Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Quyết định Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng và bảo vệ hệ thống mạng khu hành chính tập trung thị xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.05 KB, 5 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 3529 /QĐ-UBND Thủ Dầu Một, ngày 9 tháng 9 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng và bảo vệ hệ thống mạng
khu hành chính tập trung thị xã
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị định
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet; Thông tư 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 97/2008/NĐ-CP;
Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28/11/2008 của Bộ Thông
tin và Truyền thông – Bộ Công an về bảo đảm cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin
trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Nghị định
28/2009/NĐ-CP ngày 20/03/2009 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND-UBND thị xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng và
bảo vệ hệ thống mạng khu hành chính tập trung thị xã.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong khu hành chính tập trung
UBND thị xã có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả, bảo vệ hệ thống mạng khu hành chính tập trung
thị xã theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND – UBND thị xã, Lãnh đạo các cơ quan
ban ngành trong khu hành chính tập trung UBND thị xã Thủ Dầu Một chịu trách


nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT UBND;
- LĐVP;
CHỦ TỊCH
Đã ký
- Lưu: VT, X.
Nguyễn Thành Tài
QUY CHẾ
Về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hệ thống mạng
khu hành chính tập trung thị xã.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3529 /QĐ-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2010
của UBND thị xã Thủ Dầu Một)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hệ thống mạng khu hành chính tập trung thị xã là hệ thống mạng
nội bộ và mạng Internet (gọi chung là hệ thống mạng) phục vụ sự lãnh đạo, điều
hành của Thường trực HĐND, UBND thị xã, hoạt động của các cơ quan khu
hành chính tập trung trong việc khai thác, trao đổi, xử lý thông tin trên hệ thống
được nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn, góp phần nâng cao chất lượng
công tác, lãnh đạo điều hành của các cơ quan ngày càng hiệu quả hơn.
Điều 2. Hệ thống mạng bao gồm: hệ thống máy chủ, đường truyền
Internet tốc độ cao đặt tại phòng Vi tính – Văn phòng HĐND-UBND thị xã với
các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng, dữ liệu hệ
thống và dữ liệu ứng dụng....kết nối các máy tính cá nhân, các thiết bị ngoại vi,
thiết bị phụ trợ khác qua hệ thống mạng nội bộ các cơ quan khu hành chính tập
trung.
Điều 3. Việc quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các cơ sở dữ liệu

dùng chung trên hệ thống mạng thực hiện theo đúng quy định chung về phân
quyền sử dụng, bảo vệ bí mật từng dữ liệu theo chức năng, quyền hạn của các cơ
quan, cá nhân trên mạng do Bộ phận quản trị mạng - Văn phòng HĐND-UBND
đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của đồng chí Chánh Văn phòng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Văn phòng HĐND-UBND có trách nhiệm
1. Trực tiếp chỉ đạo Bộ phận quản trị mạng:
- Hoàn chỉnh việc lắp đặt, nâng cấp thiết bị, kết nối hệ thống mạng; khai
báo tài khoản truy cập mạng và cài đặt, cập nhật, nâng cấp bảo trì phần mềm hệ
thống các phần mềm ứng dụng, khoá mật mã, mật khẩu; phân quyền khai thác
thông tin trên mạng máy tính đối với cán bộ công chức theo phê duyệt của chánh
Văn phòng HĐND-UBND thị xã; cập nhật các dữ liệu hệ thống cho phù hợp.
2
- Thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của
toàn bộ hệ thống mạng, xác định nguyên nhân, kịp thời khắc phục sự cố, đề xuất
phương án sửa chữa thay thế thiết bị, linh kiện máy móc, lập hồ sơ theo dõi
trang thiết bị hệ thống mạng máy tính và các phần mềm được trang bị, báo cáo
định kỳ cho Chánh Văn phòng HĐND-UBND thị xã; xây dựng kế hoạch bảo
hành, bảo dưỡng định kỳ 03 tháng/lần hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng, 06
tháng/lần đối với máy tính cá nhân; vô hiệu hóa tài khoản truy cập mạng máy
tính, các dữ liệu liên quan đối với cán bộ chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi
việc.
- Theo dõi, giám sát, phát hiện, ngăn chặn những truy cập trái phép vào
mạng máy tính. Cài đặt, định kỳ cập nhật phần mềm quét, diệt virus tự động và
tổ chức kiểm tra quét, diệt virus trên các máy chủ, máy tính cá nhân trong mạng
máy tính. Thiết lập chế độ định kỳ sao lưu dữ liệu từ máy chủ ra các thiết bị lưu
trữ để bảo vệ; thường xuyên kiểm tra các thiết bị, dữ liệu lưu trữ để phát hiện và
xử lý các sự cố kỹ thuật, bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về an ninh, an toàn máy

tính, mạng máy tính và bảo mật thông tin để không ngừng hoàn thiện cơ chế, giải
pháp và các biện pháp cụ thể đảm bảo an toàn cho mạng máy tính và bảo mật
thông tin.
2. Tham mưu cho UBND thị xã quyết định việc xây dựng mở rộng, nâng
cấp hệ thống mạng của thị xã.
Điều 5. Về bảo vệ an toàn thông tin hệ thống mạng
1. Bảo vệ thiết bị an toàn mạng:
- Các cơ quan có máy tính và thiết bị mạng phải bố trí nơi đặt máy bảo
đảm tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh ( nhiệt độ, độ ẩm, điện lưới…). Tuyệt đối không
sử dụng nguồn điện không ổn định cho máy tính.
- Không tự ý lắp đặt và sử dụng các thiết bị tin học của cá nhân trong
mạng máy tính của cơ quan, không tự ý cài đặt các phần mềm cá nhân; không
thay đổi thông số cấu hình máy tính (tên máy tính, địa chỉ card mạng, share
mạng …), các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng
đang sử dụng trong mạng máy tính của cơ quan nếu chưa có sự thống nhất của
Bộ phận quản trị hệ thống mạng.
- Khi có sự cố về thiết bị phần cứng và phần mềm, cán bộ trực tiếp sử
dụng máy tại các cơ quan phải báo lãnh đạo cơ quan và Bộ phận quản trị mạng -
Văn phòng HĐND-UBND thị xã để kiểm tra khắc phục. Đối với các thiết bị,
máy móc hỏng phần cứng, đã quá thời hạn bảo hành hoặc những hỏng hóc không
thuộc phạm vi bảo hành, đơn vị sử dụng phải tự sửa chữa, thay thế bằng nguồn
kinh phí của cơ quan.
- Cán bộ, công chức được giao quản lý, sử dụng máy tính mạng phải qua
lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin, quản trị mạng và chịu
trách nhiệm bảo quản, bảo mật, vận hành máy tính đúng quy trình; không để
3
virus từ các nguồn đĩa ngoài vào máy tính. Người không có trách nhiệm không
được phép sử dụng máy tính mạng.
2. Cán bộ, công chức tham gia hệ thống mạng khu hành chính tập trung thị
xã phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc giữ gìn bí mật thông tin theo đúng các

quy định hiện hành về bảo vệ bí mật của Nhà nước, đồng thời tuân theo đúng các
yêu cầu sau:
- Cán bộ công chức phải sử dụng tài khoản của mình đã được cấp quyền
để đăng nhập vào hệ thống (log on) theo giờ hành chính với các ngày làm việc
theo quy định, sau khi sử dụng xong phải đăng xuất (log off) ra khỏi hệ thống;
không tự ý sử dụng tài khoản của cán bộ, công chức khác để đăng nhập hệ thống
mạng.
- Các thiết bị lưu trữ: USB, thẻ nhớ…dùng để sao chép thông tin từ các
máy tính mạng đến các máy khác để phục vụ công việc chuyên môn phải hạn
chế tối đa sử dụng và được cá nhân quản lý chặt chẽ, quét virus trước khi sử
dụng để tránh lây nhiễm virus vào hệ thống.
- Quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng mạng, người
dùng sử dụng tài khoản, mật khẩu đã được cấp và tự thay đổi, lưu giữ mật khẩu
riêng của mình, không lộ mật khẩu của mình cho người khác, không được tự ý
cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ và máy trạm khi chưa được Bộ phận
quản trị hệ thống kiểm duyệt.
- Định kỳ sao lưu dữ liệu để bảo vệ, phòng tránh các sự cố đột xuất xảy ra.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia sử dụng hệ thống mạng
của khu hành chính tập trung (trích lại nội dung tại Điều 6, Chương I Nghị định
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet).
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
- Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân
tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và
những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
- Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức;

danh dự, nhân phẩm của công dân;
- Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý,
cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin
riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để
thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông
tin.
Điều 7. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm quy định này, tùy theo tính chất mức độ có thể bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi
thường vật chất về những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
1. Văn phòng HĐND-UBND thị xã quản lý, bố trí nhân sự quản trị hệ
thống mạng khu hành chính tập trung.
2. Lãnh đạo các cơ quan khu hành chính tập trung phổ biến cho tất cả cán
bộ công chức thuộc cơ quan mình về quy chế quản lý, sử dụng và bảo vệ hệ
thống mạng. Các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 6 của quy định này phải được
niêm yết tại phòng làm việc, nơi thuận tiện dễ quan sát của các cơ quan để tất cả
cán bộ công chức thấy và thực hiện.
3. Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan có kết nối hệ thống
mạng khu hành chính tập trung. Trong quá trình thực hiện có văn bản pháp luật
mới ban hành hoặc sửa đổi bổ sung hoặc vấn đề phát sinh khó khăn vướng mắc,
Thủ trưởng các cơ quan phản ánh về Văn phòng HĐND-UBND thị xã để cùng
trao đổi tổng hợp tham mưu Chủ tịch UBND thị xã ban hành văn bản sửa đổi

cho phù hợp./.
CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Thành Tài
5

×