Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách đất đai đến quy hoạch và quản lý sử dụng đất ở tỉnh mondulkiri campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.64 KB, 62 trang )

Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu
trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Lô Văn Mùi

Lớp: TCNH A4_10

-1-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi vốn càng cao. Một trong những
nguồn vốn mà cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp có thể tiếp cận là vốn tín dụng ngân hàng.
Ở đây vấn đề được xem xét là vai trị của vốn tín dụng ngân hàng với khía cạnh của người cần
vốn. Như vậy, nếu đứng dưới góc độ ngân hàng, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng được tạo ra
từ phần lớn khoản mục cho vay song một trong những rủi ro mà ngân hàng gặp phải thì rủi ro tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn.


Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra bắt nguồn từ nghĩa vụ cho vay của một
ngân hàng tại Mỹ, hàng loạt các ngân hàng bị sụp đổ, hàng loạt hậu quả mà nền kinh tế tồn cầu
phải gánh chịu, có thể nói cũng do nhiều nguyên nhân từ sự tăng trưởng tín dụng. Vì sự tăng
trưởng tín dụng sẽ kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng.
Trong vịng quay đó của nền kinh tế, hoạt động Ngân hàng cũng không tránh khỏi những khó
khăn, RRTD tăng cao, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vượt mức ở một số NHTM, giải ngân vốn đầu tư
thấp… Trong khi ngân hàng là một ngành có vị trí quan trọng trong nề kinh tế quốc dân, có ảnh
hưởng to lớn trong mọi hoạt động kinh doanh. Trước tình hình đó của nền kinh tế nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống NHTMCP Phát Triển Nhà TPHCM
HD Bank Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội là phải hạn chế thấp nhất những rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP
Phát Triển Nhà TPHCM HD Bank Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội , tơi chọn
đề tài: "Giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển
Nhà TPHCM HD Bank chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hịa - Hà Nội”. Với hy vọng
trong q trình thực tập tại chi nhánh, với khoảng thời gian nghiên cứu của mình, đề tài được lựa
chọn làm chuyên đề tốt nghiệp sẽ góp phần nào đó giúp chi nhánh tìm được thêm những giải
pháp cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng phù hợp với khả năng hiện có của ngân hàng.
2. Mục đính nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng: rủi ro tín dụng là gì,
các dấu hiệu nhận biết, mơ hình đo lường, biện pháp chung được đưa ra để phòng ngừa rủi ro tín
dụng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phịng ngừa rủi ro tín dụng của một số nước.

Lớp: TCNH A4_10

-2-

Lơ Văn Mùi



Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

- Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM HD Bank
Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội , đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa trên cơ sở chỉ tiêu định lượng.
- Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ năm
2008 đến năm 2010 của Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, suy luận lôgic, so sánh, thống kê, mô tả.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM HD Bank
Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội .
Chương 3 : Một số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển Nhà TPHCM HD Bank Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội .

Lớp: TCNH A4_10

-3-

Lô Văn Mùi



Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Lớp: TCNH A4_10

Trường TCKTKT T Mại Số 1

-4-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Rủi ro tín dụng.
1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng.
1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng, đối
với hầu hết các ngân hàng dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 50% tổng tài sản và có thu nhập
từ tín dụng chiếm khoảng từ 50% đến 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Dù đã có nhiều cải cách
trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thì rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân gây ra phá sản ngân hàng.
Cho đến nay đã có rất nhiều quan điểm về rủi ro tín dụng, tuy nhiên chúng ta chỉ đi nghiên cứu
rủi ro tín dụng là gì? Vì sao phải tìm các giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Rủi ro tín
dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế

qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng .
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử
lý rủi ro tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống
đốc ngân hàng nhà nước: rủi ro trong hoạt động ngân hàng của, tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là
chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong
q trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bão
lãnh bao thanh tốn của ngân hàng.
Từ các định nghĩa trên, có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn (delayed payment) hoặc khơng
thanh tốn (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị
trường vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn là
phá sản.

Lớp: TCNH A4_10

-5-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

1.2 Vai trị của tín dụng.
1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội.

Thứ nhất, vai trị quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này
đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, một hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa
dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng,
tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó khơng phải phụ
thuộc q nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực
tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng ln kèm theo các điều kiện tín dụng để
hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch. Buộc những người đi vay phải quan tâm
thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín
dụng.
1.2.2 Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô.
Các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô bao gồm ổn định giá cả. Tăng trưởng kinh tế và tạo
công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được kinh tế vĩ mơ hài hịa phụ thuộc một phần vào khối
lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng.Vấn đề này, đến
lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp
bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng trong từng
thời kỳ.
1.2.3 Tín dụng là cơng cụ thực hiện các cơng cụ chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại
từ Ngân sách Nhà nước, song phương thức tài trợ khơng hồn lại thường bị hạn chế về quy mô
và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ khơng hồn lại có xu hướng bị
thay thế bởi phương thức tài trợ có hồn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính
và có điều kiện mở rộng quy mơ tín dụng chính sách.
1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
1.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.


Lớp: TCNH A4_10

-6-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ khi đã đến hạn thỏa thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ khơng trả được vào kỳ hạn nợ, tồn bộ nợ gốc cịn lại
của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: ‘nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi quá hạn”.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu hồi được đúng
thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với tổng dư nợ mà ngân hàng đã cho vay. Chỉ
tiêu này là chỉ tiêu cơ bản trong việc đánh giá chất lượng cũng như khả năng quản trị rủi ro của
NHTM. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy khả năng quản trị rủi ro và chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng kém.
1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Nợ xấu là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ hạn gia
hạn nợ hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản khơng bán được, con nợ thua lỗ triền miên,
phá sản. Tại Việt Nam, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các

nhóm 3, 4 và 5 và được quy định tại điều 6 bao gồm:
Các khoản nợ đưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính
phủ xử lý, các khoản đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ
cấu lại.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ

Thông qua các chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có thể thấy được mức độ
rủi ro tín dụng và từ đó đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Các chỉ tiêu này càng
cao cho thấy chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng càng kém. Nợ xấu là một lời cảnh báo cho
ngân hàng. Hy vọng thu lại tiền vay của ngân hàng trở nên mong manh hơn. Ngân hàng cần có
biện pháp xử lý nợ xấu ngay.

Lớp: TCNH A4_10

-7-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Lớp: TCNH A4_10


Trường TCKTKT T Mại Số 1

-8-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

1.3.3 Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.
DPRRTD được trích lập
Tỷ lệ trích lập DPRRTD =

x 100%
Tổng dư nợ.

Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của hầu hết các Ngân
hàng thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, Ngân hàng nhà nước cũng
có quy định rằng đối với các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện cũng được phép áp dụng phương
pháp “định tính” để phân loại nợ và trích lập dự phịng. Theo đó, tùy thuộc vào việc phân loại nợ
vào nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc thời hạn quá hạn càng cao thì tỷ
lệ trích lập càng lớn.
Như vậy, dự phòng rủi ro cũng là một chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng
ngân hàng. Nếu dự phịng rủi ro tín dụng cao tức là tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ
cũng cao và ngược lại.
2. Nguyên nhân và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
2.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.

2.1.1 Rủi ro hệ thống.
Do biến động thường xuyên của môi trường tự nhiên: Những biến động về thời tiết, khi
hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, sản xuất. Đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp.
Do những biến động của nền kinh tế thế giới:
Thị trường thế giới biến động rất nhanh và khó dự đốn. Nền kinh tế Việt nam lại phụ
thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế
biến thực phẩm, nguyên liệu…), dầu thô, may gia công… Rất nhạy cảm với giá cả thế giới nên
dễ tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Do sự thay đổi trong chính sách của Chính phủ: Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập,
nền kinh tế đang phát triển, chưa thật sự ổn định trong mơi trường mới. Chính phủ thường xun
đưa ra những chính sách để điều chỉnh kịp thời nền kinh tế nhưng tránh khỏi những tác động xấu
ngay là điều không thể tránh khỏi.
Do môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của cả khách hàng và ngân hàng đều chịu
sự tác động của hệ thống pháp luật, khi hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, dễ dẫn đến tình
trạng tham ơ, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản và ảnh hưởng xấu tới tình trạng tài chính của cả người
đi vay và người cho vay.

Lớp: TCNH A4_10

-9-

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Những rủi ro mang tính hệ thống này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan vượt

ra khỏi tầm kiểm soát của các chủ thể trong nền kinh tế, để phần nào tránh được những rủi ro
Ngân hàng cần nhạy bén nắm bắt, xử lý thông tin cũng như dự báo khả năng có thể xảy ra để
giảm thiểu được tổn thất.
2.1.2 Rủi ro cá biệt.
a) Xuất phát từ tình trạng thông tin không cân xứng và lựa chọn đối nghịch.
Lựa chọn đối nghịch là một tình trạng kinh tế có thể nảy sinh do tồn tại tình trạng thơng
tin phi đối xứng, người ta lựa chọn thứ tốt lại chọn phải thứ không tốt. Đây là một loại thất bại
thị trường.
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ q trình phân tích và thẩm định tín dụng khơng kỹ
lưỡng dẫn tới sai lầm trong quyết định cho vay; Hoặc như sau khi cấp tín dụng cho khách hàng,
Ngân hàng không chú trọng tới công tác giám sát, kiểm tra, hệ thống quản lý thông tin phục vụ
kinh doanh yếu kém không cung cấp kịp thời các thông tin mà ngân hàng yêu cầu dẫn tới vốn
vay không được sử dụng đúng mục đích, khơng phát hiện kịp thời những khó khăn về tài chính
mà khách hàng đang gặp phải để có những biện pháp xử lý kịp thời gây ra rủi ro tín dụng cho
ngân hàng…Thiếu sự trao đổi giữa các NHTM với nhau dẫn tới cho vay một khách hàng vượt
quá giới hạn tối đa. Rủi ro sẽ chia đều cho các ngân hàng thương mại.
b) Xuất phát từ rủi ro đạo đức.
Rủi ro đạo đức là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một loại rủi ro phát sinh khi đạo
đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái. Rủi ro đạo đức là một kiểu thất bại thị trường nảy sinh
trong môi trường thông tin phi đối xứng.
Rủi ro đạo đức phát sinh khi một bên không đảm bảo thực hiện thỏa thuận từ trước hoặc
có năng lực tác động, điều chỉnh hoặc phản ứng với một hoặc một số điều bị sai lệch khỏi thỏa
thuận ban đầu trong khi (các) bên còn lại khơng thể làm được. Nó khác với rủi ro lựa chọn đối
nghịch ở chỗ rủi ro lựa chọn đối nghịch phát sinh khi đàm phán để đạt được thỏa thuận cơng
bằng.
Rủi ro đạo đức xuất phát từ cả phía bản thân ngân hàng và khách hàng vay vốn, từ bản
thân ngân hàng, sự tha hóa của cán bộ tín dụng,…
Rủi ro tín dụng xuất phát từ ngun nhân nào thì cũng mang lại tổn thất rất lớn cho ngân
hàng, việc phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử
lý tốt hơn.


Lớp: TCNH A4_10

- 10 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
2.2.1 Đa dạng hóa danh mục cho vay.
Nguyên tắc hạn chế rủi ro đối với các nhà kinh doanh là không nên cho trứng vào cùng
một giỏ. Đa dạng hóa danh mục cho vay cũng làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì sự tập trung dư
nợ quá lớn vào một ngành nghề, một loại hình cho vay, một loại đối tượng khách hàng…Sẽ gây
rủi ro cho ngân hàng khi đối tượng mà ngân hàng tập trung dư nợ gặp rủi ro.
2.2.2 Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt.
Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả
năng rủi ro tín dụng hoặc giảm thiểu rủi ro tín dụng gây ra. Đây là một khâu thể hiện rõ nhất
chiến lược cũng như tư tưởng của mỗi NHTM về vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Các NHTM cần có một hệ thống cơ cấu tổ chức và kiểm soát nội bộ hướng tới quản trị rủi ro tín
dụng và cơng cụ của hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả sao cho tổn thất xảy ra nằm trong khả năng
chấp nhận để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ luôn mang
lại hiệu quả và thu nhập cho ngân hàng. Nếu không có khả năng kiểm sốt tốt, tổn thất sảy ra có
thể vượt qua khả năng chấp nhận thì ngân hàng có thể rơi vào tình trạng “nguy hiểm”.
2.2.3 Đánh giá rủi ro định kỳ và xếp loại khách hàng.
Việc đánh giá rủi ro của khoản vay được thực hiện đối với tất cả các khách hàng của
ngân hàng để từ đó có điều kiện theo dõi và dánh giá cấp độ rủi ro của từng trường hợp và từ đó

phân tích đưa ra các phương án xử lý nợ kịp thời. Ngân hàng xếp loại khách hàng dựa trên các
chỉ tiêu tài chính (hệ số thanh khoản, hiệu quả sử dụng vốn…) và các chỉ tiêu phi tài chính khác
(mối quan hệ với doanh nghiệp khác, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng…) và chia khách
hàng thành các nhóm theo quy định của từng ngân hàng
2.2.4 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của nhũng khoản tín dụng bị tổn thất qua
đó giúp ngân hàng tránh được các trường hợp khó khăn về tài chính có thể dẫn đến đổ vỡ. Việc
trích lập dự phòng rủi ro cần phải được thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước.
Việc phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam. Như phần trên đã trình bày
2.2.5 Độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro.

Lớp: TCNH A4_10

- 11 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà
một cán bộ tín dụng ngân hàng hiện nay thường thực hiện, đó là chức năng bán hàng (tiếp xúc
khách hàng, đàm phán và tiếp thị…), chức năng quản trị rủi ro (phân tích thẩm định,dự báo, đo
lường, đánh giá lại theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát
khoản vay, thu nợ, thu lãi…)
2.2.6 Bảo hiểm tín dụng.
Các cơng ty bảo hiểm cũng là một trong những giải pháp mà các nhà kinh doanh ngân
hàng nghĩ tới trong việc hạn chế rủi ro đối với những khoản tín dụng đã cấp. Khi mà các NHTM

cảm thấy hoạt động tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro nhưng nhà kinh doanh ngân hàng lại
khơng muốn bỏ phần lợi nhuận kếch xù. Họ có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển bớt một
phần rủi ro tiềm ẩn đó cho các chủ thể có khả năng và sẵn sàng chịu rủi ro thông qua việc:
Bán rủi ro: tức là chuyển rủi ro sang cho các chủ thể có khả năng chịu rủi ro lớn hơn, đó thường
là các ngân hàng lớn hơn hoặc các tổ chức trung gian tài chính có tiềm lực lớn hơn để hưởng phí
hoa hồng
Đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều Ngân hàng cùng cấp tín dụng cho một khách hàng
với số vốn vay quá lớn, chứa đựng nhiều rủi ro.
Mua bảo hiểm tín dụng gồm:
Bảo hiểm tín dụng gián tiếp : Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trực tiếp bỏ tiền ra để
mua bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.Khi khách hàng gặp khó khăn cơng ty
bảo hiểm có trách nhiệm giúp đỡ khách hàng thanh tốn nợ cho Ngân hàng.
Bảo hiểm tín dụng trực tiếp : lúc này khi cấp tín dụng, Ngân hàng phải trực tiếp bỏ một khoản
tiền để mua bảo hiểm và khoản tiền này sẽ được tính vào chi phí vốn vay được khách hàng chia
sẻ. Hình thức tín dụng này chỉ được áp dụng với các khoản tín dụng có giá trị lớn và thời gian
dài
2.2.7 Bảo đảm tín dụng ngân hàng
Các bảo đảm tín dụng thơng thường bao gồm : Tài khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
cầm cố, thế chấp.bảo lãnh cho bên thứ ba. Khi nhận được các bảo đảm tín dụng, Ngân hàng cần
phải đánh giá tính pháp lý, khả năng lưu thông, khả năng phát mại, định giá phù hợp với giá trị
tài sản.

Lớp: TCNH A4_10

- 12 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp


Trường TCKTKT T Mại Số 1

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, chuyên đề đã làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng và RRTD. RRTD có
thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống
rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngồi khả
năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang
chuyển đổi, đang định hướng mơ hình phát triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các ngân hàng,
rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát triển và hạn chế rủi ro
từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Đây cũng chính là tiền đề
quan trọng để chuyên đề tiếp tục vào chương sau.

Lớp: TCNH A4_10

- 13 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN NHÀ TPHCM BANK CHI NHÁNH THĂNG LONG - CẦU TRUNG
HÒA -HÀ NỘI
I Giới thiệu khái quát về HDB – Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội
1. Lịch sử hình thành.

Ngân hàng HDBank được thành lập ngày 04/01/1990
Tên tiếng Anh là : Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial BANK
tên viết tắt: HDBank
Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng
Lịch sử hình thành và phát triển: Ngày 04/01/1990 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP. Hồ
Chí Minh (HDBank) được thành lập. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả
nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, HDBank đã mang lấy sứ mệnh “phát triển nhà ở
và chỉnh trang đơ thị, góp phần xây dựng TP. Hồ Chí Minh văn minh hiện đại”. Lấy sứ
mệnh làm mục tiêu hoạt động và phát triển, HDBank có chức năng thực hiện kinh doanh
tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở; kinh doanh tiền tệ, tín dụng thơng qua việc đầu tư
vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn
vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà và chỉnh trang đơ thị; tư vấn cho Uỷ ban nhân
dân TP. Hồ Chí Minh về chương trình, kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang đơ thị.
Tồn bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các Qui trình, Qui chế
của HDBank, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định của pháp luật. Cho đến thời điểm tháng 12
năm 2005, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 300 tỷ đồng, tăng 100% so với năm 2004.
Sau nhiều đợt thanh tra chặt chẽ của thanh tra Ngân hàng Nhà nước, HDBank đã hồn
tồn đáp ứng được các tiêu chí về sự phát triển lành mạnh của một ngân hàng thương mại
cổ phần.
Mặc dù là một ngân hàng TMCP có qui mơ cịn nhỏ, nhưng nếu xét về "
tỷ suất lợi nhuận đạt
được/ vốn điều lệ" HDBank có thể sánh ngang với các ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt
Nam hiện nay.
Bên cạnh những hiệu quả về lợi nhuận, HDBank cũng rất quan tâm đến việc xây dựng và
quảng bá thương hiệu của mình, nhằm mục đích đưa thương hiệu HDBank trở thành một thương
hiệu có giá trị cao trong thị trường tài chính.

Lớp: TCNH A4_10

- 14 -


Lơ Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu
Trung Hòa - Hà Nội.
2.1 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Chi nhánh Thăng Long - Cầu
Trung Hòa - Hà Nội.
Bảng 1: Mơ hình tổ chức của HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội.

Lớp: TCNH A4_10

- 15 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Chức năng của các phòng ban:
a, Phòng kinh doanh:
+ Thực hiện cơng tác kinh doanh tín dụng ngân hàng, đây là phịng giao dịch với mọi đối tượng
khách hàng có nhu cầu về tín dụng, xem xét có thể cấp tín dụng cho khách hàng được khơng,
quản lý các sản phẩm, cấp tín dụng phù hợp với chế độ tín dụng hiện hành và hướng dẫn của

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả.
+ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến Thanh tốn xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bảo lãnh
của khách hàng.
+ Xây dựng, nghiên cứu, quản lý rủi ro bao gồm cả rủi ro về hệ thống và rủi ro cá biệt nhằm
đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn hiệu quả, xây dựng chính sách
quản lý rủi ro; Quản lý danh mục đầu tư...
b, Phịng Kế tốn – Ngân quỹ.
+ Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại chi nhánh theo đúng
luật kế toán hiện hành, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính, NHNN và NHTMCP Phát
Triển Nhà .
+ Theo dõi, quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, thuế, tài sản cố định và công cụ lao
động; phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp quỹ, hoàn quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt.
+ Tổ chức thu chi VND, ngoại tệ và giấy tờ có giá; Quản lý xuất nhập kho tiền, quỹ nghiệp vụ,
tài sản thế chấp, cầm cố giấy tờ có giá…
c, Phịng hành chính – nhân sự ,
+ Cơng tác tổ chức cán bộ: Tham mưu giúp cho Ban Giám Đốc trong việc bố trí, điều động, bổ
nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, tiếp nhận tuyển dụng cán bộ; xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai thực hiện kế hoạch đó…
+ Cơng tác hành chính quản trị: Tham mưu cho Ban Giám Đốc về những vấn đề chung của công
tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu, điện nước… Quản lý tài
liệu mật và kho lưu trữ chứng từ.
Nhìn chung, HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hịa - Hà Nội có tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, số lượng cán bộ tuy cịn ít nhưng vẫn đảm bảo cơng tác chun mơn kỷ luật lao động
nghiêm túc, phong cách phục vụ khách hàng luôn được chú ý nâng cao. Trong thời gian qua,
hoạt động kinh doanh tại HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội dưới sự lãnh
đạo của HDB và sự nỗ lực cố gắng của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ nhân viên trong chi
nhánh, đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.

Lớp: TCNH A4_10


- 16 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

2.2 Những kết quả nổi bật của HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội
trong những năm qua.
HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội thời gian qua đã tích cực triển khai các
mặt hoạt động, thực hiện tốt các chương trình hành động do Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà
đề ra và tình hình hoạt động kinh doanh trên tất cả các mặt của chi nhánh qua các năm rất khởi
sắc, có sự tăng trưởng rõ rệt đáng kể. Chi nhánh đã từng bước khẳng định mình trong mơi
trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
Năm 2010, tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế đạt 6,78% trong khi năm 2009 chỉ đạt
5,32%. Năm 2010, sau biến động của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu năm 2008, tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của các Ngân hàng nói riêng cũng có nhiều
khởi sắc. Trước việc đối mặt với khả năng mất tính thanh khoản, các Ngân hàng đột ngột chuyển
sang tình trạng thừa vốn, không cho vay được nhiều dù lãi suất đã giảm. Giá vàng và ngoại tệ
biến đổi liên tục, thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh và không ổn
định đã tác động mạnh đến tâm lý người dân ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng.
Đứng trước tình hình khó khăn như vậy, Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Chi nhánh Thăng
Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội đã xác định cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp đương
đầu với khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, mở rộng đón nhận thời cơ. Chuyển mình cùng
nhịp phát triển của thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát
triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro và nâng cao trình độ

quản lý và chiến lược, HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hịa - Hà Nội đã hồn thành
xuất sắc và vượt mức kế hoạch năm 2010, đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và quy
mô. Mặt khác nền kinh tế năm 2010 đang dần hồi phục nhưng cũng khơng tránh khỏi những khó
khăn cịn tồn đọng lại của năm 2009. Mặc dù vậy nhưng HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu
Trung Hòa - Hà Nội đã nỗ lực không ngừng và đạt được những kết quả rất khả quan.
a, Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội đã thành
lập được 4 năm, nhưng với nỗ lực không ngừng, Chi nhánh đã tạo dựng được uy tín đối với
khách hàng, hồn thành tốt cơng tác huy động vốn chung của toàn hệ thống của Ngân hàng
TMCP Phát Triển Nhà . Nguồn vốn huy động của Ngân hàng được thể hiện trong bảng số liệu
dưới đây :

Lớp: TCNH A4_10

- 17 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Bảng 2. Tình hình huy động vốn của HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung
Hòa - Hà Nội .
ĐV: triệu đồng
Năm

2008


2009

2010

STT

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

1

Tổng nguồn vốn huy
động

149.444

100 %

211.620


100%

315.101

100%

2

NV nội tệ

71.101

47,58%

138.929

65,65%

212.510

67,44%

3

NV ngoại tệ

78.434

52,48%


72.691

34,35%

102.591

32,56%

4

Tiền gửi KK

2.743

1,84%

48.319

22,83%

72.267

22,93%

5

Tiền gửi CKH<12 tháng

48.267


32,30%

72.691

34,35%

95.180

30.21%

6

Tiền gửi CKH >= 12
tháng

78.434

52,48%

90.619

42,82%

171.315

54.37%

7


Tiền gửi dân cư

60.238

40,31%

86.399

40,83%

187.530

59,51%

8

Tiền gửi các TCKT

89.206

59,69%

125.221

59,17%

182.571

57,94%


(Nguồn phòng kinh doanh Ngân hàng Phát Triển Nhà Chi nhánh Thăng Long - Cầu
Trung Hòa - Hà Nội )

Lớp: TCNH A4_10

- 18 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Bảng 2 cho ta thấy: trong 3 năm gần đây nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng
lên, năm 2009 số vốn huy động tăng 62.176 triệu (tăng 41,61%) thì sang năm 2010 cũng có sự
tăng trưởng rõ rệt thể hiện: năm 2010 tăng 103.481 triệu (tăng 48,90%). Nhìn chung, tỷ trọng
của tiền gửi dân cư trong tổng nguồn vốn huy động có xu hướng tăng dần cịn tỷ trọng tiền gửi
doanh nghiệp có xu hướng giảm dần nhưng khơng đáng kể. Trong những năm trên thì cơ cấu về
vốn huy động ln có sự chênh lệch đáng kể giữa nguồn tiền gửi tiết kiệm và các nguồn vốn huy
động khác, với sự hỗ trợ của Hội Sở, Chi nhánh Cầu Trung Hòa Cầu Giấy Hà Nội đã xây dựng
được các mối quan hệ với các tổ chức tài chính, các Ngân hàng bạn… Đã thực sự mang lại hiệu
quả trong huy động vốn trên thị trường cấp 3 mà không cần phải thế chấp khi lấy vốn. Đây là
một thuận lợi và có thể xem là một kênh huy động vốn rất tốt, lâu dài sẽ mang lại hiệu quả và uy
tín cho Chi nhánh trên địa bàn Miền Bắc.
Nếu vào năm 2008, Nguồn vốn từ dân cư là 40,31% , sang năm 2009 là 40,83% thì năm 2010 là
59,51%. Nguyên nhân của hiện tượng này chủ yếu là do nền kinh tế đã dần đi vào ổn định sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Nền kinh tế cũng như ngành Ngân hàng bước sang năm
2010 với nhiều khởi sắc hơn.
Số tiền gửi doanh nghiệp: Trong 3 năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 89.206 triệu đồng,

125.221 triệu đồng và 182.571 triệu đồng, chiếm 59,69% ; 59,17% và 57,94% trong tổng nguồn
vốn. Năm 2009 tiền gửi doanh nghiệp tại HDB là 125.221 triệu đồng tăng so với năm 2008 là
36.015 triệu đồng tức là tăng 40,38%, tuy do xu hướng chung của thị trường và nền kinh tế,
nhưng tiền gửi của các TCKT vẫn tăng. Sang năm 2010 tình hình nền kinh tế đã dần đi vào ổn
định nên tiền gửi của TCKT vẫn chiếm tỷ trọng lớn (57,94%), tăng 57.350 triệu đồng tức tăng
45,79%. Đây chính là kết quả của sự chuyển dịch khéo léo kịp thời trong định hướng cho phù
hợp với hoàn cảnh thực tế của ban lãnh đạo chi nhánh.
Ngân hàng đã vận dụng các hình thức ưu đãi trong vận động khách hàng có nguồn vốn lớn để
đảm bảo hài hịa lợi ích của hai bên trong quan hệ nhận và gửi vốn.bên cạnh đó Ngân hàng cịn
áp dụng các mức lãi suất linh hoạt nằm trong khuôn khổ cho phép của luật pháp và NHNN nhằm
tạo nguồn vốn ổn định và vững chắc.
b, Hoạt động cho vay.

Lớp: TCNH A4_10

- 19 -

Lô Văn Mùi


Báo cáo thực hành tốt nghiệp

Trường TCKTKT T Mại Số 1

Từ khi mới thành lập HDB Chi nhánh Thăng Long - Cầu Trung Hòa - Hà Nội đã xác định mục
tiêu kinh doanh cho mình là huy động và cho vay với mọi thành phần kinh tế, với phương châm
tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra, Chi nhánh đã từng bước tiếp cận thị
trường, từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý…
Tích cực chuyển hướng đầu tư, mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh
có dự án hiệu quả, có tài sản thế chấp.


Lớp: TCNH A4_10

- 20 -

Lơ Văn Mùi



×