Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Phân Phối Sản Phẩm Tại Công Ty Phân Bón Bình Điền.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.97 KB, 79 trang )

Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải có các hoạt động Marketing hiệu quả. Hiện nay quá trình cạnh tranh
diễn ra rất khóc thiệt, việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó
khăn, thậm chí đạt được cũng không tồn tại lâu dài, các chiến lược quảng cáo,
khuyến mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác
cũng nhanh chóng bắt chước làm theo. Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp
mong muốn tìm đến lợi thế cạnh tranh dài hạn. Hệ thống phân phối nổi nên như
một công cụ marketing quan trọng giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi
thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường.
Công ty phân bón Bình Điền, có thị trường tiêu thụ khắp cả nước với
mạng lưới phân phối bao phủ khá rộng, vì vậy hệ thống phân phối đóng vai trò
rất quan trọng giúp Công ty đưa sản phẩm đến tay người mua kịp thời và mang
lại lợi nhuận cho Công ty qua quá trình này. Một hệ thống phân phối đúng đắn
và hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho Công ty mà còn giúp Công ty
giữ vững lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường lâu dài. Vì vậy em đã chọn
đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối tại Công ty phân bón
Bình Điền”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài : Là tập trung phân tích thực trạng của hệ
thống phân phối, từ những nhận xét đánh giá về thực trạng để tìm ra những điểm
còn hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục để hoàn thiện hệ thống
phân phối cho hiệu quả hơn.

SVTH:Võ Phú Quốc


1

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Thống kê các số liệu, thu thập thông tin rồi xử lý và phân tích.
+ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Phân tích thực trạng hệ thống phân phối rồi rút ra ưu và nhược điểm.
+ Phân tích các đối thủ cạnh tranh để so sánh với Công ty.
+ Phân tích các chiến lược sản phẩm, giá, khuyến mãi để thấy sự tác động
của chúng đến chiến lược phân phối.
+ Từ các đánh giá đưa ra những biện pháp để hoàn thiện hệ thống phân
phối.

SVTH:Võ Phú Quốc

2

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh


CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống phân phối :
1.1.1. Khái niệm :
Hệ thống phân phối là hệ thống các quyết định nhằm chuyển đưa sản
phẩm về mặt vật chất cũng như về quyền sở hữu hay quyền sử dụng sản phẩm từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Vai trò :
Hệ thống phân phối đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, đưa hàng hóa đúng kênh, đúng lúc, đúng nhu cầu của người tiêu dùng
bằng những loại hình phân phối hợp lý với mục đích mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Hệ thống phân phối đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển và
chín muồi của sản phẩm, vì lúc đó doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng mở
rộng kinh doanh, tiêu thụ, tăng nhanh doanh số, tiết kiệm chi phí lưu thông để
đạt được tỷ suất lợi nhuận tối ưu.
1.2. Chức năng của phân phối :
Các nhà sản xuất, các trung gian cũng như các thành viên khác trong kênh
tồn tại theo một cấu trúc nào đó nhằm thực hiện một hay một số chức năng chủ
yếu sau đây của kênh phân phối.
 Giới thiệu thông tin về sản phẩm :
Quá trình phân phối thực hiện các chức năng thông tin, thu thập thông tin
về khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện có, thông tin về đối thủ cạnh

SVTH:Võ Phú Quốc

3

Lớp: 01QK - NT



Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

tranh. Truyền đạt thông tin từ nhà sản xuất với các trung gian bán sỉ, bán lẻ và
người tiêu dùng để tạo sự thuận lợi trong quá trình trao đổi hàng hóa.
 Kích thích tiêu dùng :
Quá trình phân phối thực hiện hoạt động truyền bá các thông tin về hàng
hóa và các chương trình khuyến khích tiêu thụ khác đến với khách hàng và trung
gian.
 Tiếp xúc thiết lập mối quan hệ :
Các Công ty phải thực hiện các quan hệ tiếp xúc để xác định ai là người
mua hàng ở các giai đoạn khác nhau trong kênh. Thông báo cho khách hàng biết
các thông tin, thiết lập mối quan hệ thương mại và nhận các đơn đặt hàng.
 Thích ứng, hoàn thiện sản phẩm :
Các thành viên của kênh thực hiện các hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả
các quá trình trao đổi, tăng tính thích ứng và hoàn thiện sản phẩm thông qua các
hoạt động như : Phân loại hàng hóa, đóng gói, cung cấp các dịch vụ bảo hành,
sửa chữa, lắp ráp, tư vấn.
 Thương lượng :
Thông qua việc thực hiện các thỏa thuận, đàm phán liên quan đến giá cả
và các điều kiện bán hàng, thực hiện việc chuyển giao sở hữu hàng hóa và dịch
vụ.
 Lưu thông hàng hóa :
Thông qua hoạt động vận động, bảo quản và lưu kho hàng hóa làm cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều hòa cung cầu giữa các khu vực thị trường
và giữa các thời điểm tiêu dùng khác nhau.
 Tài chính, trang trải chi phí :

Thông qua hoạt động bán hàng thu tiền, tìm kiếm các nguồn tài chính
trang trải cho các hoạt động sản xuất và hoạt động của kênh.

SVTH:Võ Phú Quốc

4

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

Đó là các chức năng chính của phân phối. Vấn đề đặt ra là không phải
các chức năng trên cần phải được thực hiện mà là ai sẽ thực hiện chức năng đó.
Nhà sản xuất có thể thực hiện hết các chức năng trên, tuy nhiên nó sẽ phân tán
khả năng và nguồn lực của họ đồng thời chi phí thực hiện sẽ tăng lên. Việc
chuyển giao các chức năng này cho các trung gian sẽ giảm thiểu chi phí và thực
hiện chuyên môn hóa cao hơn, có hiệu quả hơn. Tùy theo tình hình thị trường mà
Công ty sẽ quyết định mức độ chuyển giao các chức năng cho các nhóm người
khác.
1.3. Loại hình kênh phân phối :
1.3.1. Mô hình kênh phân phối :
Nhà sản xuất có thể đưa sản phẩm của mình ra thị trường bằng nhiều cách
khác nhau thông qua các loại hình kênh phân phối. Có thể phân loại các kênh
phân phối theo số cấp cấu thành chúng. Cấp của kênh phân phối – đó là một
người trung gian bất kỳ thực hiện một công việc nào đó nhằm đưa sản phẩm và
quyền sở hữu hàng hóa đến gần người mua cuối cùng.
Hình 1.1: Mô hình kênh phân phối với số cấp khác nhau :

Kênh
cấp 0

Nhà
sản
xuất

Kênh
1 cấp

Nhà
sản
xuất

Kênh
2 cấp

Nhà
sản
xuất

Kênh
3 cấp

Nhà
sản
xuất

SVTH:Võ Phú Quốc


Người
tiêu
dùng

Đại


Nhà
bán lẻ

Người
tiêu
dùng

Nhà
bán
buôn

Nhà
bán lẻ

Người
tiêu
dùng

Nhà
bán
buôn

Nhà

bán lẻ

Người
tiêu
dùng

5

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

+ Kênh cấp 0 (kênh trực tiếp) : Nhà sản xuất không sử dụng trung gian mà
bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. Ba phương thức bán hàng trực tiếp cơ
bản là : bán hàng lưu động, bán qua bưu điện, bán qua những cửa hàng của nhà
sản xuất.
+ Kênh 1 cấp : Bao gồm một người trung gian. Trên thị trường hàng tiêu
dùng, người trung gian này thường là nhà bán lẻ, còn trên thị trường hàng tư liệu
sản xuất thì người trung gian này là đại lý hay người môi giới.
+ Kênh 2 cấp : Bao gồm 2 cấp trung gian. Trên thị trường hàng tiêu dùng
đó là nhà bán só và bán lẻ, còn trên thị trường tư liệu sản xuất đó là các nhà bán
buôn và người phân phối.
+ Kênh 3 cấp : Có đầy đủ 3 cấp trung gian tham gia : đại lý, nhà bán
buôn, nhà bán lẻ.
1.3.2. Các trung gian trong kênh phân phối :
 Nhà bán lẻ :
Là người bán hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia

đình.
Chức năng chủ yếu của các nhà bán lẻ :
+ Tập hợp và phân loại sản phẩm từ những nhà cung cấp khác nhau, sắp
xếp sản phẩm để phục vụ nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng.
+ Cung cấp thông tin cho người tiêu thụ thông qua quảng cáo, trưng bày,
nhân viên bán hàng. Cung cấp thông tin phản hồi lại cho những thành viên phân
phối khác trong kênh.
+ Dự trữ sản phẩm, ghi giá, chất xếp và những công việc chăm sóc sản
phẩm khác.
+ Tạo thuận tiện và hoàn tất những giao dịch bằng cách cung cấp vị trí,
giờ giấc bán hàng, các chính sách tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng.
SVTH:Võ Phú Quốc

6

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

 Nhà bán buôn :
Là những người mua sản phẩm với số lượng lớn để bán lại cho các nhà sử
dụng công nghiệp, nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác.
Chức năng chủ yếu cả các nhà bán buôn :
+ Giúp nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ phân phối sản phẩm đến
những địa phương mà họ chưa tạo được quan hệ với khách hàng.
+ Huấn luyện nhân viên bán hàng.
+ Cung cấp những hỗ trợ về nghiên cứu Marketing cho các nhà sản xuất,

cung cấp dịch vụ, các tổ chức của người tiêu thụ …
+ Tập hợp, phân loại các đơn hàng lẻ tẻ thành một số giao dịch.
+ Tạo thuận lợi cho dự trữ và giao hàng.
+ Hỗ trợ tài chính cho nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ bằng cách trả
tiền ngay, đồng thời cũng hỗ trợ cả nhà bán lẻ bằng cách trợ cấp tín dụng.
 Đại lý :
Là trung gian thực hiện việc phân phối nhưng không sở hữu hàng hóa mà
họ phân phối. Đại lý sẽ nhận hoa hồng trên giá bán.
Đại lý thường là cá nhân hoặc doanh nghiệp có vị trí kinh doanh thuận lợi,
có năng lực bán hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc nhiều Công ty khác
nhau nhưng không là cạnh tranh của nhau.
 Người môi giới :
Là trung gian giữ vai trò giới thiệu cho người mua và người bán gặp nhau,
hỗ trợ cho việc thương lượng giữa đôi bên và được hưởng thù lao cho sự phục vụ
đó.
1.3.3. Tầm quan trọng của trung gian trong phân phối :
Việc ra đời các trung gian thực hiện chức năng phân phối sản phẩm đã
giúp cho các doanh nghiệp chuyên môn hóa hoạt động sản xuất của mình, mặc
SVTH:Võ Phú Quốc

7

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

dù họ mất đi quyền kiểm soát và sở hữu hàng hóa nhưng việc sử dụng các trung

gian có ưu điểm sau :
+ Phân phối hàng hóa rộng khắp, đưa hàng hóa đến thị trường mục tiêu
nhờ mạng lưới các trung gian thay vì nhà sản xuất phải phân phối trực tiếp.
+ Giảm bớt lượng tồn kho, chuyển giao hàng hóa qua kho các trung gian.
Tiết kiệm chi phí lưu kho.
+ Trung gian giúp các doanh nghiệp điều hòa cung cầu hàng hóa, giảm
khoảng cách về địa lý giữa sản xuất với tiêu dùng.
+ Hỗ trợ nghiên cứu Marketing cho nhà sản xuất. Nhờ sự gần gũi với thị
trường, họ có khả năng thấu hiểu rất tốt những đặc trưng và nhu cầu của khách
hàng.
+ Hỗ trợ nhà sản xuất đáp ứng nhu cầu đa dạng, đơn lẻ của khách hàng.
Nhà sản xuất thường muốn bán một số lượng lớn sản phẩm hơn là giải quyết
những đơn hàng lẻ tẻ của khách hàng. Người tiêu dùng lại thích có nhiều nhãn
hiệu, màu sắc, kích cỡ … để lựa chọn. Để giải quyết sự khác biệt này cần sử
dụng trung gian trong tiến trình phân phối bao gồm các công việc như tập hợp
các nguồn hàng, phân chia, phân loại, sắp xếp đồng bộ …
+ Giảm thiểu số lượng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng :
1.4. Lựa chọn kênh phân phối :
Lựa chọn kênh phân phối là một quá trình phân tích đánh giá nhân tố ảnh
hưởng để lựa chọn kênh và trung gian thích hợp để tiêu thụ sản phẩm.
1.4.1. Những căn cứ cơ bản để lựa chọn kênh phân phối :
 Mục tiêu cần đạt :
+ Chiếm lónh thị trường : Để sản phẩm có mặt trên phạm vi thị trường lớn,
bao quát thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp có thể chọn nhiều kênh, nhiều
trung gian.
SVTH:Võ Phú Quốc

8

Lớp: 01QK - NT



Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

+ Xây dựng hình ảnh sản phẩm : Với mục tiêu này sản phẩm không chỉ
cần hiện diện trên nhiều thị trường, nhiều điểm bán mà còn cần chú ý lựa chọn
vị trí cửa hàng, cách trưng bày .
+ Kiểm soát : Những kênh ngắn có khả năng dễ kiểm soát hơn những
kênh dài, nên chọn những kênh có ít trung gian phân phối.
+ Giảm chi phí, tăng lợi nhuận : lựa chọn những kênh và trung gian có khả
năng phân phối mạnh, chi phí thấp.
 Đặc điểm của thị trường :
+ Loại thị trường : Hành vi mua hàng của những nhà sử dụng công nghiệp
khác với người tiêu dùng là cá nhân, gia đình, do đó cần những kênh và trung
gian phân phối khác nhau.
+ Số lượng khách hàng tiềm năng : Nếu số khách hàng giới hạn nên sử
dụng lực lượng bán hàng qua những kênh trực tiếp hoặc kênh ngắn. Khi số lượng
khách hàng lớn thì cần sử dụng nhiều nhà trung gian.
+ Mức độ tập trung về mặt địa lý của thị trường : Những thị trường có nhu
cầu lớn và tập trung nên dùng kênh trực tiếp, kênh ngắn. Khi thị trường phân
tán, kênh dài thường được sử dụng.
+ Qui mô đơn hàng : Đối với khách hàng có sức mua lớn có thể bán hàng
trực tiếp, nhưng nếu lượng mua của khách hàng nhỏ nên sử dụng các nhà bán
buôn để phân phối.
 Sản phẩm :
+ Đặc điểm của sản phẩm : Sản phẩm có giá trị thấp, sử dụng thường
xuyên cần phân phối rộng rãi qua nhiều kênh và nhiều trung gian. Những sản
phẩm dể hư hỏng, có tính thời trang thường được phân phối qua các kênh ngắn.

Đối với những sản phẩm có tính kỹ thuật cao, cần dịch vụ chuyên môn hỗ trợ thì
khi lựa chọn trung gian phải chọn lọc cẩn thận.
SVTH:Võ Phú Quốc

9

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

+ Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm : Tùy theo mục tiêu trong từng
gian đoạn phát triển khác nhau, những yêu cầu khi lựa chọn kênh và trung gian
phân phối cũng khác nhau.
 Đặc điểm của trung gian :
+ Năng lực của các nhà trung gian : Thể hiện qua khả năng tiêu thụ sản
phẩm, uy tín trên thị trường, hệ thống cửa hàng, vốn, khả năng thanh toán, vị trí
kinh doanh ... Doanh nghiệp tùy theo năng lực của trung gian để giao các chức
năng phân phối khác nhau.
+ Chính sách kinh doanh : Quan điểm kinh doanh và chiến lược của doanh
nghiệp và nhà trung gian có thể không thống nhất. Do đó khi lựa chọn trung gian
cần phải xem chính sách kinh doanh của họ có phù hợp hoặc mâu thuẫn với
chiến lược và hình ảnh sản phẩm của Công ty hay không.
 Năng lực của Công ty :
+ Năng lực, kinh nghiệm quản lý : Nếu có đủ năng lực và kinh nghiệm
quản lý, doanh nghiệp có thể điều hành hệ thống phân phối sử dụng nhiều kênh
trung gian.
+ Khả năng tài chính : Công ty có nguồn tài chính mạnh có thể sử dụng

phân phối trực tiếp qua các cửa hàng của Công ty và có thể mở rộng phân phối
qua những kênh khác.
 Đối thủ cạnh tranh :
Những quyết định phân phối của doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi
chiến lược, qui mô và hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Công ty có thể đối phó
với đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phân phối, nhất là tại những thị trường
trọng yếu của họ.

SVTH:Võ Phú Quốc

10

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

 Những quy định ràng buộc của pháp luật :
Những quy định về thiết kế kênh, hình thức bán hàng, quản lý trung gian
phải theo những quy định pháp luật hiện hành.
1.4.2. Các kiểu phân phối :
Từ những căn cứ trên, doanh nghiệp sẽ xây dựng một hệ thống phân phối
thích hợp thể hiện qua các kiểu kênh và các loại trung gian. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng cần quyết định về số lượng trung gian tham gia trong các giai đoạn
phân phối. Những quyết định này có thể thay đổi do thị trường biến động và do
cần đạt được những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ.
 Phân phối độc quyền :
-


Doanh nghiệp sử dụng một số trung gian rất hạn chế ở một khu
vực thị trường để tiêu thụ sản phẩm.

-

Nhà sản xuất đòi hỏi các đại lý bán hàng của mình không được
kinh doanh những mặt hàng của các đối thủ cạnh tranh.

-

Khi sử dụng hình thức này, nhà sản xuất hy vọng rằng sẽ tổ chức
tiêu thụ mạnh mẽ và thành công hơn, cũng như có thể kiểm soát đầy
đủ hơn hoạt động của người trung gian trong chính sách giá cả, kích
thích tiêu thụ, bán trả góp và cung ứng dịch vụ các loại.

-

Cách phân phối này giúp cho doanh nghiệp đề cao hình ảnh của
sản phẩm và cho phép tính giá ở mức cao hơn do đó mang lại cho
doanh nghiệp nhiều thành công hơn.

 Phân phối có chọn lọc :
-

Doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung gian ở một số nơi nhất
định để tiêu thụ sản phẩm mà không cần phân tán lực lượng ra nhiều
điểm bán.

SVTH:Võ Phú Quốc


11

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

-

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

Phân phối có chọn lọc tạo ra cho người sản xuất khả năng giành
được thị phần với sự kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi phí hơn so
với trường hợp phân phối rộng rãi.

 Phân phối rộng rãi :
Doanh nghiệp sử dụng nhiều điểm tiêu thụ sản phẩm ở nhiều nơi thuận
tiện cho khách hàng mua hàng của mình.
Những người sản xuất hàng tiêu dùng và nguyên liệu thông thường đều cố
gắng thực hiện phân phối ồ ạt, tức là đảm bảo cho các xí nghiệp thương mại luôn
có một lượng hàng dự trữ nhiều nhất có thể có.
1.5. Quản lý kênh phân phối :
1.5.1. Tuyển chọn các thành viên của kênh :
Những căn cứ mà nhà sản xuất sử dụng để tuyển chọn các trung gian là :
+ Thâm niên trong nghề
+ Năng lực tài chính
+ Khả năng tài chính
+ Khả năng thanh toán
+ Tính hợp tác và uy tín

+ Hệ thống cửa hàng
+ Vị trí kinh doanh.
1.5.2. Khuyến khích các thành viên hoạt động :
Các trung gian phải được thường xuyên khuyến khích hoạt động để hoàn
thành tốt nhất công việc của họ. Nhà sản xuất phải tạo được mối quan hệ chặt
chẽ với các thành viên, kịp thời khen thưởng động viên họ, và tiến hành các
hoạt động xúc tiến với thành viên như là những bạn hàng, khách hàng của nhà
sản xuất.

SVTH:Võ Phú Quốc

12

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

1.5.3. Đánh giá các thành viên :
Định kỳ hoặc có thể đột xuất các nhà Marketing cần phải đánh giá hoạt
động của các thành viên kênh theo những tiêu chuẩn như : mức tiêu thụ đã đạt
được, mức dự trữ bình quân, thời gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng bị
hư và mất, sự hợp tác với các chương trình khuyến mãi và huấn luyện, cùng các
dịch vụ của người trung gian dành cho khách hàng.
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân phối :
1.6.1. Xử lý đơn đặt hàng :
Đây là công việc đầu tiên. Bộ phận xử lý đơn đặt hàng phải nhanh chóng
kiểm tra lại khách hàng, đặc biệt là khả năng thanh toán của họ. Sau đó lập các

hóa đơn và chứng từ cần thiết để giao cho các bộ phận khác thực hiện các khâu
tiếp theo.
1.6.2. Lưu kho :
Mọi Công ty đều phải bảo quản hàng hóa cho đến lúc bán. Tổ chức bảo
quản là cần thiết vì chu trình sản xuất và tiêu dùng ít khi trùng khớp với nhau.
Công ty cần quyết định số lượng những địa điểm kho bãi vì nó sẽ giúp đưa hàng
hóa đến người mua một cách nhanh chóng. Số lượng địa điểm kho bãi phải được
tính toán để đạt tới sự cân bằng giữa dịch vụ cho khách và chi phí phân phối.
1.6.3. Xác định lượng hàng tồn :
Xác định lượng hàng tồn kho cũng là một quyết định ảnh hưởng đến việc
thỏa mãn khách hàng vì khi đó các đơn hàng được xử lý ngay lập tức. Nhưng đối
với Công ty việc duy trì một khối lượng hàng dự trữ lớn như vậy là điều không
có lợi. Do đó các doanh nghiệp phải tính toán hết sức tỉ mỉ cho vấn đề này vì nó
ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận của họ.

1.6.4. Chọn phương tiện vận chuyển :
SVTH:Võ Phú Quốc

13

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

Đây là quá trình lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp trên cơ sở tính
toán số lượng hàng hóa, khoảng cách giữa điểm nhận, điểm giao, thời gian giao
nhận … để đưa hàng hóa đến nơi mua hàng một cách đầy đủ, kịp thời với chi phí

hợp lý nhất.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều các phương tiện vận chuyển
sau :
+ Vận chuyển đường sắt.
+ Vận chuyển đường thủy.
+ Vận chuyển đường bộ.
+ Vận chuyển đường ống.
+ Vận chuyển đường hàng không.

SVTH:Võ Phú Quốc

14

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

CHƯƠNG II :
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HỆ THỐNG PHÂN
PHỐI TẠI CÔNG TY PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty :
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty Phân Bón Bình Điền (Bình Điền Fertilizer Company) là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công Ty Hóa Chất Việt Nam, Bộ Công
Nghiệp.
Công ty được hình thành từ năm 1973, với tên gọi là Thành Tài Phân bón
Công ty (Thataco). Sau giải phóng Miền Nam 1975, Thataco được chuyển cho

Nhà nước và năm 1976 được đổi tên thành Xí nghiệp Phân bón Bình Điền II,
trực thuộc Công ty Phân bón Miền Nam.
Trong những năm 1976 – 1990, hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp,
xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất phân bón nhỏ với sản lượng hàng năm vài
ngàn tấn. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường (1990), xí nghiệp Phân bón
Bình Điền II đã có sự đầu tư đổi mới toàn diện từ nghiên cứu cải tiến công nghệ,
thiết bị, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường tới sắp xếp lại tổ chức và đào
tạo nguồn nhân lực để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao
hơn.
Với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu phát triển và mạng lưới rộng khắp trên
toàn quốc và một vài nước lân cận cùng với sự nỗ lực của trên 350 cán bộ công
nhân viên và hội đồng cố vấn kỹ thuật, Xí nghiệp Phân bón Bình Điền II từ chỗ
rất nhỏ bé trở thành một trong những Công ty sản xuất phân bón NPK lớn của
Việt Nam hiện nay.

SVTH:Võ Phú Quốc

15

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

Với những thành tựu đã đạt được và phương hướng hoạt động phù hợp với
mục tiêu chung của ngành, ngày 06/05/2003, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thừa ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định chuyển Xí nghiệp Phân bón
Bình Điền II thành Công ty Phân Bón Bình Điền thuộc Tổng Công ty Hóa chất

Việt Nam. Với quyết định này Công ty có điều kiện thuận lợi hơn để tăng cường
đầu tư chiều sâu, mở rộng hợp tác, gia tăng năng lực sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu của ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập, đồng thời đủ thực lực tham
gia thị trường phân bón quốc tế.
Công ty là nhà tiên phong trong việc sản xuất ra các loại phân bón
chuyên dùng cho từng loại cây, từng vùng đất. Và cũng là nhà tiên phong trong
việc xuất khẩu phân bón “Made in Vietnam” ra các nước trong khu vực với bao
bì in ấn bằng tiếng bản địa nên được rất nhiều nông dân nước bạn ưa chuộng.
Công ty Phân bón Bình Điền là nhà sản xuất chiếm thị phần hàng đầu về
phân hỗn hợp NPK. Đặc biệt ở khu vực Miền Nam, vựa lương thực chính của cả
nước, Công ty đứng đầu về sản lượng sản xuất cũng như doanh số phân NPK.
Thương hiệu Phân bón Đầu trâu của Công ty đã trở thành thương hiệu uy
tín đối với bà con nông dân, đã đạt nhiều danh hiệu và giải thưởng chất lượng.
2.1.2. Lónh vực kinh doanh :
Công ty Phân bón Bình Điền được cấp phép hoạt động trong các lónh vực
sau :
+ Sản xuất kinh doanh các loại phân bón vô cơ, hữu cơ, vi sinh, vi lượng,
các chất kích thích tăng trưởng cho cây trồng vật nuôi.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm phân bón, các thiết bị và
công nghệ sản xuất phân bón, công cụ máy nông nghiệp, giống cây trồng và các
loại nông sản.

SVTH:Võ Phú Quốc

16

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

+ Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phân bón. Thiết kế các thiết bị, công
nghệ sản xuất phân bón. Thực hiện các dịch vụ có liên quan.
+ Liên kết, liên doanh sản xuất phân bón với các đối tác trong và ngoài
nước.
+ Sản xuất kinh doanh và dịch vụ những ngành nghề khác theo quy định
của pháp luật.
2.1.3. Năng lực sản xuất :
Từ một xí nghiệp nhỏ bé với mức sản xuất không lớn nhưng trải qua thời
gian dài nhờ sự nổ lực cố gắng của mọi thành viên hiện nay Công ty Phân bón
Bình Điền đã trở thành một trong những Công ty sản xuất phân bón NPK lớn của
Việt Nam hiện nay, và trong tương lai Công ty sẽ còn phát triển mạnh. Để đáp
ứng nhu cầu phân bón ngày càng tăng trên thị trường, Công ty đang mở rộng
thêm quy mô của mình với một nhà máy đang xây dựng ở Long An và liên
doanh với Công ty khác.
Hiện tại, Công ty có 4 cơ sở sản xuất : 2 nhà máy hiện có, 1 đang xây
dựng và 1 liên doanh. Hằng năm, Công ty có thể sản xuất trên 1.300.000 tấn
phân bón các loại, trong đó :
+ Xí nghiệp Phân bón Bình Điền – TP. Hồ Chí Minh : trên 350.000
tấn/năm.
+ Xí nghiệp Phân bón Bình Điền – Lâm Đồng : 100.000 tấn/năm.
+ Xí nghiệp Phân bón Bình Điền – Long An : 500.000 tấn/năm. (đang xây
dựng)
+ Công ty Liên doanh Phân bón Việt Nhật : 350.000 tấn/năm.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức :
SVTH:Võ Phú Quốc


17

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
Hiện nay cơ cấu quản lý và tổ chức nhân sự của Công ty Phân bón Bình
Điền được thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Giám đốc

Phó GĐ
KD-TT

Phòng
TC-HC

Phòng
KD-TT

Phó GĐ
Vật tư
XNK

Phòng Vật
tư XNK


Phòng Vật
tư XNK

Phòng
TC-KT

Cửa hàng
trưởng

Phòng
KT-SX

Phó GĐ
KT-SX

Phòng
thông tin

Phòng
nghiên cứu –
Phát triển SP

Cửa hàng
trưởng

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
 Ban giám đốc :
Bao gồm 4 người : Giám đốc là ông Lê Quốc Phong và 3 phó giám đốc :
phó giám đốc kỹ thuật sản xuất, phó giám đốc vật tư xuất nhập khẩu và phó

giám đốc kinh doanh tiếp thị. Ban giám đốc lập ra những mục tiêu, phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài của toàn Công ty, chỉ đạo mọi hoạt
động của Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó giám đốc sẽ trực tiếp quản
lý 3 phòng ban : phòng thông tin, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế

SVTH:Võ Phú Quốc

18

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

toán và 3 phó giám đốc. Mỗi phó giám đốc sẽ quản lý các phòng ban, bộ phận
thuộc quyền hạn của mình.
 Phòng vật tư xuất nhập khẩu :
+ Nhiệm vụ nhập khẩu các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất.
+ Phụ trách các vấn đề xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
 Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm :
Có nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm từng vùng đất và đặc tính của cây
trồng để từ đó cho ra những sản phẩm phân bón cho phù hợp và không ngừng
nâng cao, cải tiến chất lượng các loại phân bón.
 Phòng kỹ thuật sản xuất :
+ Tiến hành thiết kế, chế tạo, kiểm tra, sửa chữa máy móc thiết bị.
+ Giám sát, kiểm tra các vấn đề về chất lượng sản phẩm sản xuất.
+ Phụ trách các vấn đề xây dựng cơ bản.

+ Xem xét vấn đề an toàn lao động cho công nhân …
 Phòng kinh doanh :
Quản lý và theo dõi công nợ của các đại lý, tình hình hoạt động của các
đại lý. Tiến hành giao dịch với khách hàng …
 Phòng tiếp thị :
Tiến hành tổng hợp thông tin ở các thị trường về nhu cầu sản phẩm, về
khách hàng, về đối thủ … do các nhân viên tiếp thị gửi về, xem xét thông tin và
phản ảnh, báo lên cấp trên.
 Phòng tài chính kế toán :
Quản lý theo dõi tình hình tài chính của Công ty.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, phản ánh và tính toán chính xác, đầy đủ
các hoạt động kinh tế phát sinh, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo từng
thời kỳ nhất định …
SVTH:Võ Phú Quốc

19

Lớp: 01QK - NT


Khoá luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Đăng Minh

 Phòng tổ chức hành chính :
Quản lý các vấn đề về nhân sự, y tế, bảo vệ, tạp vụ, tiền lương …
 Ban quản lý xí nghiệp trung tâm (TP. HCM)
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất sẽ kiêm phụ trách xí nghiệp trung tâm và
bên dưới sẽ có : 1 quản đốc xí nghiệp, 1 phó quản đốc và phụ giúp việc cho ban
quản lý này có 2 đốc công.

Trong xí nghiệp được chia thành 11 tổ với các chức năng riêng biệt :
+ Tổ vi lượng
: 1 tổ
+ Tổ sản xuất hàng trộn
: 3 tổ
+ Tổ tạo hạt
: 4 tổ
+ Tổ sản xuất phân cây kiểng : 1 tổ
+ Tổ cơ điện
: 1 tổ
+ Tổ xe nâng
: 1 tổ
2.1.4.3. Phân bổ số lượng cán bộ, công nhân viên trong các phòng ban và xí
nghiệp :
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Công ty.
-

-

CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN
SỐ NGƯỜI
Giám đốc
1
Phó GĐ
3
Bộ phận kinh doanh
4
Bộ phận tiếp thị
22
Phòng tổ chức – hành chính

26
Phòng vật tư – XNK
8
Bộ phận phân tích
3
Phòng tài chính – kế toán
8
Phòng kỹ thuật – sản xuất
14
Phòng nghiên cứu – phát triển SP
3
Phòng thông tin
3
Ban điều hành xí nghiệp trung tâm :
4
+ Quản đốc
1
+ Phó quản đốc
1
+ Đốc công
2
Công nhân
201
(Nguồn : phòng Tổ chức hành chính)

SVTH:Võ Phú Quốc

20

Lớp: 01QK - NT




×