Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Rủi Ro Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Hoạt Động Tín Dụng Tại Nhno & Ptnt Bình Chánh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.04 KB, 69 trang )

 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Rủi ro tín dụng như một căn bệnh ngặt nghèo của nền kinh tế nói chung và bộ
máy Ngân hàng nói riêng trở nên kém năng động. Làm cho hoạt động tín dụng suy
giảm chức năng vốn có của mình. Gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế.
Những cơn khủng hoảng tài chính ở nước Mỹ: 1819, 1837, 1857, 1873, 1884,
1893, 1929-1933, sụ đổ vỡ thị trường cổ phiếu tháng 10/1987, cuộc khủng hoảng
kinh tế châu Á 1997… vẫn là những bài học kinh nghiệm cho hầu hết tất cả các
nước trên thế giới. Ngày nay, ai cũng biết rằng những sự khủng hoảng tài chính như
thế đều có sự tham gia của rủi ro tín dụng Ngân hàng vừa là nguyên nhân vừa là
kết quả và lan tỏa trên phạm vi rất rộng với qui mô ngày càng lớn, càng nhạy cảm
hơn bao giờ hết.
Ở Việt Nam trong những năm qua, rủi ro tín dụng liên tiếp diễn ra trong
nhiều Ngân hàng, trong toàn hệ thống. Với sự non yếu về nghiệp vụ Ngân hàng,
đồng thời hoạt động trong một môi trường đầy rủi ro. Vấn đề rủi ro tín dụng nói
chung và rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng đã và đang là vấn đề
cấp bách trong hệ thống Ngân hàng.
Bình Chánh (cũ) là một huyện nằm trong cửa ngõ phía tây của TP.HCM tiếp
nối các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long theo quốc lộ 1A, cơ cấu kinh tế được xác
định là công nghiệp _ tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, thương mại dịch vụ
nông nghiệp. Trong những năm gần đây, Bình Chánh đã có những bước phát triển
đáng kể. Bằng chứng là nhiều khu công nghiệp được hình thành và hoạt động có
hiệu quả góp phần giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động trong huyện
và nhiều địa bàn lân cận. Đời sống người dân được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó,
nhiều khu đô thị mới mọc lên với tốc độ rất nhanh…
Những thành tựu mà huyện Bình Chánh đạt được như ngày hôm nay đã thể
hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước và các cơ quan TP. HCM trong việc đầu tư


đúng mức. Cùng với sự phát triển đó, NHNO & PTNT Bình Chánh cũng đã đóng
góp một phần quan trọng trong việc cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế, tạo
cho họ có điều kiện cải thiện kinh tế, nâng cao mức sống, góp phần thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tuy nhiên trong việc cấp tín dụng đó còn tùy thuộc vào các đối tượng và chịu
tác động của nhiều nhân tố. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng, ngoài
những nhân tố Ngân hàng có thể định lượng và kiểm soát được như trình độ cán bộ
tín dụng, chu kỳ cho vay, mức cho vay, … còn có những nhân tố mà Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 1


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

không thể kiểm soát và định lượng được đó là các nhân tố về tự nhiên như thiên
tai, điều kiện kinh tế – xã hội, … Chính những nhân tố này đã tạo cho Ngân hàng
gặp nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình.
Như vậy, để hoạt động Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, Ngân hàng phải
không ngừng tìm ra các nguyên nhân gây rủi ro và trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp xử lý và phòng ngừa rủi ro. Chính vì những lý do trên, nên tôi đã chọn “ Rủi
ro và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHN O &
PTNT Bình Chánh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trong những năm qua NHNO & PTNT Bình Chánh đã không ngừng tìm hiểu
những chính sách, biện pháp xử lý và phòng ngừa rủi ro. Nhưng rủi ro tín dụng vẫn
luôn là vấn đề trọng tâm mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm do qui mô, tính chất và
sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động ngân hàng. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là

nhằm phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng để tìm ra nguyên nhân chủ yếu
gây ra rủi ro cho ngân hàng và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng ngừa tạo
điều kiện cho hoạt động của ngân hàng an toàn, hiệu quả hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Qua thời gian học tập ở trường và thực tập tại Ngân hàng, tôi đã sử dụng
nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài từ việc tìm hiểu các văn bản, quy chế, chế
độ tín dụng, … mà NHN O & PTNT Bình Chánh đang áp dụng, tìm hiểu sách báo,
tạp chí Ngân hàng đến thu thập số liệu, thông tin, phương pháp thống kê, mô tả, so
sánh và phân tích, … Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
Ngân hàng đã giúp đỡ tôi tìm hiểu, quan sát thực tế, để tôi phân tích, so sánh đánh
giá và hoàn thiện quyển luận văn này.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến rủi ro tín dụng mà Ngân
hàng đang gặp phải. Kết hợp với thực tiễn để đề ra những biện pháp phòng ngừa
rủi ro cho những hoạt động tín dụng mà Ngân hàng đã đầu tư.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn này còn có ít nhiều
sai sót, rất mong được sự thông cảm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc
để quyển luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Chương 2: Khái quát về NHNO & PTNT Bình Chánh.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 2


 Luận văn tốt nghiệp


GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 3


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
A.TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - CƠ SỞ CỦA NHỮNG RỦI RO
TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG VÀ BẢN CHẤT TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là khái niệm phức tạp, cho đến nay có nhiều định nghóa khác
nhau như:
 Tín dụng là sự vận động của quỹ cho vay.
 Tín dụng là sự vận động của vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả.
 …
Các định nghóa tín dụng nêu trên thường được hiểu theo nghóa rộng bao
gồm tất cả các loại hình tín dụng: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại và tín
dụng Ngân hàng.
Tuy nhiên, theo định nghóa nào thì tín dụng đều chứa đựng các nội dung:

* Thứ nhất: quan hệ tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
một bên chuyển giao tiền hoặc hàng hóa cho bên kia sử dụng trong thời gian nhất
định. Bên chuyển giao tiền hoặc hàng hóa được gọi là người cho vay. Bên nhận
tiền, hàng hóa được gọi là người đi vay.
* Thứ hai : người đi vay chỉ được sử dụng tiền hay hàng hóa trong thời
gian nhất định, hết thời hạn cam kết người đi vay phải hoàn trả lượng giá trị nêu
trên cho người cho vay. Thường giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa
dạng và có đủ các chủ thể tham gia như sau:
- Quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng
thể hiện dưới hình thức Nhà nước phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu kho bạc.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 4


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng thể hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng thể hiện dươiù
hình thức phát hành trái phiếu công ty, bán hàng trả góp.
- Quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tài chính với các
doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng
và cho khách hàng vay.
- Quan hệ tín dụng giữa các Nhà nước với các tổ chức tài chính quốc tế

thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Dưới góc độ kinh doanh tín dụng Ngân hàng, khái niệm tín dụng thường
được hiểu theo nghóa hẹp “tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao vốn dưới hình thức tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong thời gian nhất định, đồng thời bên nhận cam kết hoàn trả vốn theo thời hạn
đã thoả thuận”.
Các quan hệ tín dụng trên được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quan hệ tín dụng.
Giá trị tín dụng
Người cho vay

Người đi vay

Giá trị tín dụng + Lãi
1.2. Bản chất tín dụng.
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn này, vốn tiền tệ
hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, đây là
đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường.
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất sau khi nhận được giá trị
vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục
đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ
được sử dụng tạm thời trong một thời gin nhất định.
- Sự hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình
thái tiền tệ thì người đi vay hoàn trả người cho vay lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
SVTH: Nguyễn Quoác Minh

Trang 5



 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

1.3. Hình thức tín dụng.
a. Tín dụng trực tiếp.
Là loại hình tín dụng nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. Trong đó,
ngân hàng sẽ cho người đi vay được vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư
hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn, người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả vốn và tiền
lãi. Trong tín dụng trực tiếp, người đi vay cũng chính là phải người trả nợ vay cho
Ngân hàng. Ngân hàng phải kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình
sử dụng vốn vay. Phần lớn người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ cho nên
bắt buộc họ quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả
nợ. Hoạt động cho vay là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nên các Ngân hàng
phải sử dụng các biện pháp đảm bảo nợ vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, …
b. Tín dụng gián tiếp.
Trong hoạt động tín dụng gián tiếp, người đi vay và người trả nợ là hai
chủ thể khác nhau, thể hiện qua hai nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa
đáo hạn cho Ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi
lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Nét đặc trưng là ngân hàng khấu trừ lãi ngay khi
chiết khấu và chỉ cấp cho khách hàng phần tiền còn lại.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng được áp dụng phổ
biến bởi vì nó đem lại lợi ích cho các bên liên hệ như:
+ Tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh lưu động hóa được trái quyền
từ đó giải quyết được nhu cầu vốn kịp thời.
+ Là một phương thức cho vay ít rủi ro vì thời hạn ngắn và vả lại khi
có biến cố thì tất cả những người ký tên trên thương phiếu chịu trách nhiệm liên

đới.
+ Tạo điều kiện cho ngân hàng chiết khấu có thể tái chiết khấu khi
cần thiết.
- Bao thanh toán (Factoring)
Đây là một dịch vụ do một công ty “Factor” (công ty con của Ngân
hàng) cung cấp nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản phải thu hiện có
của mình để thu tiền. Những khoản phải thu mà “Factor” phải mua thường theo
nguyên tắc miễn truy đòi. “Factor” có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ tín dụng và thu
hồi nợ. Như vậy, việc quản lý của doanh nghiệp có thể tập trung được vào khâu
sản xuất và bán hàng mà không phải dính dáng đến việc giám sát những khoản

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 6


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

phải thu. Đối với đơn vị “Factor” thì cũng thu được nhiều dịch vụ phí và rủi ro được
phân tán cho nhiều hóa đơn.
2. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG.
Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được
hoặc lãi hoặc gốc tiền vay, hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ, đúng hạn theo cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
Trên phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi ro có
thể kiểm soát được và rủi ro không thể kiểm soát được. Ngân hàng thường tập
trung vào ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, thường xảy ra như:
- Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải treo lãi, nghóa là khi đến kỳ

hạn trả lãi mà khách hàng không thể trả được nên Ngân hàng đành phải treo lại để
chờ thu vào kỳ sau.
- Không thu được nợ gốc khi đến hạn, dẫn đến phát sinh nợ quá hạn.
Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng, gây thâm
hụt vốn.
- Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi treo đóng băng và tiếp theo là
miễn giảm lãi. Việc lãi đóng băng và miễn giảm lãi sẽ gây ảnh hưởng đến thu
nhập của Ngân hàng mà đây lại là nguồn thu chính của Ngân hàng.
- Không thu đủ nợ gốc khi đến hạn, dẫn đến nợ gốc không có khả năng
thu hồi và tiếp theo là giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ. Đây là rủi ro lớn nhất của Ngân
hàng, vì Ngân hàng vừa bị mất vốn vừa bị mất luôn phần lợi nhuận.
3. RỦI RO TÍN DỤNG LÀ RỦI RO CƠ BẢN NHẤT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG.
Ngày nay dù có rất nhiều hình thức kinh doanh trong hoạt động Ngân hàng ở
nhiều lónh vực khác nhau nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng. Ở các nước đang phát triển, hoạt động tín dụng chiếm đến hơn 90%
hoạt động của ngân hàng. Ở các nước phát triển hoạt động tín dụng vẫn chiếm trên
60% trong các hoạt động Ngân hàng và vẫn là nguồn tạo thu nhập chủ yếu. Vì thế,
ở tất cả các nước rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt được quan tâm.
Về mặt hình thức rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi khách hàng
(người đi vay) không trả nợ đúng hạn và các điều kiện cam kết trên hợp đồng tín
dụng. Thường rủi ro tín dụng biểu hiện ở hai hình thức:
+ Thứ nhất: Rủi ro mất vốn tín dụng một phần hay toàn bộ do khách hàng
không có khả năng hoàn trả.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 7



 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

+ Thứ hai: Rủi ro không hoàn trả hợ đúng theo thời hạn đã cam kết do
khách hàng tạm thời khó khăn về tài chính hoặc vì lý do nào khác.
Các rủi ro gắn với từng hợp đồng tín dụng cụ thể như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ
giá, rủi ro tài sản thế chấp, … thường được gộp chung và xem là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo
lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu) tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
4. NGUỒN GỐC CƠ BẢN CỦA CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là lẽ thường tình xảy ra. Nhưng làm thế
nào để hạn chế đến mức thấp nhất là điều cần quan tâm của mọi hoạt động quản
trị. Hoạt động kinh doanh trong lónh vực Ngân hàng, mức độ rủi ro hoạt động còn
lớn hơn nhiều so với các lónh vực kinh doanh khác. Các Ngân hàng thương mại
trong hệ thống Ngân hàng, bên cạnh những rủi ro thông thường (rủi ro hoạt động
và rủi ro thị trường), thì còn phải chịu thêm rủi ro tín dụng do đặc điểm của loại
hàng hóa đặc biệt mà nó kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng xuất phát từ 3 nguồn gốc cơ
bản: yếu tố thời gian, tính chất chu chuyển tiền tệ và vấn đề thông tin không cân
xứng, rủi ro đạo đức.
4.1. Yếu tố thời gian tạo rủi ro.
Tín dụng Ngân hàng là hình thức kinh doanh quyền sử dụng tiền tệ trong
thời hạn nhất định. Nói cách khác, đây là việc đổi khoản tiền hiện tại lấy lời hứa
hẹn hoàn trả khoản tiền đó trong tương lai với mọt giá cả (lãi suất) nhất định. Và vì
tương lai là không chắc chắn nên phải có rủi ro.
4.2. Tính chất chu chuyển tiền tệ tạo rủi ro.

Tín dụng tồn tại là do quá trình tuần hoàn và chu chuyển tiền tệ trong
nền kinh tế, trong sản xuất và trong tiêu dùng. Mỗi ngành, mỗi lónh vực có chu
chuyển tiền tệ khác nhau và không ăn khớp với nhau về thời hạn. Vì thế, khi tín
dụng làm công việc nối kết các thời hạn khác nhau lại với nhau điều đó đã chứa
đựng rủi ro. Hơn nữa, khách hàng của ngân hàng là chủ thể chứa đựng rủi ro và họ
tìm đến Ngân hàng là muốn chia sẻ rủi ro đó cho Ngân hàng.
4.3. Vấn đề thông tin không cân xứng, rủi ro đạo đức.
Trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng, vai trò của thông tin rất quan
trọng, việc thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác là nguồn gốc chủ yếu
dẫn đến các rủi ro cho việc kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Rủi ro trước quyết
SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 8


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

định là rủi ro về vấn đề thông tin của khách hàng không cân xứng tạo ra trước khi
có giao dịch tín dụng. Khi người đi vay có nhiều khả năng gây bất lợi cho ngân
hàng tức là khả năng khách hàng không trả được nợ theo thời hạn của hợp đồng tín
dụng.
Mặt khác, ở khía cạnh khác nếu việc đánh giá không chính xác thông tin
do chủ quan của cán bộ thẩm định đi đến quyết định không cho vay khi những
người đi vay có khả năng hoàn trả được nợ cũng sẽ gây ra bất lợi cho ngân hàng và
cho chính người đi vay.
Rủi ro sau quyết định là rủi ro xuất hiện sau khi việc giao dịch tín dụng
đã diễn ra. Rủi ro sau quyết định được xem là rủi ro đạo đức vì do người vay cố ý
muốn thực hiện những hành động không tốt cho Ngân hàng (xét theo quan điểm

của Ngân hàng). Bởi vì các hành động trên có thể dẫn đến khả năng khoản vay
không được hoàn trả. Rủi ro đạo đức có thể biểu hiện ở những khía cạnh như người
đi vay sử dụng tiền vay sai mục đích, cố ý lừa đảo, …
5. NGUYÊN NHÂN CỤ THỂ CỦA RỦI RO TÍN DỤNG.
Các yếu tố tạo rủi ro tín dụng dưới góc độ cụ thể có thể được chia làm 3
nhóm: nguyên nhân từ phía Ngân hàng, nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
của Ngân hàng và nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.
5.1. Những nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Có rất nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan từ phía Ngân hàng tạo
nên các rủi ro tín dụng, thường là:
- Ngân hàng quá say mê lợi nhuận nên chạy theo các khoản vay chứa
đựng rủi ro cao.
- Vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay còn sai mục đích sử dụng.
- Các qui định, thủ tục, thời hạn, các thỏa thuận, … của mỗi khoản vay
được xem là không đầy đủ.
- Do chủ quan trong việc thẩm định hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, buông
lỏng việc kiểm tra, phân tích khách hàng, chủ quan vì những khách hàng quen, cũ
nên không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay.
- Do không thực hiện tốt việc kiểm tra trong và sau khi cho vay, trong khi
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, phương án cho vay không phát huy được
hiệu quả hay khách hàng có những dấu hiệu bất thường mà Ngân hàng không nhận
biết hoặc khi nhận biết thì đã quá muộn, không kịp xử lý để cải thiện tình hình.
- Năng lực phân tích yếu kém về tình hình môi trường vó mô, môi trường
cạnh tranh có liên quan.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 9



 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

- Cho vay tín chấp chiếm số lượng lớn với dư nợ cao do đó không bảo
đảm được món vay.
- Do cán bộ tín dụng chưa có nhiều kinh nghiệm nên không nhận biết
được những rủi ro tiềm ẩn hay lường trước được những rủi ro có thể xảy ra.
- Đánh giá tài sản thế chấp không chính xác, theo hướng giá trị thẩm định
cao hơn giá trị thực của tài sản; không dự đoán được giá trị tương lai của tài sản;
nhận thế chấp những tài sản khó phát mãi, không có thị trường tiêu thụ.
5.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn của ngân hàng.
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng có 2 loại: khách hàng vay sản xuất
và khách hàng vay tiêu dùng.
a. Khách hàng vay sản xuất.
Người sản xuất cũng là những người hoạt động trong các môi trường đầy
rủi ro. Các yếu tố gây rủi ro cho người sản xuất rất đa dạng và phong phú bắt
nguồn từ nhiều nguồn gốc khác nhau và khi xảy ra rủi ro thì chúng cũng chuyển rủi
ro đó đến cho Ngân hàng.
Về cơ bản chúng xuất phát từ:
+ Ban quản lý hoặc chủ các doanh nghiệp thiếu kiến thức, khả năng
kinh doanh yếu kém, không hoạch định được chiến lược, không xác định được mục
tiêu, đưa ra quyết định sai lầm.
+ Cơ cấu pháp lý và cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp gắn với
những mức độ rủi ro khác nhau. Ví dụ như doanh nghiệp tư nhân thường có rủi ro
lớn hơn so với doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần, doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp thường gặp rủi ro cao hơn doanh nghiệp thương mại hoặc doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
+ Cấu trúc sản phẩm và cấu trúc thị trường cạnh tranh của doanh
nghiệp cũng là nguồn gốc tạo ra rủi ro thể hiện ở nhiều yếu tố như: chu kỳ sản xuất

sản phẩm dài hay ngắn cơ cấu giá thành nhiều chi phí hay ít chi phí cho lao động,
thị trường nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là cạnh tranh hay
độc quyền, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, hệ thống phân phối, … Và cuối
cùng là tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở qui mô vốn, chất lượng
vốn, cơ cấu vốn và khả năng sinh lời của vốn gắn liền với những rủi ro cụ thể. Ví
dụ qui mô vốn của doanh nghiệp càng lớn thể hiện khả năng đảm bảo khoản vay
càng cao.
b. Khách hàng vay là người tiêu dùng.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 10


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

Trong những năm gần đây, với chính sách kích cầu, chính phủ cho phép
các ngân hàng thương mại cho vay tiêu dùng. Các cá nhân và gia đình sinh hoạt
đầy rẫy rủi ro, do vậy qua con đường tín dụng họ có thể chuyển những rủi ro đó cho
Ngân hàng. Các rủi ro mà khách hàng cá nhân và gia đình của ngân hàng thường
gặp phải là rủi ro gắn liền với vấn đề thu nhập và công ăn việc làm, sức khỏe, tuổi
thọ, hoàn cảnh gia đình, … Ví dụ như bị sa thải, ly dị, bệnh tật, chết, … của khách
hàng đều dẫn đến khả năng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng.
5.3. Nguyên nhân về môi trường kinh doanh.
Những biến động về tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, động đất,
những biến động của môi trường vó mô như lạm phát làm cho nguyên vật liệu đầu
vào tăng cao dẫn đến chi phí cao, giá thành cao, sản phẩm không tiêu thụ được đều
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

B. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Kinh doanh tín dụng Ngân hàng cũng như các ngành kinh doanh khác, quá
trình mở rộng lợi nhuận cũng đồng thời mở rộng rủi ro. Nhưng rủi ro trong kinh
doanh tín dụng do đặc điểm vai trò, bản chất của nó dẫn đến rủi ro cũng khác biệt
hơn so với các ngành kinh doanh thông thường.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng cơ bản có thể chia làm hai loại:
rủi ro đặc thù và rủi ro thị trường.
1. RỦI RO ĐẶC THÙ.
Rủi ro đặc thù là rủi ro do bản chất của ngành hay lónh vực kinh doanh tạo
ra. Các rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa danh mục cho vay
giống như đa dạng hóa danh mục đầu tư trên các thị trường tài chính.
Trong lónh vực kinh doanh tín dụng Ngân hàng, rủi ro đặc thù thường bao
gồm các yếu tố:
- Rủi ro về quản lý: Đây là rủi ro do hoạt động sử dụng nguồn nhân lực bên
trong Ngân hàng tạo ra. Rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý Ngân hàng do
họ thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó có thể
xảy ra do sự yếu kém về năng lực đạo đức của nhân viên Ngân hàng.
- Rủi ro thích ứng vốn: Đây cũng là rủi ro trong quản lý vốn của Ngân
hàng, nó thể hiện vấn đề Ngân hàng có qui mô nhỏ thường ít an toàn hơn ngân
hàng có qui mô lớn.
- Rủi ro tài sản thế chấp: Là rủi ro do tài sản thế chấp không đủ giá trị để
bù đắp thiệt hại cho Ngân hàng.
2. RỦI RO THỊ TRƯỜNG.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 11


 Luận văn tốt nghiệp


GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

Rủi ro thị trường là rủi ro không thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa nên
còn được gọi là”rủi ro không thể đa dạng”. Có thể chia rủi ro thị trường ra làm hai
loại: Rủi ro môi trường vó mô và rủi ro môi trường cạnh tranh.
2.1. Rủi ro môi trường vó mô.
Môi trường mà Ngân hàng hoạt động đầy rẫy các rủi ro, chúng tác động
đến Ngân hàng nhiều cách hoặc làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân
hàng hoặc gây cho Ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Những rủi ro này rất
khó kiểm soát nên chúng được gọi là “rủi ro không thể kiểm soát được”. Trong
thực tế người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo. Các
rủi ro môi trường vó mô Ngân hàng thường gặp là:
- Rủi ro tự nhiên hay còn gọi là rủi ro bất khả kháng: là rủi ro do những
yếu tố tự nhiên gây ra như: lũ lụt, hạn hán, động đất, … Thiệt hại do rủi ro này rất
lớn nhưng thường diễn ra theo chu kỳ nên cũng có thể kiểm soát ở mức độ giới
hạn.
- Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi
cho ngân hàng.
- Rủi ro về kinh tế liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ
kinh doanh. Các rủi ro xảy ra có thể do các yếu tố: lạm phát, thất nghịêp, suy thoái
kinh tế, khủng hoảng, … ảnh hưởng của các yếu tố này đến ngân hàng thường rất
lớn.
- Rủi ro về điều chỉnh: Nhằm thực hiện các chính sách vó mô các nhà
quản lý các Bộ, Ban ngành chức năng hoặc cơ quan lập pháp đưa ra các chính sách,
các quy định đôi khi gây thiệt hại cho Ngân hàng. Các chính sách đó thường là
chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, …
2.2. Rủi ro môi trường cạnh tranh.
Một Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thường chịu tác động của Ngân
hàng khác hoặc các đối thủ từ nhiều phía. Vì thế luôn nhận rất nhiều các tác động

đầy rủi ro. Các rủi ro đó nếu tương đối cao có thể gây phá sản các Ngân hàng. Rủi
ro do khách hàng là người ký thác cơ bản là rủi ro thanh khoản, rủi ro do khách
hàng là người đi vay là rủi ro tín dụng, rủi ro do các định chế tài chính thay thế là
các định chế tài chính sắp thành lập là rủi ro về cạnh tranh và cuối cùng là các rủi
ro do biến động của thị trường như rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá.
- Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất phát từ bản chất của hoạt động tài
chính. Khi Ngân hàng thương mại xuất hiện với tư cách là trung gian môi giới và
SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 12


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

đảm bảo an toàn cho các giao dịch tín dụng, Ngân hàng thương mại đã tạo cho
mình một rủi ro, đó là rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là trường hợp Ngân
hàng không đảm bảo được khoản tiền thanh toán hay đáp ứng nhu cầu chi trả ngay
của khách hàng gửi tiền. Việc không thỏa mãn nhu cầu chi trả có thể gây tâm lý lo
ngại cho khách hàng gởi tiền, làm uy tín của Ngân hàng về độ an toàn giảm sút.
Trong điều kiện kinh tế không ổn định có thể dẫn đến việc khách hàng rút tiền ồ ạt
và đưa Ngân hàng đến bờ vực phá sản.
- Rủi ro lãi suất hoặc giá:
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi biến động của chênh lệch lãi suất
thu được từ hoạt động cho vay với lãi suất phải trả cho việc đi vay dẫn đến giảm
thu nhập của Ngân hàng.
Rủi ro này phát sinh do những thay đổi về lãi suất trong nền kinh tế.
Lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế, hơn nữa nó là

công cụ trong việc thực thi chính sách tiền tệ – tài chính của Nhà nước nên rủi ro
lãi suất thường xuất hiện trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng:
Là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín
dụng, từ đó làm tác động xấu đến hoạt động Ngân hàng, và có thể làm cho ngân
hàng phá sản. Việc đánh giá rủi ro là trách nhiệm của Ngân hàng, dù các cơ quan
không trực tiếp giám sát hoạt động này nhưng họ đặc biệt coi trọng việc theo dõi
rủi ro bằng phương pháp lập hệ số phân tán rủi ro như: thưc hiện kiểm tra tại chổ
chất lượng các khoản tín dụng cấp ra. Ngoài việc phân tích từ bên ngoài cho thấy
rủi ro tín dụng còn phụ thuộc vào:
+ Tính chất tín dụng: ví dụ chiết khấu là hình thức tín dụng ít rủi ro
hơn phương thức ứng trước vào tài khoản
+ Thời hạn tín dụng: Chẳng hạn tín dụng trung và dài hạn đươc coi là
ít rủi ro hơn tín dụng ngắn hạn.
- Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá phát sinh do sự thay đổi tỷ giá giữa đồng tiền trong nước
với đồng tiền nước ngoài. Rủi ro này xuất hiện trong hầu hết trong các hoạt động
kinh doanh Ngân hàng đặc biệt trong khâu “đi vay” và” cho vay”. Khi tỷ giá tăng
sẽ tạo ra lãi về hối đoái, tỷ giá giảm sẽ tạo ra lỗ về hối đoái. Những điều này sẽ
làm ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân hàng cũng như đối với khách hàng của Ngân
hàng là những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 13


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư


CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT BÌNH CHÁNH
A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN.
Chi nhánh NHNO & PTNT Bình Chánh được thành lập theo giấy phép
số:198/1998/QĐ-NHNN5, ngày 02 tháng 6 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Theo quyết định này Chi Nhánh NHN O & PTNT Bình Chánh là đơn vị thành
viên trực thuộc NHNO & PTNT Việt Nam.
Ngày 5/11/2003 Quận Bình Tân được thành lập trên cơ sở tách huyện Bình
Chánh (cũ) thành Huyện Bình Chánh và Quận Bình Tân. Kể từ đó, NHN O & PTNT
Bình Chánh hoạt động trên địa bàn Quận Bình Tân và Huyện Bình Chánh.
Sau đây là tình hình hoạt động của Chi nhánh NHN O & PTNT Bình Chánh
qua các thời điểm gần đây:
Bảng 1: Tình hình hoạt động của NHNO & PTNT Bình Chánh qua 3 năm.
Đơn vị tính: Triệu đồng
CÁC TIÊU CHÍ
1/. Tổng nguồn vốn huy động

31/12/2001 31/12/2002
250.243

312.000

a). Ngoại tệ
b). Nội tệ
Trong đó: + Không kỳ hạn
+ Có kỳ hạn
2/. Tổng dư nợ
SVTH: Nguyễn Quoác Minh


31/12/2003
480.434
3.160

250.243

312.000

477.247

107.143

112.606

126.361

107.100

199.394

345.073

83.360

157.000

302.421
Trang 14



 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

a). Dư nợ tín dụng

83.360

157.000

302.421

+ Ngắn hạn

58.059

79.186

168.099

+ Trung và dài hạn

25.301

67.814

134.412

b). Dư nợ bảo lãnh


0

0

0

Trong đó: + B/L nước ngoài

0

0

0

+ B/L trong nước

0

0

0

3/. Tổng thu nhập

19.600

20.700

38.000


4/. Tổng chi phí

13.200

13.700

26.300

6.400

7.000

11.700

5/. Chênh lệch thu chi

(Nguồn: phòng tín dụng)
B. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ.
1. VAI TRÒ.
NHNO & PTNT Bình Chánh là một Ngân hàng thương mại hoạt động kinh
doanh theo quy định pháp luật. Phương châm hoạt động của ngân hàng là “Kinh
doanh để phục vụ, phục vụ để kinh doanh”. Ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng
và năng lực để nâng cao chất lượng kinh doanh. Ngân hàng đầu tư tín dụng cho các
lónh vực: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình. Cho vay ủy thác và dịch vụ
Ngân hàng chính sách. cho vay các chương trình ủy thác bằng vốn đầu tư nước
ngoài, … Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của địa phương, cùng thực hiện
xây dựng xã hội theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.

2. CHỨC NĂNG.
2.1. Huy động vốn.
- Khai thác thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài bằng
đồng Việt Nam và Ngoại tệ.
SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 15


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

- Được phép vay vốn các tổ chức Tài chính Tín dụng trong nước khi được
Tổng giám đốc NHNO & PTNT Việt Nam cho phép.
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn gửi vốn dưới
12 tháng, trên 12 tháng.

2.2. Cho vay.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với hộ sản
xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên.
- Cho vay ủy thác và dịch vụ Ngân hàng chính sách.
- Cho vay các chương trình ủy thác bằng vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Kinh doanh ngoại tệ.
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch
vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng NO & PTNT Việt Nam.

2.4. Kinh doanh các loại dịch vụ.
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng theo luật các Tổ chức Tín dụng bao
gồm:
- Thu chi tiền mặt.
- Máy rút tiền tự động.
- Dich vụ thẻ.
- Két sắt.
- Nhận bảo quản cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
- Nhận ủy thác và cho vay của các Tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
- Các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
NO & PTNT Việt Nam cho phép.
2.5 . Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập.
Thực hiện theo quy định của NHNO & PTNT Việt Nam.
2.6. Làm dich vụ Ngân hàng chính sách.
SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 16


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

2.7. Thực hiện nhiệm vụ khác mà Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc NHNO & PTNT Việt Nam giao.
3. NHIỆM VỤ.
Nhiệm vụ hoạt động chủ yếu là huy động vốn và đầu tư các doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh, dịch vụ đóng trên địa bàn Quận Bình Tân, Huyện Bình Chánh có
quan hệ tín dụng kể cả các doanh nghiệp vùng lân cận theo đúng chế độ, thể lệ của

ngành và định hướng phát triển kinh tế của địa phương.
Thu hút vốn nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụngvốn trong dân cư, tạo
điều kiện để NHNO & PTNT Việt Nam chuyển tải vốn trong dân từ thành thị đến
khu vực nông thôn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chương trình, dư án đầu tư của
Thành phố.
Thực hiện giải ngân và thu nợ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của NHNO & PTNT Việt Nam.
Qua nhiều năm hoạt động tại địa phương, Ngân hàng luôn ý thức được vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của mình và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong
công cuộc phát triển kinh tế, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo thêm việc làm
cho người lao động thông qua hoạt động đầu tư tín dụng.
C. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH.
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Cơ cấu tổ chức của NHNO & PTNT Bình Chánh gồm 01 giám đốc, 01 phó
giám đốc. Tổng số nhân viên 76 người.
Bảng 2: Bảng cơ cấu tổ chức cán bộ công nhân viên.
STT
1
2
3
4
5
6
7

PHÒNG BAN
SỐ NHÂN VIÊN
Ban giám đốc
02
Phòng kế hoạch - kinh doanh

15
Phòng kế toán - ngân quỹ
16
Phòng hành chánh - nhân sự
10
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
02
Phòng giao dịch (03 phòng)
22
Chi nhánh phụ thuộc
09
Tổng cộng

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

76

Trang 17


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của NHNO & PTNT Bình Chánh.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng HCNS


Phòng KH-KD

Phòng KT-NQ

Phòng KTKTNB

CN Hưng Phú

PGD Số 1

PGD Số 2

PGD An Lạc

2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG.
2.1. Phòng Hành chính - Nhân sự.
- Xây dựng các quy chế, quy định, sắp xếp bố trí lao động tại đơn vị.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lý tiền lương
theo chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương.
- Tham mưu sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại đơn vị.
2.2. Phòng tiếp dân.
Hướng dẫn, giải quyết những khiếu nại, tố cáo của khách hàng.
2.3. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
- Tổng hợp thống kê, phân tích thông tin số liệu đề xuất chiến lược kinh
doanh, kế hoạch đầu tư mang tính khả thi, hiệu quả.
- Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế.

SVTH: Nguyễn Quốc Minh


Trang 18


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

- Xây dựng chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư dự án, lựa chọn
đầu tư tối ưu nhất.
- Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng.
- Tổ chức chỉ đạo phòng ngừa rủi ro về tín dụng.
- Tổ chức thực hiện huy động vốn của mọi tổ chức và dân cư thuộc các
thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,
huy động kỳ phiếu.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích.
2.4. Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán theo quy định.
- Tham gia thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử.
- Thu thập, tổng hợp, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin.
- Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp vụ
thu, phát, vận chuyển tiền.
- Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, quản lý kho bảo quản.
2.5. Phòng Kiểm tra – Kiểm toán – Nội bộ.
Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của ngân hàng.
2.6. Phòng giao dịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, cho vay theo quy định.
- Tiến hành thu nợ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.7. Chi nhánh Hưng Phú.
- Huy động vốn, cho vay theo quy định.
- Cân đối thu chi tiền thuộc quyền phán quyết.

D. QUY CHẾ CHO VAY CỦA NHNO & PTNT BÌNH CHÁNH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG.
1. NGUYÊN TẮC VAY VỐN.
Khách hàng vay vốn của NHNO phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định:
SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 19


 Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS – TS. Lê Văn Tư

+ Món vay nhỏ hơn và bằng 10 triệu đồng đảm bảo bằng tín chấp.
+ Món vay lớn hơn 10 triệu đồng phải có thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh
hoặc có xác nhận phòng công chứng.
Trường hợp Ngân hàng kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích thì tùy theo mức độ vi phạm, Ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp:
+ Tạm ngưng cho vay trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay
sai mục đích nhưng khách hàng đã chấp nhận khắc phục, sửa chữa.
+ Chấm dứt cho vay trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín
dụng đã cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa, khách hàng ngưng sản xuất có
thể dẫn đến phá sản.
+ Khởi kiện trước pháp luật khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng
đã được NHNO & PTNT thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục.
2. ĐIỀU KIỆN VAY VỐN.

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
- Pháp nhân phải có đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân.
- Hộ gia đình, cá nhân:
+ Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHN O & PTNT đóng trụ sở,
trường hợp tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu hộ khẩu của nơi thường trú và có
xác nhận của UBND Xã (Phường) nơi cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đại diện hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc đại
diện chủ hộ có đầy đủ năng lực như quy định.
+ Đối với hộ nông dân phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao
quyền sử dụng đất, mặt nước.
+ Đối với hộ đánh bắt thủy sản phải có phương tiện đánh bắt và được
cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho phép đánh bắt.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấp phép kinh doanh.
+ Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ khác phải được UBND Xã
(Phường) xác nhận cho phép sản xuất, kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. Riêng

SVTH: Nguyễn Quốc Minh

Trang 20



×