Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của công chúng Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.92 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN CÁC SẢN PHẨM BÁO CHÍ CỦA CÔNG
CHÚNG VIỆT NAM

PHẦN MỞ ĐẦU
Đề tài: “Thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng chúng Việt Nam
và các yếu tố ảnh hưởng”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay các sản phẩm báo chí như truyền hình, internet, báo mạng, báo in,
đài phát thanh đã nhanh chóng trở thành một phần quan trọng trong hệ thống các
phương tiện thông tin đại chúng, trở thành bộ phận trong cuộc sống của mỗi người
dân. Có thể nhận thấy rằng sự tác động của sản phẩm báo chí đến đời sống xã hội
bao gồm các khía cạnh: Chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và khoa học kỹ thuật…
Các khía cạnh này cũng tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển của các sản phẩm
báo chí, mọi sự tác động qua lại này đều nhằm vào mục đích là phục vụ công
chúng. Như vậy công chúng vừa là đối tượng phục vụ, vừa là một bộ phận quan
trọng tạo thành động lực để phát triển các sản phẩm báo chí. Nghiên cứu cơng
chúng là nhiệm vụ và cũng là chủ đề cơ bản của nhiều ngành khoa học.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đã tạo ra
một diện mạo hết sức mới mẻ của xã hội: Đời sống của các tầng lớp cư dân đang
có những chuyển biến rõ rệt, chất lượng cuộc sống được nâng lên đáng kể, đòi hỏi
của người dân giờ đây không chỉ là cơm ăn, áo mặc mà các nhu cầu về văn hóa,
giải trí đang trở thành phổ biến ở tất cả các khu vực thành thị và nông thôn. Công
chúng Việt Nam dưới tác động của các chuyển biến về kinh tế, xã hội đã thay đổi
rất nhiều so với trước đây, đòi hỏi phải có thêm nghiên cứu để tìm hiểu sự thay đổi


về thực trạng và nhu cầu của công chúng khi tiếp nhận các sản phẩm báo chí trong
hồn cảnh kinh tế xã hội hiện nay cũng như trong giai đoạn sau này.
Các sản phẩm báo chí Việt Nam đang thực sự chiếm được lịng tin u của
cơng chúng bởi đã có sự vượt bậc cả về nội dung và hình thức. Tuy nhiên khơng
tránh khỏi việc có những sản phẩm báo chí chưa gây được sự hấp dẫn, thu hút cơng


chúng dẫn đến tính hiệu quả cịn chưa cao. Điều đó dẫn tới việc lãng phí tiền của
và sức lực. Nếu khơng khắc phục tình trạng này thì sự lãng phí cũng theo chiều
hướng đó mà tăng lên. Vì vậy cần nghiên cứu thực trạng tiếp nhận các sản phẩm
báo chí để tránh được sự lãng phí cũng như làm phong phú thêm nội dung đáp ứng
đúng nhu cầu của cơng chúng hiện nay.
Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí
của cơng chúng Việt Nam” để nghiên cứu. Đề tài này sẽ là đề tài khoa học có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1

Trên thế giới
Các sản phẩm báo chí ngay từ khi ra đời đã có tầm quan trọng trong đời

sống của con người, cung cấp cho chúng ta kinh nghiệm gián tiếp về các sự
kiện, các quá trình xảy ra vượt qua kinh nghiệm xã hội của chúng ta. Trong bối
cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, các sản phẩm báo chí bao gồm truyền hình,
báo in, đài phát thanh, internet…là những phương thức quyết định thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triền văn hóa nhân loại. Nghiên cứu thực trạng tiếp nhận
các sản phẩm báo chí của cơng chúng Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng là một
trong những nội dung được nhiều nhà xã hội học quan tâm nghiên cứu.


Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự tác động của các sản
phẩm báo chí đối với cơng chúng. Về lĩnh vực truyền hình, đầu những năm 50
của thế kỷ trước của nước Anh, người ta bắt đầu nghiên cứu khán giả truyền
hình. ITV- hãng truyền hình thương mại của Anh đã đo lường khán giả truyền
hình bằng thiết bị đo lường gắn với ti vi của 2000 hộ gia đình. Ở Pháp những
năm 60 xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu về số lượng khán giả truyền hình và sau
những năm 60, các phương pháp nghiên cứu về khán giả truyền hình ngày càng

được hồn thiện, nhiều đề tài nghiên cứu về công chúng của truyền thông đại
chúng được sử dụng bằng phương pháp nghiên cứu định lượng và cả định tính.
Ở thời ký ấy, người ta đã sử dụng những thiết bị hiện đại để gắn vào các ti vi để
đo lường hành vi của người sử dụng chuyển về trung tâm xử lý và thơng báo kết
quả này cho các đài truyền hình. Trường phái Chicago đã đề cao vai trị của
truyền thơng trong đời sống xã hội không chỉ truyền đạt thông tin mà cịn có
nhiệm vụ duy trì nền văn hóa. Đến giữa thập kỉ 80, các cơng trình nghiên cứu
xã hội học về truyền thông ra đời nhưng vẫn dựa trên hành vi và chức năng do
Mc Comb và Shaw đề ra từ thời gian đầu. Những cải tiến về sau chỉ là đưa thêm
những biến số hoặc nghiên cứu thêm các kiểu dư luận.
Năm 1910 M. Weber đã đưa ra bộ mơn xã hội học báo chí có nhiệm vụ
nghiên cứu:
+ Sự phục vụ báo chí cho các tập đồn, các tầng lớp khác nhau
+ Phân tích các yêu cầu của xã hội đối với nhà báo
+ Tìm hiểu các phương pháp phân tích báo chí
+ Phân tích hiệu quả của báo chí đới với việc xây dựng con người


T. Parson (1902- 1979) nhà xã hội học người Mỹ đã đề cao vai trị của thơng
tin. Theo ơng, thơng tin là quá trình cơ bản trong hệ thống xã hội, vì vậy khi
nghiên cứu thơng tin phải đặt nó trong sự vận hành của hệ thống xã hội.
Theo A. Toffler làn sóng thứ ba đang tạo ra một thời đại mới, thời đại của
thơng tin phi đại chúng hóa. Cơng chúng hiện nay khơng chỉ có một nguồn
thơng tin mà chúng cịn có nhiều nguồn thơng tin đa dạng. Do vậy họ có thể
chọn lựa nhiều nguồn thơng tin nào phù hợp với chính bản thân mình. Chính sự
thay đổi của môi trường dẫn đến những thông tin xung quanh chúng ta bị thay
đổi.
Trong mục: phương tiên truyền thông đại chúng của tác phẩm “Xã hội học”
về truyền hình và tác động của nó tới cơng chúng. Hay trong cuốn “Báo chí
truyền hình” tập 2- của G.V.Cudơnhetxốp, X.L, Xvich, A. Ia. Iurốpxki. (Nhà

cuất bản Thông tấn- 2004) cũng dành một chương viết về các phương pháp
nghiên cứu công chúng truyền hình.
Một khuynh hướng nghiên cứu về cơng chúng truyền hình là phân tích sự
tiêu thụ vơ tuyến truyền hình. Đây là khuynh hướng xem xét mối quan hệ giữa
các biến số Xã hội học (độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nơi cư trú, mức
sống…) với số giờ xem truyền hình. Từ kết quả nghiên cứu này có thể thấy rất
rõ các kiểu sử dụng truyền hình. Một trong những cơng trình nghiên cứu này
của Rand Corporation chủ trì và được George Comstocu thực hiện.
Cịn có thể kể đến một khuynh hướng khác trong nghiên cứu công chúng
truyền hình của truyền hình Mỹ là “Khảo sát về sử dụng và thỏa mãn” (Users
and Gratifications Research) . Khuynh hướng này đi sâu vào phân tích việc sử
dụng truyền hình của công chúng và xem xét họ sử dụng truyền hình ra sao.
Mục đích cuối cùng là tìm xem với cùng một nội dung được phát đi trên truyền


hình thì gây ra phản ứng của cơng chúng đến đâu, có những thỏa mãn khác
nhau đối với từng loại công chúng.
Cuối thế kỷ XX, sự xuất hiện của internet- mạng thơng tin tồn cầu đã liên
kết con người lại bằng thông tin và kết nối nguồn tri thức đã tích lũy của tồn
nhân loại trong một mạng lưu thơng nhất quán. Hàng triệu người trên khắp thế
giới thuộc đủ mọi quốc gia, dân tộc, qua mạng internet có thể trao đổi với nhau
về tư tưởng, tình cảm, những kinh nghiệm sống, đọc báo, tạp chí…Có rất nhiều
tài liệu nghiên cứu giúp nâng cao khả năng khai thác thông tin trên internet của
nhà báo và sinh viên báo chí. Có thể kể đến một số tài liệu như:
Cuốn sách Advances in Library and Informatinon Science: Vol.5 Digital
Libraries (Tạm dịch: Thư viện và khoa học thông tin nâng cao. Tập 5. Thư viện
điện tử) của hai tác giả D.C. Ojha và D.V. Kothary, NXB Jodhpur: Nội dung
chủ yếu của sách là tổng quan về thư viện điện tử, cách xây dựng thư viện điện
tử và bản quyền trên thư viện điện tử. Ngồi ra các tác giả cũng có đề cập đến
cách thức khai thác và tìm kiếm thơng tin trên thư viện điện tử.

Bài viết Good internet sites for Background information (Tạm dịch: Những
trang web tốt nhất về thông tin nền tảng) trên trang web: www.iwmf.org của
Quỹ Quốc tế dành cho phụ nữ làm truyền thông: cung cấp nhữn địa chỉ website
tốt nhất để tìm kiếm thơng tin trên mạng internet.
Bài viết Technical and strategic relevance (Tạm dịch: Kỹ thuật và chiến
lược thích hợp) đăng trên web của Bộ Giáo Dục và Khó học Nga
(www.minitera.ru): hướng dẫn cách tìm ảnh trên internet và có một số đường
dẫn tới các website tới nội dung này.
Nghiên cứu về sự độc quyền truyền thông xã hội (Social Media Monopol )
và thay thế của chúng - New INC Research Network ( Đơn vị chuyên nghiên


cứu về văn hố mạng ). Social Media (truyền thơng xã hội) là khái niệm chỉ một
phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực
tuyến – tức là những trang web trên Internet. Nghiên cứu này đề cập đến sự
bùng nổ của truyền thông xã hội trong đời sống hiện nay và khả năng đổ vỡ của
đế chế mạng xã hội chứa đựng trong nó.
“ Mối quan hệ giữa truyền thơng đại chúng, dư luận xã hội và chính sách
đối ngoại” , nghiên cứu của Matthew A. Baum and Philip B.K. Potter ( Mỹ) đã
chỉ ra rằng thông qua các phương tiện truyền thông, các ý kiến của cơng chúng
(dư luận ) có tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội và tác động đến cả việc đưa
ra những chính sách, kể cả chính sách đối ngoại của nhà nước. Nghiên cứu này
đã khẳng định sức mạnh to lớn của dư luận khi có truyền thơng hậu thuẫn.
2.2

Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu công chúng của truyền thông đại chúng , cơng

chúng của báo chí cũng bắt đầu được lưu ý. Các cơng trình nghiên cứu chưa
nhiều nhưng cũng phải kể tới một số các cơng trình đáng chú ý:

Có một số luận văn thạc sĩ xã hội học về công chúng truyền thơng, nhưng
chỉ là những nhóm cơng chúng đặc trưng: Nhu cầu đọc báo của sinh viên
Thành phố Hồ Chí Minh, của Bành Tường Chân (1999) (chỉ với báo in); Sinh
viên Hà Nội và truyền thông đại chúng của Lý Hoàng Ngân (2000), dựa trên số
liệu điều tra của chương trình nghiên cứu "Sinh viên Hà Nội trong giao tiếp đại
chúng", Tạp chí Xã hội học, tháng 2-1998.
Tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí của cơng chúng sinh viên thanh niên
hiện nay- Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Thị Thu Hằng, Phân viện báo chí và tuyên
truyền, 2000.


Chân dung công chúng truyền thông qua khảo sát tại Thành phố Hồ Chí
Minh- của TS Trần Hữu Quang, 2001. Luận án đã mô tả mô thức tiếp nhận
thông tin từ truyền thông đại chúng của công chúng thanhg phố Hồ Chí Minh
dựa trên trục nội dung thơng tin tiếp nhận.
Cũng trong năm 2001, tác giả Đinh Ngọc Sơn- Phân viện Báo chí và Tun
truyền có luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn với đề tài “Nâng cao
chất lượng hiệu quả nghiên cứu ý kiến công chúng về chương trình truyền
hình” . Đây là một cơng trình khoa học có đề tài khoa học khá gần với luận án.
Tuy nhiên tác giả đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu ý kiến của cơng chúng về
chương trình truyền hình. Có thể thấy tác giả đã có một phần viết quan trọng ý
kiến của công chúng.
Trong Báo Phát thanh (2002), tác giả Nguyễn Văn Dững khi bàn về cơng
chúng phát thanh, có định nghĩa khái niệm cơng chúng, các loại cơng chúng
báo chí, vai trị cơng chúng, các nội dung và phương pháp nghiên cứu công
chúng.
Phương pháp điều tra thính giả (2003) của Đài Tiếng nói Việt Nam, tập hợp
một số chuyên luận của Nguyễn Đình Lương, Nguyễn Văn Dững, Dương Xuân
Sơn, Phạm Chiến Khu... vừa nêu rõ vai trò của điều tra dư luận xã hội, dư luận
thính giả, vừa đề cập một số vấn đề về công chúng, lý luận về phương pháp và

ngôn ngữ điều tra thính giả.
Năm 2004, Khoa xã hội học Học Viện Báo chí và Tuyên truyền đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Thực trạng và nhu cầu tiếp cận truyền thông đại chúng của
sinh viên Hà Nội” tại 5 trường Đại học ở Hà Nội với 200 sinh viên. Đây là một
đề tài nghiên cứu với quy mô nhỏ kết hợp định tính và định lượng để tìm hiểu
hành vi của sinh viên với các ấn phẩm và các chương trình trên phương tiện


truyền thông đại chúng. Đề tài đã tổ hợp được mong muốn của sinh viên xem
các kênh truyền hình, nội dung và chương trình cụ thể. Số liệu của đề tài để
phục vụ lớp bồi dưỡng của hội nhà báo cho các phóng viên viết về thanh niên.
Hàng loạt các cơng trình nghiên cứu về cơng chúng truyền thơng của
PGS.TS Mai Quỳnh Nam cơng bố trên tạp chí Xã hội học. Đáng chú ý là đề tài
nghiên cứu khoa học “Dư luận xã hội với truyền hình Việt Nam- các giải pháp
nâng cao chất lượng chương trình” – Khảo sát từ tháng 3 đến tháng 9/2003, do
Tạp chí Truyền hình- Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện dưới sự chủ trì của
TS. Đậu Ngọc Đản, hồn thành vào tháng 4/2004.
Luận án Thạc sĩ Xã hội học của tác giả Phạm Hương Trà năm 2005 với tên
đề tài “Nhu cầu xem truyền hình của Thanh niên Hà Nội”. Đề tài tìm hiểu nhu
cầu của Thanh niên khi xem truyền hình. Tìm hiểu mức độ yêu thích và thời
gian mà đối tượng đó dành cho kênh truyền hình (VTV1, VTV2, VTV3, Hà
Nội) xem thanh niên có mối quan tâm ra sao và nhu cầu của họ như thế nào. Từ
đó định hướng giải quyết nhất định giúp đài truyền hình có các cách thức tiến
hành phục vụ thiết thực hơn cho đối tượng này.
Ở cơng trình Truyền thơng - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản (2006), (Nguyễn
Văn Dững chủ biên), với phương pháp tiếp cận hệ thống, các tác giả đề cập vấn
đề nghiên cứu cơng chúng - nhóm đối tượng trong mối quan hệ một chu trình
truyền thơng, phân tích nội dung của nghiên cứu ban đầu về công chúng, gồm
ba bình diện, các bước tiến hành và phương pháp nghiên cứu. Có những cách
tiếp cận phổ biến: tiếp cận cơng chúng - nhóm đối tượng đặc thù (theo độ tuổi,

theo giới...) và tiếp cận cơng chúng theo nhóm đối tượng của từng loại hình báo
chí, tiếp cận từ đề tài thông tin, từ địa bàn sống của cư dân,... Cách thứ nhất, có
thể thấy ở các nghiên cứu chọn nhóm cơng chúng thanh niên - sinh viên, nghiên


cứu sự tác động của báo chí tới họ với tư cách họ là nhóm cơng chúng đặc thù
(Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, 1998, Nghiên cứu tác động của báo chí
đối với việc xây dựng lối sống tích cực của thanh niên, sinh viên hiện nay, Kỷ
yếu Đề tài khoa học cấp Bộ).
Thái độ của sinh viên đối với các chương trình vui chơi giải trí trên kênh
VTV3- Đài truyền hình Việt Nam. Khóa luận cử nhân xã hội học của tác giả
Nguyễn Thị Hoàn năm 2007. Từ nghiên cứu đó tác giả đã đưa ra một số khuyến
nghị giải pháp nhằm tăng hiệu quả phục vụ các chương trình vui chơi giải trí
trên VTV3.
Năm 2008 Trần Bá Dung đã bảo vệ luận án tiến sĩ với đề tài “Nhu cầu tiếp
nhận thơng tin báo chí của cơng chúng Hà Nội”. Luận án mô tả nhu cầu và mơ
thức tiếp nhận thơng tin báo chí của cơng chúng Hà Nội, đồng thời chỉ ra những
nhân tố tác động, ảnh hưởng đến những nhu cầu tiếp nhận này. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu luận án dự báo một số xu hướng vận động của nhu cầu và đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động báo chí. Nhìn
chung, trên cả hai hướng nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, giới
nghiên cứu truyền thông trên thế giới và Việt Nam đã tiếp cận dưới nhiều góc
độ, nhiều quan điểm và phương pháp nghiên cứu, đều đề cao vai trị tác động
tích cực trở lại của công chúng đối với truyền thông; đề cao việc nghiên cứu
công chúng- đối tượng tác động của truyền thông; coi đây là một bộ phận, một
khâu không thể thiếu trong khi nghiên cứu truyền thông đại chúng như một q
trình; là hoạt động có ý nghĩa sống cịn đối với các cơ quan truyền thơng trên
phương diện hoạch định chiến lược phát triển cũng như phương diện tác nghiệp
hằng ngày. Ở Việt Nam, rất ít những cơng trình nghiên cứu tác động của cả 4
loại hình báo chí tới tất cả các nhóm cơng chúng có tính đại diện, nhất là từ khi

xuất hiện loại hình báo mạng điện tử - internet. Các cơng trình thường chỉ


nghiên cứu riêng rẽ tác động của từng loại hình báo chí (báo in, truyền hình,
phát thanh...). Mặt khác, ý nghĩa của việc nghiên cứu công chúng và thực tế
nghiên cứu ở Việt Nam, là những gợi mở ban đầu đối với chúng tơi khi chọn
nghiên cứu vấn đề này
Có thể thấy rằng tuy chưa nhiều nhưng việc nghiên cứu cơng chúng truyền
hình đã đặt ra và được nhìn nhận một cách nghiêm túc. Nó cho thấy đây là một
phần cực kì quan trọng đối với hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình,
cũng có thể dự báo là công việc này sẽ được chú ý hơn nữa và có ảnh hưởng hơn
nữa đối với ngành truyền hình ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng (và nhu cầu) tiếp nhận các sản phẩm báo chí
của cơng chúngcũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng tiếp nhận của cơng
chúng Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ cơng chúng của các cơ quan báo chí ở Việt Nam cho nhằm góp
phần đáp ứng nhu cầu hoạt động phục vụ công chúng của các cơ quan báo chí.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. (cho việc …)
- Khảo sát định lượng và định tính thực trạng (và nhu cầu) tiếp nhận các sán
phẩm báo chí của công chúng Việt Nam.
- Chỉ ra các yếu tố tác động đến việc tiếp nhận các loại hình báo chí của cơng
chúng Việt Nam.



- Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu hoạt
động của các cơ quan báo chí, góp phần phục vụ u cầu của công chúng Việt
Nam.

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng tiếp nhận các sán phẩm báo chí của cơng chúng VN
4.2 Khách thể nghiên cứu
Công chúng Việt Nam tuổi từ 13- 70 tuổi
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Tiến hành từ 4/3/2013- 26/4/2013
(sử dụng bộ dữ liệu định lượng của TS. Nhạc Phan Linh tiến hành 9/20125/2013 trên phạm vi cả nước).
Không gian nghiên cứu: Trên phạm vi cả nước, được chia theo 6 khu vực
với các tỉnh/thành đại diện sau đây:
- Đại diện khu vực trung du miền núi phía bắc: Phú Thọ
- Đại diện khu vực ĐB Sông Hồng: Hà Nội
- Đại diện khu vực Duyên hải miền Trung: Đà Nẵng
- Đại diện khu vực Tây Nguyên: Lâm Đồng


- Đại diện khu vực Đông nam bộ: Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện khu vực Tây Nam Bộ: An Giang
Tại mỗi tỉnh/thành lựa chọn 1 thành phố, 1 thị xã và 1 huyện thuộc khu vực
nông thôn

5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết.
5.1 Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết được đặt theo kết cấu của báo cáo
Giả thuyết phải logic, phù hợp với thực tế, và chưa thể khẳng định nếu
không làm nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu dự báo về mức độ tương quan giữa các biến
- Cơng chúng Việt Nam tiếp nhận sản phẩm báo chí thường xuyên trong ngày.
- Khả năng tương tác với công chúng của truyền hình tốt nhất so với báo mạng
điện tử, báo in và đài phát thanh.
- Công chúng Việt Nam thường tiếp cận về đài phát thanh nhiều hơn là truyền
hình, báo mạng điện tử và báo in.
- Cơng chúng tiếp nhận nội dung thông tin qua các sản phẩm báo chí là các tin
Chính trị trong nước nhiều nhất sau đó tới tin kinh tế, tài chính và lao động việc
làm.
-…


5.2. Khung lý thuyết

Xu hướng phát triển của các loại hình báo
chí điện tử

Đặc điểm nhân khẩu
học của cơng chúng
- Giới tính
- Độ tuổi

Thực
trạng tiếp
nhận các
sản phẩm

- Địa bàn cứ trú

báo chí


- Trình độ học
vấn

của cơng

- Điều kiện kinh
Hoạt động phục
vụ cơng chúng
của các cơ quan
báo chí

chúng

Phương thức tiếp
cận báo chí

Nội dung tiếp cận
báo chí


Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực
Báo chí

6. Thao tác biến số
Biến độc lập:
 Đặc điểm nhân khẩu học xã hội:
- Giới tính.
- Độ tuổi.
- Địa bàn cư trú.

- Trình độ học vấn.
- Điều kiện kinh tế.
- Môi trường công tác.
- …
 Hoạt động phục vụ cơng chúng của các cơ quan báo chí:
Biến can thiệp:
 Xu hướng phát triển của các loại hình báo chí điện tử
 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực báo chí:
Biến phụ thuộc:
Thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng chúng Việt Nam và các
yếu tố ảnh hưởng.
- Thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng chúng


+ Phương thức tiếp cận báo chí:
 Mức độ, tấn suất tiếp cận
 Thời gian tiếp cận
 Không gian tiếp cận
 Mức độ tương tác với báo chí
+ Nội dung tiếp cận sản phẩm báo chí:
 Đánh giá về chất lượng nội dung các sản phẩm
 Đánh giá về hình thức truyền tải
 Những chủ đề cơng chúng ưa thích
 Những chủ đề cơng chúng ít ưa thích
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp nhận các loại hình báo chí của cơng
chúng Việt Nam
+ Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học
+ Ảnh hưởng từ sự phát triển công nghệ truyền thông
+ Ảnh hưởng từ khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu thông tin công chúng của các
cơ quan báo chí.

7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp luận
* Phương pháp luận chung: CNDVBC, CNDVLS…


* Phương pháp luận chuyên biệt: (Lý thuyết XHH) Lý thuyết truyền thông
và lý thuyết nhu cầu
Nghiên cứu áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng điều tra bằng
bảng hỏi) và định tính (phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm).
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nghiên cứu định lượng
- Mục đích: Nắm bắt thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng
chúng Việt Nam.
- Cách thức thực hiện: Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu định lượng của TS.
Nhạc Phan Linh tiến hành 9/2012- 5/2013 trên phạm vi cả nước.
Mô tả về mẫu nghiên cứu định lượng: Nhằm xây dựng căn cứ khoa học
vững chắc cho việc mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng các phương tiện TTĐC
của công chúng, quy mô điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi
được xác định là phạm vi cả nước, với cỡ mẫu phỏng vấn 1800 người, chia đều
theo 03 vùng địa lý Bắc – Trung – Nam (600 mẫu/ vùng). Cụ thể:
- Mỗi vùng địa lý lấy 2 tỉnh/ thành , với cơ cấu tỉnh công nghiệp và tỉnh
nông nghiệp (300 mẫu/ tỉnh).
- Mỗi tỉnh/ thành chọn 2 quận/ huyện/ thị, với cơ cấu thành thị - nông thôn
(150 mẫu/ quận - huyện - thị).
- Mỗi quận/ huyện/ thị chọn 2 phường/ xã, với cơ cấu ngành nghề khác
nhau (75 mẫu/ phường - xã).
- Mỗi phường/ xã chọn 1 khu/ tổ/ thôn dân cư để tiến hành điều tra.


- Danh sách mẫu được lập dựa trên danh sách thống kê toàn bộ nhân khẩu

từ 13 tuổi trở lên của các hộ gia đình trong khu/ tổ/ thơn dân cư.
- Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn được thực hiện theo nguyên tắc lấy
ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách mẫu đã xây dựng.
7.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phân tích tài liệu: Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát
hóa những lý thuyết cũng như các cơng trình đã được đăng tải trên sách báo, tạp
chí và những cơng trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Phỏng vấn sâu: Phương pháp này giúp chúng tơi tìm hiểu sâu để lý giải về
thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng chúng Việt Nam. Phương pháp
phỏng vấn sâu được thực hiện dựa trên việc thiết kế một bảng phỏng vấn sâu để
thu thập thông tin với một số đối tượng dựa trên mục đích của cuộc nghiên cứu.
Ghi rõ số lượng mẫu PVS, thảo luận nhóm, địa bàn
Phương pháp thu thập thơng tin: Sử dụng bảng hỏi Anket
Phương pháp xử lý thông tin: Phần mềm SPSS 16.0, phần mềm NVIVO 7.0
8. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
8.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần bổ sung tài liệu, làm phong phú hơn những nghiên cứu về xu
hướng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng chúng Việt Nam. Đồng thời cung
cấp những số liệu cần thiết về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp
nhận các loại hình báo chí của cơng chúng, làm tài liệu cơ sở cho những đề tài
nghiên cứu sâu hơn về chủ đề nghiên cứu công chúng.


8.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ những kết quả khảo sát thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của
cơng chúng, đề tài đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm thu hút cũng như
đáp ứng nhu cầu của công chúng trong việc theo dõi các sản phẩm báo chí như
truyền hình, báo in, báo mạng điện tử hay đài phát thanh.
9. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí của cơng chúng Việt
Nam
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp nhận các loại hình báo chí
của công chúng Việt Nam

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Giới thiệu ngắn gọn trong chương này gồm những nội dung gì
1.1. Thao tác hóa khái niệm
.1 .1 Báo chí


- Báo chí là mơt bộ phận của truyền thơng đại chúng, nhưng là bộ phận
chiếm vị trí trung tâm, vai trị nền tảng và có khả năng quyết định tính
chất, khuynh ướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của TTĐC. Do
đó, trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền thơng đại
chúng; và ngược lại, nói đến TTĐC - trước hết phải nói đến báo chí.
- Báo chí trong trường hợp này đươc dùng, đươc hiểu theo nghĩa rộng, bao
gồm báo in, báo chí phát thanh, báo chí truyền hình, báo mạng điện tử
(“phát hành” trên mạng internet) và hãng thông tấn. Báo chí theo nghĩa
hẹp, là bao gồm báo, tạp chí và bản tin thời sự.
- Báo chí là hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận
khơng giống nhau trong các xã hơi có thể chế chính trị khác nhau.
- Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống. Khi nhìn nhận xã hội
như một hệ thống trong tổng thể đang vận hành, báo chí cũng cần được
tiếp cận từ quan điểm hệ thống; nhìn nhận báo chí như một tiểu hệ thống
cấu thành hệ thống xã hội nói chung; trong đó, báo chí là một bộ phận cấu
thành và chịu sự chi phối của hệ thống lớn cũng như sự tác động của các

tiểu hệ thống (hoặc hệ thống con ).
.2 Công chúng báo chí:
Cơng chúng trong đề tài nghiên cứu là tồn bộ người dân Việt Nam độ tuổi
từ 13 tuổi tới 70 tuổi. Là những người đã và đang tiếp nhận các sản phẩm báo chí
truyền thơng Việt Nam.
Quan điểm, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực Báo chí
Giới thiệu được tên cụ thể của một số văn bản nhà nước về báo chí


Trên cơ sở những văn kiện của Đảng ta, có thể thấy những quan điểm sau
đây cần được nhận thức, quán triệt và thực hiện trong quá trình quản lý nhà nước
về báo chí cũng như họat động báo chí.
Cơng tác báo chí là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong bộ máy hoạt động
của Đảng ta, là yếu tố cầu thành hoạt động tư tưởng, lý luận. Không chỉ là yếu tố
cấu thành hữu cơ, báo chí là vũ khí xung kích trên mặt trận tư tưởng, lý luận. Báo
chí có vai trị quan trọng đối với cơng tác tư tưởng, lý luận và tổ chức. Quan điểm
này đã được thể hiện xuyên suốt trong hoạt động của Mác-Ănghen, Lênin và Chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng như trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng ta. Báo
chí là bộ phận hữu cơ và đặt dưới sự lãnh đạo tồn diện và trực tiếp của Đảng.
Báo chí nước ta phải góp phần tích cực vào tun truyền lý luận Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước. Báo chí phải góp phần tích cực xây dựng lý tưởng xã hội vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”, góp phần ổn
định chính trị tư tưởng, bình ổn đời sống tinh thần để huy động nguồn lực phát
triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Xây dựng lý tưởng xã hội,
tuyên truyền tư tưởng của Đảng là một công việc lâu dài, khó khăn, phức tạp, nhất
là trong tình hình hiện nay, cho nên địi hỏi phải kiên trì, sự nhiệt thành, trung
thành, hiểu biết và tính chuyên nghiệp cao.
Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội và là
diễn đàn của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lí của Nhà

nước và hoạt động trong khn khổ pháp luật; phải bảo đảm tính tư tưởng, tính
chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng của hoạt động báo chí. Báo
chí của ta là cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện, triệt để của Đảng và quản lý của Nhà nước.



×