Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.47 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

Họ và tên

: Nguyễn Đức Huy

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Lớp

: Tài chính doanh nghiệp 62C

Mã sinh viên

: 11201791

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Ngọc Trâm

HÀ NỘI, 2023


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH............................................................................7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại....1
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh.....................................................................1
1.1.2. Khái niệm Bảo lãnh Ngân hàng thương mại...............................1
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh NHTM:.............1
1.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ bên bảo lãnh........................................1
1.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ bên được bảo lãnh...............................2
1.1.3.3. Quyền và nghĩa vụ bên nhận bảo lãnh...............................3
1.1.4. Đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng...................................4
1.1.5. Vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng..................................5
1.1.6. Phân loại bảo lãnh.......................................................................7
1.1.6.1. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh:..............................8
1.1.6.2. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh...............9
1.1.6.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm.....................................9
1.2. Phát triển hoạt động bảo lãnh NHTM..........................................10
1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động bảo lãnh NHTM......................10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh.............10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động bảo lãnh của
NHTM.....................................................................................................12
1.3.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................12
1.3.2. Nhân tố khách quan...................................................................14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI........................................16



2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội...........................................16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội..........................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...........................................................................17
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.....................21
2.1.3.1. Hoạt động huy động tiền gửi............................................21
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng...........................................................25
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................27
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.......31
2.2.1. Khái quát hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội..........................31
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý hoạt động bảo lãnh tại BIDV Ngọc Khánh
Hà Nội...........................................................................................31
2.2.1.2. Đối tượng được bảo lãnh.................................................31
2.2.1.3. Điều kiện xét phát hành thư thư bảo lãnh cho khách hàng
.......................................................................................................32
2.2.1.4. Các loại hình bảo lãnh tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội....33
2.2.1.5. Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.............................33
2.2.1.6. Mức phí bảo lãnh tại BIDV chi nhánh Ngọc Khánh Hà
Nội.................................................................................................38
2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội........................39
2.2.2.1. Tình hình bảo lãnh chung.................................................39
2.2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động bảo lãnh theo loại bảo lãnh
.......................................................................................................41



2.2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động bảo lãnh theo đối tượng
khách hàng....................................................................................42
2.2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động bảo lãnh theo hình thức bảo
đảm................................................................................................44
2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh......................................46
2.2.2.6. Rủi ro bảo lãnh.................................................................47
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội..........47
2.2.3.1. Thành tựu.........................................................................47
2.2.3.2. Các hạn chế còn tồn tại....................................................48
2.2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ
VIỆT NAM CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI...................51
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Phát triển và Đầu
tư Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội......................................51
3.1.1. Phương hướng phát triển chung BIDV Ngọc Khánh Hà Nội. . .52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.........54
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.....55
3.2.1. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường..........................................55
3.2.1.1. Nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh.......55
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả Marketing và chăm sóc khách hàng..57
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro..................................................57
3.2.2.1. Cải thiện quy trình, thủ tục bảo lãnh...............................57
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định bảo lãnh tại ngân hàng.58
3.2.3. Nhóm giải pháp bổ trợ...............................................................59

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................59


3.2.3.2. Xây dựng trang thiết bị, hệ thống hiện đại.......................60
3.3. Kiến nghị.........................................................................................60
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...........................................................60
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ............................................................61
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
.............................................................................................................61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................63


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiền gửi của khách hàng giai đoạn 2020 - 2022..................................21
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi của khách hàng giai đoạn 2020 – 2022......................23
Đơn vị: tỷ đồng...................................................................................................23
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2020 – 2022................................................25
Bảng 2.4: Chất lượng tín dụng giai đoạn 2020-2022...........................................27
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2022........................28
Bảng 2.6: Bảng so sánh mức phí bảo lãnh của một số NHTM............................39
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2020-2022............................40
Đơn vị: Tỷ đồng..................................................................................................40
Bảng 2.8. Bảng phân tích kết quả hoạt động bảo lãnh theo loại bảo lãnh............41
Bảng 2.9. Bảng phân tích kết quả hoạt động bảo lãnh theo đối tượng khách hàng
............................................................................................................................43
Bảng 2.10. Bảng phân tích kết quả hoạt động bảo lãnh theo hình thức bảo đảm.45
Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh........................................................46
Bảng 2.12. Thu phí bảo lãnh theo loại bảo lãnh..................................................46
Bảng 2.13. Dư nợ bảo lãnh quá hạn giai đoạn 2020-2022...................................47



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội..............18
Hình 2.2: Quy trình bảo lãnh tại BIDV...............................................................34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội giai đoạn
2020 – 2022.........................................................................................................22
Biểu đồ 2.2. Tình hình huy động vốn phân theo khách hàng của BIDV Ngọc
Khánh Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022.................................................................23
Biểu đồ 2.3. Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn của BIDV Ngọc Khánh
Hà Nội giai đoạn 2020 – 2022.............................................................................24
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tín dụng phân theo khách hàng của BIDV Ngọc Khánh Hà
Nội giai đoạn 2020-2022.....................................................................................25
Biểu đồ 2.5. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng BIDV Ngọc Khánh Hà Nội.....29
Biểu đồ 2.6: Tình hình hoạt động bảo lãnh chung giai đoạn 2020 - 2022...........40
Biểu đồ 2.7. Số dư bảo lãnh theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2020-2022....43
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu số dư bảo lãnh theo hình thức bảo đảm...............................45


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế của Việt Nam đang phục hồi từ những tác động của
đại dịch Covid-19, có những thay đổi tích cực trong mơi trường kinh tế, tạo ra cơ
hội thuận lợi cho các hoạt động của ngành ngân hàng trong thời gian tới. Các
dịch vụ ngân hàng ngày càng được hồn thiện, và doanh thu từ các khoản phí
dịch vụ ngân hàng đã không ngừng gia tăng qua thời gian, mục tiêu là để đảm
bảo sự phát triển ổn định và bền vững của ngành.
Trong bối cảnh này, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng đang trải qua một

giai đoạn phát triển tích cực. Với sự gia tăng của nhu cầu vốn trong các hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp ngày càng cần sử dụng nhiều nguồn tài chính
khác nhau để thúc đẩy sự phát triển. Như một phản ánh của điều này, việc sử
dụng dịch vụ bảo lãnh để đảm bảo an tồn và uy tín trong các giao dịch thương
mại trở nên ngày càng phổ biến.
Tuy nhiên, cùng với những cơ hội, nghiệp vụ này cũng mang theo những rủi
ro tiềm ẩn. Một cách tiếp cận sáng tạo và hiệu quả trong việc xây dựng các chính
sách và quản lý nghiệp vụ bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận và đối
mặt với những thách thức đang diễn ra trong thị trường tài chính hiện nay. Cùng
với xu thế cạnh tranh của các ngân hàng thương mại hiện nay, ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội hay còn gọi là
BIDV Ngọc Khánh Hà Nội cũng đề ra các chiến lược và kế hoạch nhằm nâng
cao uy tín, thu hút khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh, gia
tăng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn và đặc biệt, đảm bảo phát
triển hoạt động bảo lãnh phát triển theo dư nợ song hành với chất lượng, an toàn
của khoản bảo lãnh.
Đáng chú ý, từ cuối năm 2019, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức
tạp, gây khó khăn cho tồn bộ nền kinh tế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp.
Điều này gây ảnh hưởng đến doanh thu từ hoạt động bảo lãnh cũng như làm tăng
rủi ro đối với BIDV Ngọc Khánh Hà Nội trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp để mở rộng phát
triển hoạt động bảo lãnh là một điều cần thiết để xây dựng và phát triển chi
nhánh, góp phần tạo nguồn khách hàng và doanh thu cho ngân hàng trong tình
hình kinh tế như hiện nay. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài “Phát
triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam


chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập của mình.
2. Kết cấu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm bảo lãnh
Theo điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.”
Như vậy, theo quy định trên, bảo lãnh ln có ít nhất ba bên tham gia vào
bao gồm: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trong đó,
quyền và nghĩa vụ của các bên được thể hiện bằng văn bản (hợp đồng) và phải
được ký kết giữa các bên tham gia.

1.1.2. Khái niệm Bảo lãnh Ngân hàng thương mại
Theo Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về Bảo lãnh ngân hàng:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay

cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh
phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.”

1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh NHTM:
1.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ bên bảo lãnh
Theo điều 27 thông tư 07/2015/TT-NHNN, NHNN quy định quyền của
bên bảo lãnh bao gồm:
- Bên bảo lãnh có quyền chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của
khách hàng, yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng, bên bảo được bảo lãnh hoặc các bên
khác trong nghiệp vụ bảo lãnh cung cấp các hồ sơ, tài liệu cần thiết để tiến thành
thẩm định bảo lãnh
- Bên bảo lãnh có quyền thực hiện thẩm tra, giám sát tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thực hiện đúng các cam kết của khách
hàng trong thời gian hợp đồng bảo lãnh có hiệu lực.

1


- Có quyền thu phí theo quy định và thỏa thuận giữa các bên.
- Trong trường hợp bên được bảo lãnh không cung cấp đầy đủ các hồ sơ
yêu cầu nhằm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc bảo lãnh hết hiệu lực, bên bảo
lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh có quyền hạch tốn ghi nợ và có quyền địi số tiền đã trả
thay theo cam kết cho bên bảo lãnh đối ứng (đối với trường hợp bảo lãnh đối
ứng) hoặc bên được bảo lãnh (đối với trường hợp bảo lãnh ngân hàng).
- Trong trường hợp khách hàng khơng thể hồn trả các khoản nợ, bên bảo
lãnh có quyền xử lý tài sản đảm bảo theo nội dung đã ký kết giữa các bên vào
tuân theo các quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng vi phạm

nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng, bên bảo lãnh có quyền khởi kiện tuân theo
quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, bên bảo lãnh có các quyền khác được quy định trong các văn
bản thỏa thuận giữa các bên tham gia bảo lãnh phù hợp với quy định của pháp
luật.
Theo điều 30 thông tư 07/2015/TT-NHNN, bên bảo lãnh phải tuân thủ các
nghĩa vụ như sau:
- Bên bảo lãnh phải cung cấp đầy đủ các tài liệu, thơng tin liên quan đến
quan trong q trình bảo lãnh cho các bên tham gia.
- Trong trường hợp nhận được yêu cầu phù hợp với các nội dung đã cam
kết, bên bảo lãnh phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng
quy định.
- Khi thanh ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh cần hoàn trả đầy đủ
các tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

1.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ bên được bảo lãnh
Theo điều 31 thông tư 07/2015/TT-NHNN, quyền của bên được bảo lãnh
được quy định như sau:
- Trong trường hợp bên bảo lãnh bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên
xác nhận bảo lãnh không thực hiện đúng các thỏa thuận, cam kết cấp bảo lãnh đã
ký kết, bên được bảo lãnh có quyền từ chối các yêu cầu trong thời gian bảo lãnh
có hiệu lực.
- Bên được bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh hay bên bảo lãnh đối
ứng thực hiện theo đúng trách nhiệm và nghĩa vụ đã cam kết.

2


- Trong trường hợp bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng bi phạm các
nghĩa vụ đã cam kết, bên được bảo lãnh có quyền khởi kiện theo quy định của

pháp luật
Bên cạnh đó, bên được bảo lãnh có các quyền khác dựa trên các thỏa
thuận giữa các bên tham gia tuân theo các quy định của pháp luật.
Theo điều 31 thông tư 07/2015/TT-NHNN, trong hoạt động bảo lãnh, bên
được bảo lãnh phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Bên được bảo lãnh phải hoàn thiện đúng, trung thực và đầy đủ các thông
tin, hồ sơ cần thiết liên quan đến khoản bảo lãnh theo yêu cầu.
- Bên được bảo lãnh phải tuân thủ các nghĩa đã thỏa thuận theo các quy
định trong thỏa thuận cấp bảo lãnh.
- Trả đầy đủ số tiền mà bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng đã thanh
toán thay theo hợp đồng cấp bảo lãnh và các chi phí phát sinh liên quan.
- Chấp nhận bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng thẩm định, kiểm tra về
tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng trong quá
trình được bảo lãnh và báo cáo tình hình các giao dịch liên quan cho bên bảo lãnh
và bên bảo lãnh đối ứng.

1.1.3.3. Quyền và nghĩa vụ bên nhận bảo lãnh
Theo điều 32 thông tư 07/2015/TT-NHNN, quyền của bên nhận bảo lãnh
được quy định như sau:
- Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo
lãnh thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm đã cam kết.
- Trong trường hợp bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh vi phạm các
nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng, bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
- Bên nhận bảo lãnh có quyền xác minh tính đúng đắn mà minh bạch của
cam kết bảo lãnh.
- Trong quá trình bảo lãnh, bân nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ của mình cho tổ chức, cá nhân khác với sự đồng thuận của các
bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật;
Bên cạnh đó, theo điều 32 thông tư 07/2015/TT-NHNN, bên nhận bảo

lãnh phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Bên nhận bảo lãnh phải hoàn thành đầy đủ và đúng các nghĩa vụ theo
cam kết trong các hợp đồng cũng như đảm bảo tính phù hợp với các nội dung đã
cam kết bảo lãnh.

3


- Khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm của bên được bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh có nghĩa vụ kịp thời thông báo cho bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh
cũng như các bên liên quan khác.

1.1.4. Đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức vừa mang các đặc điểm đặc trưng của
bảo lãnh dân sự, vừa mang các điểm riêng của các hoạt động của các TCTD,
với các đặc điểm chính sau:
Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Tương tự như hoạt động bảo lãnh thông thường, hoạt động bảo lãnh
ngân hàng cũng đòi hỏi sự tham gia của ba bên quan trọng: bên được bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh và ngân hàng thực hiện bảo lãnh. Với sự gắn kết của
cả ba bên này, hoạt động bảo lãnh ngân hàng trở nên hồn chỉnh và có tính
minh bạch cao hơn.
Trong việc thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng, ngân hàng không
chỉ thiết lập mối quan hệ với bên được bảo lãnh mà còn thiết lập mối quan hệ
với bên nhận bảo lãnh. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa ngân hàng và bên được
bảo lãnh thường được xem xét là quan hệ gốc, vì từ đó phát sinh những nghĩa
vụ được bảo lãnh từ bên nhận bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh.
Trong tương lai, nếu hoạt động bảo lãnh ngân hàng mở rộng hơn, có
thể xuất hiện thêm các bên tham gia như ngân hàng xác nhận bảo lãnh hoặc
ngân hàng thông báo. Điều này sẽ đa dạng hóa các mối quan hệ trong hoạt

động bảo lãnh và mang lại nhiều lựa chọn linh hoạt hơn cho các doanh nghiệp
và tổ chức tham gia trong giao dịch.
Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Mặc dù hoạt động bảo lãnh ngân hàng được xây dựng dựa trên mối
quan hệ của nhiều bên tham gia khác nhau, nhưng nó vẫn mang tính chất độc
lập riêng. Bản chất của bảo lãnh là một thực thể độc lập với hợp đồng hoặc
các điều kiện khác có thể là cơ sở của bảo lãnh. Người bảo lãnh không bị liên
quan hoặc bị ràng buộc bởi chính hợp đồng hoặc điều kiện đó, thậm chí nếu
chúng đã được dẫn chiếu trong văn bản bảo lãnh.
Sự độc lập của hoạt động bảo lãnh ngân hàng cịn thể hiện qua việc nó
hồn toàn dựa trên các quy định đã được thiết lập trong văn bản bảo lãnh. Bên
nhận bảo lãnh chỉ có quyền yêu cầu thanh toán khi họ tuân thủ đầy đủ các quy
định trong văn bản bảo lãnh, bao gồm cả thời hạn, văn bản yêu cầu... Nếu
không tuân thủ, bên nhận bảo lãnh sẽ khơng có quyền u cầu ngân hàng thực

4


hiện thanh toán, ngay cả khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Tính độc lập của hoạt động bảo lãnh cũng thể hiện qua nghĩa vụ thanh
toán của ngân hàng. Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán với bên
nhận bảo lãnh mà không bị tác động bởi bất kỳ mối quan hệ nào khác. Ngân
hàng không thể từ chối thanh toán dựa trên bất kỳ lý do nào, ngay cả khi bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ cam kết của họ, kể
cả khi bên được bảo lãnh phá sản hoặc không thể trả nợ.
Sự độc lập của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đảm bảo quyền lợi của
các bên tham gia trong quan hệ bảo lãnh. Điều này đồng nghĩa với việc ngân
hàng bảo lãnh không bị cuốn vào các tranh chấp giữa các bên giao dịch. Hơn
nữa, nó cịn nâng cao tính khơng điều kiện của hoạt động bảo lãnh ngân hàng,

đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của quá trình này.
Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sử dụng uy
tín và danh tiếng của mình để cam kết thay mặt cho bên được bảo lãnh thực
hiện các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. Tuy nhiên, quyết định về việc
chấp nhận bảo lãnh không dẫn đến việc trả tiền ngay lập tức. Điều này có
nghĩa rằng, bản thân nghiệp vụ bảo lãnh không ảnh hưởng đến các con số trên
bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Tuy vậy, trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng
các nghĩa vụ đã cam kết, ngân hàng phải tiến hành thanh tốn thay mặt. Khi
đó, các con số trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng sẽ thay đổi ngay lập
tức và khoản thanh toán này sẽ trở thành một khoản phải thu trong phần nội
bảng, tạo ra một cơ cấu nợ của ngân hàng.
Điều này cho thấy rằng, quy định về bảo lãnh thực tế đóng vai trị như
một hoạt động cấp tín dụng, và việc tính vào dư nợ cấp tín dụng của khách
hàng chỉ xảy ra khi ngân hàng phải thực hiện thanh toán thay mặt cho bên
được bảo lãnh, đồng nghĩa với việc phát sinh nghĩa vụ trả thay của ngân hàng
bảo lãnh.Vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Khi có sự bảo lãnh của NHTM, rủi ro mà bên nhận bảo lãnh đối mặt
có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất, giúp xây dựng mối quan hệ giữa các bên
đối tác kinh doanh vững chắc hơn.
- Vai trò của bảo lãnh ngân hàng đối với doanh nghiệp

5


Trong nghiệp vụ bảo lãnh doanh nghiệp có thể đóng vai trò là người
được ngân hàng bảo lãnh hoặc là người thụ hưởng bảo lãnh. Trong từng
trường hợp bảo lãnh ngân hàng đóng vai trị khác nhau.
+ Đối với trường hợp doanh nghiệp là người được ngân hàng bảo lãnh.

Trước hết, trong môi trường kinh doanh, không phải lúc nào các bên
cũng tin tưởng nhau ngay từ đầu vì sự hạn chế về thông tin và địa lý. Những
rủi ro khơng thể dự đốn trước trong q trình kinh doanh có thể tác động xấu
đến việc thực hiện các cam kết hợp đồng. Do đó, việc yêu cầu bảo lãnh từ
ngân hàng trở thành một biện pháp để đảm bảo an tồn trong giao dịch. Thậm
chí, trong một số trường hợp, việc có bảo lãnh từ ngân hàng là điều kiện tiên
quyết để tiếp cận các hợp đồng.
Một ưu điểm quan trọng khác của bảo lãnh ngân hàng là giúp doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Điều này cho phép họ có thêm
tài trợ cho hoạt động kinh doanh và vốn lưu động mà không cần phải đặt
trước một khoản tiền đặt cọc lớn. Thay vào đó, họ chỉ cần trả một khoản phí
bảo lãnh tương đối thấp.
Ngồi ra, bảo lãnh từ ngân hàng cịn giúp tăng đáng kể uy tín của
doanh nghiệp. Khả năng thực hiện các cam kết và giao dịch một cách đáng tin
cậy giúp tạo nền tảng vững chắc cho sự hợp tác kinh doanh và thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp.
+ Đối với trường hợp doanh nghiệp là người thụ hưởng bảo lãnh.
Một điểm mấu chốt của việc sử dụng dịch vụ bảo lãnh từ ngân là khả
năng tối ưu hóa q trình lựa chọn đối tác. Khi có sự đảm bảo từ phía ngân
hàng, doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm hiểu và chọn lựa các đối tác tiềm năng
mà không cần tốn nhiều thời gian và nguồn lực. Điều này giúp doanh nghiệp
tập trung vào việc phát triển chiến lược kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi
để ký kết hợp đồng với sự tự tin.
Thứ hai, dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng còn giúp giảm thiểu rủi ro
trong quá trình giao dịch. Trong tình huống mà hợp đồng kinh doanh bị vi
phạm, ngân hàng sẽ đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ được đền bù theo cam kết
trong hợp đồng bảo lãnh một cách nhanh chóng. Điều này khơng chỉ bảo vệ
quyền lợi của doanh nghiệp mà cịn giúp duy trì sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh.
Ngồi những lợi ích trực tiếp, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cịn có ảnh

hưởng tích cực đến sự hiệu quả và hiệu suất của doanh nghiệp. Bảo lãnh giúp
tạo động lực cho doanh nghiệp hoàn thành các cam kết hợp đồng đúng thời

6


hạn và đúng quy định. Điều này thúc đẩy sự tối ưu hóa vốn, ngăn chặn lãng
phí trong q trình sản xuất và kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện tốt hơn để
doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận tốt nhất.
- Vai trò của bảo lãnh ngân hàng với ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng nổi bật với vai trị vơ cùng
quan trọng. Đây khơng chỉ là một phương tiện bảo đảm tài chính mà cịn
mang lại những lợi ích to lớn cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp.
Sự gia tăng về sự phức tạp và quy mô của các giao dịch kinh doanh đã
tạo nên nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ bảo lãnh. Điều này đã đem về một
nguồn thu quan trọng cho các ngân hàng thơng qua việc thu phí bảo lãnh.
Việc thu phí này khơng chỉ giúp tăng thêm nguồn lợi nhuận mà cịn đóng góp
vào sự đa dạng hóa nguồn thu của ngân hàng.
Một ưu điểm khác của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng là khả năng tận
dụng hiệu quả các khoản tiền ký quỹ. Thông qua việc sử dụng các khoản tiền
này để cho vay và thu lãi, ngân hàng có thể duy trì được mức ổn định về
nguồn vốn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng.
Một góc nhìn khác, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cịn giúp đa dạng hóa
danh mục sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Điều này làm giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng khi không phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động cho vay và tín
dụng. Thay vào đó, ngân hàng có khả năng tập trung phát triển các dịch vụ
khác, tạo ra một nguồn thu thứ cung cấp sự ổn định trong hoạt động kinh
doanh.
Khơng chỉ ảnh hưởng tới mảng tài chính nội bộ, dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng cịn đóng góp vào việc mở rộng quan hệ quốc tế của ngân hàng. Trong

bối cảnh q trình tồn cầu hóa, bảo lãnh ngân hàng hỗ trợ quá trình thực hiện
các giao dịch quốc tế và thanh tốn, đồng thời đóng góp vào sự phát triển tồn
cầu của ngân hàng.
Vai trị của bảo lãnh đối với nền kinh tế.
Bảo Sự phát triển của nền kinh tế đang đặt ra nhiều yêu cầu đa dạng
hóa và tối ưu hóa các dịch vụ tài chính. Trong tình hình này, bảo lãnh ngân
hàng đã trở thành một yếu tố quan trọng với tầm ảnh hưởng rộng lớn đối với
hoạt động kinh tế và tài chính.
Một trong những khía cạnh quan trọng của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
chính là vai trị của nó như một cơng cụ điều hòa và thúc đẩy các giao dịch
hợp đồng. Khi ngân hàng đảm bảo, các bên tham gia giao dịch cảm thấy yên

7


tâm hơn khi cam kết và thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng. Điều này mang lại
lợi ích cho tất cả các bên và tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế.
Thứ hai, vai trò của bảo lãnh cũng đối với việc thu hút vốn đầu tư cần
thiết cho sự phát triển kinh doanh. Nhờ uy tín và tài sản của mình, ngân hàng
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn từ nước ngoài. Điều này rất
quan trọng đối với các nước đang trong quá trình phát triển, giúp họ tạo ra
nguồn vốn cần thiết cho việc đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất.
Khía cạnh khác, chính sách bảo lãnh của ngân hàng cịn có tác động
đối với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Việc ưu tiên bảo lãnh cho các
ngành kinh tế chủ chốt và khu vực phát triển là một cách thúc đẩy sự phát
triển bền vững. Thêm vào đó, việc cung cấp vốn với lãi suất thấp cho các
ngành kinh tế kém phát triển giúp tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự nâng cao
vị thế và độ cạnh tranh của họ.
Bảo lãnh ngân hàng cịn có tác động đến việc làm trong sạch và lành
mạnh hóa nền kinh tế. Thông qua việc cam kết trong hợp đồng bảo lãnh, ngân

hàng đảm bảo các bên thực hiện cam kết theo đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp và góp phần tạo ra môi
trường kinh doanh lành mạnh và bền vững.
Cuối cùng, dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cịn góp phần thúc đẩy sự hợp
tác thương mại và mở rộng mối quan hệ quốc tế. Thông qua việc hỗ trợ các
giao dịch quốc tế, ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo nên mơi
trường kinh doanh tồn cầu và giúp các quốc gia tương tác, hợp tác một cách
hiệu quả hơn.

1.1.5. Phân loại bảo lãnh
Dựa theo các tiêu chí khác nhau, bảo lãnh NHTM được chia thành các
loại như sau:

1.1.5.1. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh:
Theo khoản 2 điều 58 Luật các TCTD năm 2010 và điều 3, điều 9
thơng tư của NHNN số 28/2012/TT-NHNN ban hành có quy định về các loại
bảo lãnh:
- Bảo lãnh vay vốn: là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết sẽ trả nợ cho
bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả
nợ hoặc chỉ trả một phần khoản nợ của mình.
- Bảo lãnh thanh toán: là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết với bên
nhận bảo lãnh sẽ thực hiện thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được

8


bảo lãnh khơng thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đủ theo quy định trên hợp
đồng.
- Bảo lãnh dự thầu: là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết với bên nhận
bảo lãnh nhằm bảo đảm bên được bảo lãnh thực hiện đúng quy định tham gia dự

thầu. Bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay các nghĩa vụ tài chính nếu bên được bảo
lãnh không tuân thủ các nghĩa vụ dự thầu, không thực hiện hoặc chỉ thực hiện
một phần nghĩa vụ tài chính theo cam kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết
với bên nhận bảo lãnh nhằm đảm bảo bên được bảo lãnh tuân thủ các nghĩa vụ
theo hợp đồng. Bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay nghĩa vụ tài chính nếu bên được
bảo lãnh không tuân thủ các nội dung trong hợp đồng phải bồi thường mà không
thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần các nghĩa vụ đó.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là loại bảo lãnh mà ngân hàng
cam kết với bên nhận nhằm đảm bảo các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo
cam kết đã ký trong hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên
bảo lãnh sẽ thực hiện thay nghĩa vụ tài chính nếu bên được bảo lãnh không thực
hiện đúng yêu cầu về chất lượng sản phẩm đã ký kết trong hợp đồng phải bồi
thường mà không thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần các nghĩa vụ đó mà bên
được bảo lãnh khơng thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần.
- Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước: là cam kết của bên bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh nhằm đảm bảo bên được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả
tiền ứng trước đã cam kết theo hợp đồng ký kết. Bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay
nghĩa vụ tài chính nếu bên được bảo lãnh phải hồn tiền ứng trước mà khơng
thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần.

1.1.5.2. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
Dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh, bảo lãnh được chia thành
bảo lãnh trực tiếp và bảo lãnh gián tiếp.
- Bảo lãnh trực tiếp:
Đây là hình thức bảo lãnh mà Ngân hàng thương mại phát hành trực
tiếp theo yêu cầu của khách hàng. Trong tình huống mà Ngân hàng phải thực
hiện thanh toán thay cho bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng có quyền địi bên
được bảo lãnh phải hoàn trả trực tiếp số tiền mà Ngân hàng đã thanh toán
thay. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là đối tác quốc tế, có thể có sự

tham gia của ngân hàng xác nhận tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh để đảm
bảo tính hợp lệ của thỏa thuận.
- Bảo lãnh gián tiếp (bảo lãnh đối ứng)

9


Đây là một dạng bảo lãnh trong đó ngân hàng thứ hai phát hành bảo
lãnh theo yêu cầu của ngân hàng trung gian (ngân hàng thứ nhất) để cung cấp
cho người được bảo lãnh. Nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ,
ngân hàng thứ hai sẽ thực hiện bảo lãnh theo một bảo lãnh đối ứng được thiết
lập bởi ngân hàng trung gian. Trong trường hợp này, ngân hàng trung gian sẽ
chịu trách nhiệm trả tiền cho ngân hàng thứ hai thay vì cho người được bảo
lãnh. Người được bảo lãnh sau đó sẽ phải hồn trả số tiền này cùng với các
khoản phí theo yêu cầu của ngân hàng..

1.1.5.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm
Dựa vào tài sản bảo đảm khách hàng sử dụng để đề nghị cấp bảo lãnh,
bảo lãnh được chia thành 2 loại: bảo lãnh có ký quỹ và bảo lãnh khơng ký
quỹ.
- Bảo lãnh ký quỹ: là các khoản bảo lãnh mà tài sản bảo đảm là tài khoản
của khách hàng tại NHTM (tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do
chính NHTM bảo lãnh phát hành) có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo lãnh.
Bảo lãnh không ký quỹ: là các khoản bảo lãnh mà tài sản bảo đảm là
bất động sản hay các tài sản khác theo quy định của pháp luật, hoặc khơng có
tài sản bảo đảm, hoặc trong trường hợp tài sản kỹ quỹ của khách hàng có giá
trị thấp hơn với giá trị cam kết bảo lãnh.

1.2. Phát triển hoạt động bảo lãnh NHTM
1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động bảo lãnh NHTM

Sự phát triển hoạt động bảo lãnh là quá trình mà NHTM áp dụng các
phương pháp đa dạng để tăng cường doanh thu, mở rộng quy mô số dư bảo
lãnh và nâng cao chất lượng của hoạt động này, đồng thời đảm bảo tính an
tồn và hiệu quả trong q trình thực hiện. Đối với việc phát triển hoạt động
bảo lãnh, có hai hướng chính mà NHTM có thể thực hiện, đó là mở rộng theo
chiều rộng và theo chiều sâu.
Mở rộng theo chiều rộng đề cập đến việc NHTM tập trung vào việc
tăng cường số lượng giao dịch bảo lãnh. Điều này có thể thực hiện thơng qua
việc thu hút thêm các khách hàng mới, đa dạng hóa dịch vụ bảo lãnh để phục
vụ nhiều ngành công nghiệp khác nhau và mở rộng phạm vi địa geografic
mục tiêu.
Mở rộng theo chiều sâu liên quan đến việc NHTM tập trung vào việc
cung cấp các dịch vụ bảo lãnh phức tạp hơn và chất lượng cao hơn. Điều này
có thể bao gồm việc phát triển các loại bảo lãnh đặc biệt để đáp ứng nhu cầu

10


riêng biệt của các khách hàng, cung cấp các giải pháp tùy chỉnh cho các giao
dịch phức tạp, và nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu đa dạng từ phía
khách hàng. Ngân hàng có thể áp dụng nhiều phương pháp pháp khác nhau để
phát triển hoạt động bảo lãnh: phát triển các sản phẩm mới dựa trên việc phát
triển các sản phẩm đã và đang được cung ứng ra thị trường về nội dung và
hình thức cũng như phát triển các sản phẩm hoàn toàn mới chưa từng có trên
thị trường.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh
- Số dư bảo lãnh
Là tổng giá trị tại một thời điểm của các khoản bảo lãnh ngân hàng
được thống kê nhất định. Dựa vào chỉ số này, có thể đánh giá, so sánh được

sự thay đổi của hoạt động bảo lãnh của NHTM giữa các thời điểm khác nhau.
- Doanh số bảo lãnh
Là tổng giá trị các khoản bảo lãnh trong suốt thời kỳ mà NHTM cấp
cho khách hàng. Khác với số dư bảo lãnh, tiêu chí này thể hiện tình hình hoạt
động bảo lãnh của NHTM trong một thời kỳ đánh giá.
- Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Đây là một phần quan trọng trong tổng doanh thu mà NHTM thu được
từ các dịch vụ ngồi việc cho vay. Chỉ số này có vai trò đánh giá khả năng
sinh lời của hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Nguồn doanh thu chính của
hoạt động bảo lãnh đến từ việc thu phí dịch vụ từ bên được bảo lãnh. Ngồi
ra, chỉ số này cịn phản ánh chính sách phí dịch vụ đang được áp dụng tại
NHTM.
Bên cạnh đó, để đảm bảo phát triển an tồn trong hoạt động bảo lãnh,
NHTM cũng cần theo dõi, tính toán các chỉ số liên quan đến dư nợ bảo lãnh
quá hạn.
- Dư nợ bảo lãnh quá hạn là tổng số tiền mà NHTM thực hiện trả thay cho
bên được bảo lãnh theo cam kết tuy nhiên khách hàng không có khả năng
trả nợ. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng, mức độ rủi ro của hoạt động bảo
lãnh đối với NHTM và có thể kiểm sốt dựa vào chất lượng thẩm định hay
quản trị rủi ro trong NHTM để giảm thiểu các tổn thất có thể gây ra.
- Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn =
×100%
Dư nợ bảo lãnh

11




×