuyển khoản vào TK kế toán thanh toán cập
nhật định khoản sau:


SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

23

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp
Nợ TK 112

GVHD: Trương Thị Phương Thảo

105.199.375

Có TK 1312

105.199.375

(Chi tiết CHXD Thạch Hà)

B3: Kế toán hàng hóa kiểm tra theo bảng kê chi tiết xuất xăng dầu
B4: Kế toán hàng hóa bảo quản lưu trữ chứng từ.
*Trường hợp xuất sử dụng nội dụng:
Biểu: 2.8: Sổ chi tiết tùy chọn TK 51111
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH

SỔ CHI TIẾT TÙY CHỌN KẾ TOÁN

TỪ NGÀY 01/10 ĐẾN NGÀY 31/12/2010
TK NỢ : 51111 VÀ TK CÓ: 51111

NỢ

TỔNG PHÁT SINH
CHỨNG TỪ

SỐ
NGÀY

......
HH2
HH2
HH2
HH2
.......
HH2
HH2
XX

326.164.742.720
DIỄN GIẢI

.......... ..........
.......................
002816 03/10 Xăng M92 ( KC )
180938 19/11 Diesel 0,05 % S BL
205577 01/12 Xăng M 92 ( KC )
003803 01/12 Xăng M 92 ( KC )
............ .........
............
238887 31/12

Diesel 0,05 % S
004657 31/12 Diesel 0,25 % S DL
31/12 K/C vào TK XĐKQ

326.164.742.720
SỐ TIỀN

.............
322.780.450

42.741.818
1.420.000

180.997.740
...................
265.400
44.333.591
326.164.742.720

ĐVT: VNĐ

TK NỢ

1312
1312
1312
1312
.........
1312
1312

51111

TK CÓ

51111
51111
51111
51111
.........
51111
51111
91111

Theo quy trình của phần mềm hàng ngày kế toán nhập dữ liệu vào máy trên
phần mềm PESEM toàn bộ sẽ được đẩy sang PBM. Cuối tháng, cuối quý thực
hiện in sổ và báo cáo theo quy định. Mẫu sổ chi tiết bán hàng,bảng kê hàng hoá
xuất, Bảng kê tổng hợp xuất Giá vốn - Giá bán ,Báo cáo tiêu thụ , Bảng kê số 8 ,
NKCT số 8 , Sổ cái TK 511.

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

24

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tốt nghiệp

GVHD: Trương Thị Phương Thảo


BÁO CÁO TIÊU THỤ

CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ TĨNH
Số 29-Đường Trần Phú-TP Hà Tĩnh

Biểu 2.9
TÊN CHỈ TIÊU

Mã số

Từ ngày 01/10/2012 Đến ngày 31/12/2012
ĐVT
Số lượng
Giá vốn hàng bán

A

B

C

1

2

3

4 = 3-2

L15


25.504.366

305.193.547.682

326.164.742.720

20.971.195.038

L15

25.504.366

305.193.547.682

326.164.742.720

20.971.195.038

L15

10.836.712

137.181.005.185

147.565.518.398

10.384.513.213

I - XĂNG DẦU

1 TỔNG SỐ

10N

- Xăng

ĐVT: VNĐ
Doanh thu thuần Chênh lệch

..........
+ Xăng RON 92

101N2

L15

10.663.774

134.909.594.001

145.086.542.859

10.176.946.858

+ Xăng RON 95

101N3

L15


172.938

2.271.411.184

2.478.977.539

207.566.355

104

L15

14.598.988

167.295.479.532

177.861.037.230

10.565.557.698

+ Diesel 0,5 S

104 N1

L15

+ Diesel 0,25S

104 N2


L15

3.974.441

45.261.250.898

47.257.011.205

1.995.760.307

+ Diesel 0,05S

104 N3

L15

10.624.547

122.034.228.634

130.604.026.025

8.569.797.391

105

Kg

68.666


717.062.965

738.197.092

21.124.127

68.666

717.062.965

738.187.092

21.124.127

………………

………………..

………………

………………

- Diesel

- Mazut
+Mazut 3,5 S

105 N1

……………..


Người lập biểu
(Ký, họ tên )

SVTT: Nguyễn Thị Thuý Ngân

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )

25

Lớp K30A – Kế toán

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


×