Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ tư tưởng hồ chí minh về con người và vận dụng vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.58 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******

NGUYỄN THỊ THỦY

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ
VẬN DỤNG VÀO VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 602280

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hồng Chí Bảo

Hà Nội - 2009

z


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

2

NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG QUAN NIỆM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI

8



1.1 - Vấn đề con người trong hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh

8

1.1.1 - Vị trí và vai trị của vấn đề con người trong hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh

8

1.1.2 - Nguồn gốc Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người

13

1.2 - Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người

23

1.2.1 - Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người

23

1.2.2 - Quan niệm của Hồ Chí Minh về giải phóng con người

29

1.2.3 - Quan niệm của Hồ Chí Minh về người cách mạng
1.2. 4 - Quan niệm của Hồ Chí Minh về chiến lược xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa

38

47

Chương 2: XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

59

2.1 - Vai trị của con người mới xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới
và phát triển ở Việt Nam hiện nay
59
2.1.1 - Đổi mới và những vấn đề đặt ra về chất lượng con người
59
2.1.2 - Con người mới xã hội chủ nghĩa - mục tiêu, động lực của công cuộc
đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
69

2.2 - Những định hướng và những giải pháp chủ yếu vận dụng Tư tưởng
Hồ Chí Minh về con người vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay
73
2.2.1 - Những định hướng cơ bản

73

2.2.2 - Những giải pháp chủ yếu

75

KẾT LUẬN


95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

z

1


MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh là nhà mác xít sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam ở thế
kỷ XX. Tư tưởng của Người là tài sản vô giá trong kho tàng lịch sử tư tưởng
Việt Nam. Người để lại những dấu ấn đặc biệt sâu đậm trong tiến trình phát
triển của cách mạng Việt Nam. Đối với thế giới, đặc biệt là cách mạng giải
phóng dân tộc, cống hiến của Người đã đi vào lịch sử, được thế giới thừa
nhận và tôn vinh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thống nhất hữu cơ và kết hợp nhuần nhuyễn
“giữa phương pháp và phong cách với đạo đức, lối sống và nhân cách của
Người“[7; tr.29]. Cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng và nhân cách của Người là
một mẫu mực hiếm có đã để lại tấm gương sáng cho nhiều thế hệ cách mạng
ở nước ta, đồng thời đã có tác động và ảnh hưởng to lớn không chỉ đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam mà còn đối với cách mạng thế giới.
Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: Đảng lấy
Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Việc nghiên cứu
làm sáng tỏ hơn nữa tính khoa học, tính cách mạng sâu sắc và những giá trị to
lớn của Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng trước đây cũng như trong

giai đoạn hiện nay là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Trong hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng con người và giải
phóng con người chiếm một vị trí quan trọng nổi bật, thể hiện sâu sắc bản
chất khoa học, cách mạng và nhân văn của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó cũng là
sự tiếp nối và nâng cao những giá trị tinh tuý nhất tư tưởng nhân văn của
truyền thống Văn hoá Việt Nam; kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng con
người của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ, của
kinh tế tri thức cũng như xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đang

z

2


tác động rất lớn đến chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia. Con người có
vai trị là nguồn lực nội sinh quan trọng hàng đầu quyết định sự phát triển của
mỗi nước. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước nhằm xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội, việc khai thác, sử dụng
và phát triển con người với tính cách là mục tiêu và động lực của phát triển được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Do đó, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người không chỉ nhằm làm rõ những giá trị của di sản tư tưởng q
báu mà cịn góp phần vào việc tìm ra biện pháp, giải pháp đúng đắn trong việc
xây dựng, phát triển và hoàn thiện con người mới xã hội chủ nghĩa. Đó là vấn đề
cấp thiết hiện nay trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
2 - Tình hình nghiên cứu đề tài
Với tư cách là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng,
Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng về con người nói riêng đã được
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu. Đặc biệt là sau Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991), lần đầu tiên ở nước ta đã có một chương

trình khoa học cấp Nhà nước (mã số KX.02) nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí
Minh. Nhiều cuộc hội thảo khoa học về thân thế, sự nghiệp và tư tưởng của
Người đã được tổ chức ở các cấp độ quốc gia và quốc tế.
Có thể nói, vấn đề con người đã có một lịch sử phát triển liên tục trong
lịch sử tư tưởng Triết học. Triết học Mác - Lênin đã giải thích con người trên
cơ sở khoa học. Trước sự phát triển của lịch sử, vấn đề con người cũng có
bước phát triển mới. Từ những năm 80 của thế kỷ XX ở Liên xô và các nước
xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã có những đổi mới nhận thức về con người thể
hiện trong cơng trình: "Con nguời - những ý kiến mới về một đề tài cũ", gồm 2
tập, Nxb Sự thật, 1987, do tập thể tác giả Liên xô và Cộng hòa Dân chủ Đức
(cũ) biên soạn. Ở nước ta, Viện Triết học cũng đã có cơng trình: "Về vấn đề
xây dựng con người mới" do Giáo sư Phạm Như Cương chủ biên, Nxb Khoa
học xã hội, 1978. Sau Đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng các hướng
nghiên cứu mới về con người đã toàn diện và sâu sắc hơn. Có nhiều cơng

z

3


trình nghiên cứu tiêu biểu như: Giáo sư Vũ Khiêu: “Trồng cây và trồng
người”, Tạp chí Triết học, số 4/1990; Lê Văn Dương: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người”, Tạp chí nghiên cứu lý luận, 3/1995; Nguyễn Tuấn Dũng:
“Hồ Chí Minh về chiến lược con người trong cách mạng Việt Nam”, Tạp chí
Xây dựng Đảng 5/2000; Thành Duy: “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp
xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện”, Nxb Chính trị quốc gia
(năm 2001); Mạch Quang Thắng: “Một số vấn đề Tư tưởng nhân văn Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1/2004; Phạm Bá Lượng: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về lấy dân làm gốc”, Tạp chí Triết học số 2/2005...
Trong các cơng trình trên, các tác giả đã tập trung phân tích Tư tưởng Hồ

Chí Minh về vai trị và sức mạnh của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước. Các tác giả đã kiến giải về
vai trò của quần chúng nhân dân là lực lượng cách mạng đồng thời là động
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Vấn đề xây dựng con người, phát huy nhân tố con người và phát triển
con người toàn diện trong Tư tưởng Hồ Chí Minh được nhiều nhà nghiên cứu
bàn đến. Trong đó có các bài: Giáo sư Nguyễn Trọng Chuẩn: “Nguồn nhân
lực trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội”, Tạp chí triết học, 4/1990;
Nguyễn Hữu Cơng: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn
diện”, Luận án tiến sỹ Triết học (năm 2001); Lê Quang Hoan: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người với việc phát huy nhân tố con người trong cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ Triết học
(năm 2001); Nguyễn Huy Quý: “Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội trước hết
cần có con người xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Nghiên cứu con người, 1/2002;
Nguyễn Văn Tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và phát huy nhân tố
con người”, Tạp chí Triết học, số 2/2004...
Các tác giả của các cơng trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trị của đạo đức cách mạng và vai trị của trí tuệ con
người đối với công cuộc đổi mới, và sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố

z

4


đất nước. Một số cơng trình đã nêu bật tầm quan trọng của việc xây dựng con
người xã hội chủ nghĩa, con người tồn diện trong cơng cuộc đổi mới và sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta hiện nay.
Nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và vận dụng vào giải
quyết các vấn đề chính trị xã hội vì mục tiêu phát triển con người, Giáo sư,

Tiến sỹ Hồng Chí Bảo cũng đã có những cơng trình tiêu biểu như:
- Bước đầu tìm hiểu những luận đề triết học - xã hội về dân chủ và dân
chủ hố ở nước ta, Tạp chí Triết học, 4/1990.
- Xác định quan niệm và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, Báo chí và
tuyên truyền, 3/1995.
- Hồ Chí Minh, biểu tượng văn hố làm người, Tạp chí Nghiên cứu lý
luận, 5/1995.
- Đổi mới ở Việt Nam. Một số vấn đề triết học về con người và xã hội,
Tạp chí Lịch sử Đảng, 10/1998.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người trong sách “Hồ Chí Minh anh hùng giải phóng dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới”, Nxb Văn nghệ
thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
- Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh, Nxb lý luận Chính trị, 2005.
- Văn hố và con người Việt Nam trong tiến trình Cơng nghiệp hố, hiện
đại hố theo Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, 2006.
- Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nơng thơn trong tiến trình đổi mới, Nxb
Chính trị Quốc gia, 2007.
Trong các cơng trình nêu trên Giáo sư, Tiến sĩ Hồng Chí Bảo đã nghiên
cứu một số nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về con người như: sự thống nhất về
giáo dục và tự giáo dục, quan hệ giữa đạo đức và năng lực, vai trò của nêu
gương đạo đức, vai trị và ý nghĩa của văn hóa, giáo dục đối với việc hình thành
nhân cách thế trẻ Việt Nam trong tiến trình cơng nghiệp hóa… Tuy nhiên, việc

z

5


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nghiên cứu, vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng con người mới xã

hội chủ nghĩa thì cịn ít các cơng trình đề cập tới một cách trực tiếp và hệ thống.
Vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu luận văn.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Luận văn nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người và sự vận dụng vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nội dung rộng lớn, bao quát nhiều vấn đề,
lĩnh vực. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một nội dung nổi bật thể
hiện sâu sắc tính khoa học, cách mạng và nhân văn Hồ Chí Minh đó là tư
tưởng về con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn
cách mạng Việt Nam trước đây và giai đoạn hiện nay. Trong giới hạn của đề
tài, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng đó vào việc xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4 - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Trên cơ sở phân tích, khái quát nội dung cơ bản Tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người, luận văn nêu rõ định hướng và giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
- Nêu lên những nội dung cơ bản Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


6


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào việc xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
5 - Phương pháp
Luận văn vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về con
người. Đồng thời luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học đi trước có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn.
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin. Tác giả luận văn còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Triết học như: phương
pháp phân tích - tổng hợp, lơgic - lịch sử, phân tích, so sánh…
6 - Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hố những nội dung cơ bản của Tư tưởng
Hồ Chí Minh về con người .
- Luận chứng sự cần thiết, tầm quan trọng và những giải pháp để vận
dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào việc xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
7 - Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và các lĩnh
vực khác có liên quan.
8 - Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương, 4 tiết.


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

7


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Chương 1
NHỮNG QUAN NIỆM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI

1.1 - Vấn đề con người trong hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1 - Vị trí và vai trò của vấn đề con người trong hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh khơng bao giờ tự nhận mình là một nhà triết học và
Người cũng khơng có một tác phẩm nào bàn riêng về con người, nhưng trong
hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về con người là một tư tưởng xuyên
suốt, thâm nhập toàn bộ hệ thống, được biểu hiện thật đa dạng và phong phú.
Vấn đề con người và giải phóng con người luôn luôn được nhắc đến như một
mục tiêu thiêng liêng, cao cả của sự nghiệp cách mạng mà Người theo đuổi.
Nó thấm đượm trong tồn bộ cuộc đời hoạt động của Người, được tỏa sáng
trong từng việc làm, cử chỉ, từng mối quan tâm ân cần đến mỗi con người.
Vấn đề con người có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu các tác phẩm của Hồ Chí Minh ta nhận thấy tư tưởng và
triết lý của Người, coi con người là trung tâm của quá trình phát triển.
Từ trước đến nay, vấn đề con người thường thu hút nhiều sự bàn luận,
nhiều kiến giải. Những sự bàn luận, kiến giải ấy thường xoay quanh chủ đề:
cốt cách, bản chất của con người là gì? Con người có vị trí và vai trị như thế
nào trong q trình sinh tồn và phát triển?
Những kiến giải đó xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau trong

nghiên cứu về con người, thể hiện quan điểm triết học, tâm lý học, sinh học, xã
hội học, chính trị học, kinh tế học, văn hóa học … Trong đó, có quan điểm coi
con người sinh thành và phát triển từ sự chi phối, quyết định có sẵn bởi một lực
lượng nằm bên ngồi thế giới thực tại. Có quan điểm tuyệt đối hóa đặc trưng
sinh vật để xem xét bản chất con người. Có quan điểm nhấn mạnh về “con người
kỹ thuật”, lấy tiêu chí phát triển từ cơng cụ sản xuất để xét đốn bản chất con
người. …

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

8


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét con người là sinh vật có
tính xã hội - bản chất của con người không phải là cái trừu tượng cơ lập ở
từng cá nhân; trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa tất
cả các quan hệ xã hội. Con người sinh thành, trưởng thành vừa từ những đặc
điểm sinh học, chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên, vừa chịu ảnh
hưởng quyết định của sự tương tác các quan hệ xã hội. Đó là, trong q trình
lao động sản xuất con người hình thành và phát triển tình cảm đạo đức và
những xúc cảm thẩm mỹ. Do đó, con người đối xử có tính người đối với tự
nhiên, đối với những người khác và đối với bản thân mình. Triết học Mácxít
coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển. Mục
tiêu của quá trình phát triển xã hội là hướng vào việc đáp ứng nhằm thỏa mãn
các nhu cầu của con người xã hội nói chung, mỗi con người cá thể nói riêng.
Đồng thời, quá trình phát triển đó đạt tới sự tăng trưởng và phát triển bền

vững lại do sức mạnh của chính con người, của tập thể những con người đó
trong đời sống cộng đồng. Mỗi con người không thụ động hưởng sự phát triển
mà là chủ thể và động lực của quá trình phát triển.
Lý tưởng của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người, nhằm đáp ứng
một cách hài hịa các nhu cầu của con người về đời sống vật chất, đời sống
tinh thần, nâng cao chất lượng tổng thể của đời sống, đồng thời thường xuyên
giáo dục cho mỗi con người có đủ năng lực phẩm chất sáng tạo trong quá
trình phát triển xã hội.
Kế thừa và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong cuộc đời mình, đã có những chỉ dẫn sâu sắc và những việc
làm thiết thực về con người. Đây là một di sản vô giá mà Người để lại cho đất
nước và dân tộc. Sinh thời, những lời dạy của Người đã chỉ ra cho dân tộc ta
một đường lối đúng đắn để giải phóng dân tộc, giải phóng con người, đem lại
độc lập cho dân tộc, tự do và hạnh phúc cho con người.
Hồ Chí Minh có một lý tưởng và hồi bão mà Người gọi là sự ham
muốn, ham muốn đến tột bậc là làm sao cho Tổ quốc được hoàn toàn độc lập,
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

9


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

dân tộc được hồn tồn tự do, đồng bào mình ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng được học hành. Ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước và trong suốt quá
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người luôn coi trọng và đặt công việc
đầu tiên là cơng việc với con người. Người từng nói: “Cả đời tơi chỉ có một
mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc và hạnh phúc của quốc dân”.

“Bất kỳ bao giờ, bất kỳ ở đâu, tôi cũng chỉ theo đuổi một mục đích, làm cho
ích quốc lợi dân” [36; tr.240]
Đây cũng là tư tưởng lớn, nhất quán trong suốt cuộc đời của Hồ Chí
Minh. Người đã khắc họa sâu sắc vấn đề con người trong nội dung bản Tuyên
ngôn độc lập, khai sinh chế độ dân chủ cộng hoà Việt Nam: chế độ mới đảm
bảo cho người dân Việt Nam quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do.
Thể hiện sự quan tâm và đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, trong thư
gửi các đồng chí cán bộ, đảng viên, cơng chức trong bộ máy chính quyền mới
(10 - 1945), Người nhấn mạnh: “Ngày nay chúng ta đã xây dựng nên nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa. Nhưng nếu độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự
do thì độc lập cũng khơng có nghĩa lý gì. Chính phủ ta đã hứa với dân sẽ gắng
sức làm cho ai nấy đều có phần hạnh phúc …Việc gì lợi cho dân phải hết sức
làm. Việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh” [36; tr.56 - 57]
Sau ngày tuyên bố độc lập, cùng với nhiệm vụ củng cố chính quyền
cách mạng, xây dựng chính quyền nhân dân, Hồ Chí Minh chú trọng thực
hiện những việc cần làm ngay là diệt giặc đói, diệt giặc dốt, xây dựng đời
sống mới. Trước mắt, phải xố đói nghèo, làm cho kinh tế phát triển "làm cho
người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu và người khá giàu thì giàu
thêm"[37; tr.65]. Kinh tế có phát triển đời sống đồng bào có ấm no thì đất
nước mới cường thịnh.
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định trước sau như một, là chỉ
có chủ nghĩa xã hội mới có đủ cơ sở và điều kiện để thực hiện cơng cuộc giải
phóng con người một cách triệt để và thiết thực. Tức là thực hiện được đầy đủ
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

10



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

các quyền của con người, trong đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc của tất cả mọi người.
Khi tình thế cách mạng khó khăn, lâm nguy, bị bao vây bốn phía, đe
dọa nền độc lập của Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược hịa
hỗn với Pháp cũng nhằm tranh thủ thời gian củng cố lực lượng, kiến thiết đất
nước. Ngày 30 - 5 - 1946, trước khi sang Pháp với tư cách là thượng khách
của Chính phủ Pháp, Hồ Chí Minh đã nói chuyện với đồng bào Thủ đơ,
Người khẳng định: “Cả đời tơi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền
lợi tổ quốc và hạnh phúc của quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi
non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo là vì mục đích đó”. [36;
tr.240]
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ chống thực dân Pháp của
cả dân tộc, Hồ Chí Minh vẫn kiên trì mục tiêu đã vạch ra, Người xác định
nhiệm vụ nội chính của Chính phủ kháng chiến trong thư gửi đồng bào và
kháng chiến Nam Bộ ngày 24/1/1947:
“Sau hết chương trình nội chính của Chính phủ và của quân dân ta chỉ
có ba điều mà thôi:
a - Tăng gia sản xuất để làm cho dân ai cũng đủ mặc đủ ăn.
b - Mở mang giáo dục để cho ai nấy đều biết đọc biết viết.
c - Thực hành dân chủ để làm cho dân ta ai cũng được hưởng quyền
dân chủ tự do”. [36; tr.30]
Vào cuối đời, trước khi đi xa, trong Di chúc để lại, Người nhấn mạnh:
“Đầu tiên là công việc đối với con người”.
Người dặn dò chu đáo như sau: “Nhân dân lao động ta ở miền xuôi
cũng như miền núi đã bao đời chịu đựng gian khổ, bị các chế độ phong kiến
và thực dân áp bức bóc lột, lại kinh qua nhiều năm chiến tranh. Tuy vậy nhân
dân ta rất anh hùng, dũng cảm, hăng hái cần cù. Từ ngày có Đảng nhân dân ta

ln ln đi theo Đảng.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

11


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đảng cần phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế văn hóa, nhằm
khơng ngừng nâng cao đời sống của nhân dân”. [44; tr.511]
Người nhắc nhở Đảng và Chính phủ, mọi người phải tìm mọi cách giúp
đỡ cán bộ, binh sĩ, dân quân du kích, thanh niên xung phong, những người đã
dũng cảm hy sinh xương máu để họ có nơi ăn, chốn ở yên ổn, mở những lớp
dạy nghề thích hợp để họ dần dần tự lực cánh sinh. Cũng ở trong Di chúc,
Người căn dặn phải làm nhiều hơn trong cuộc cách mạng đem quyền bình
đẳng cho phụ nữ, miễn thuế nông nghiệp một năm cho nông dân, phát triển
công tác vệ sinh, y tế, sửa đổi chế độ giáo dục sao cho hợp với hoàn cảnh của
nhân dân, có kế hoạch đào tạo tiếp các chiến sĩ trẻ tuổi trong các lực lượng vũ
trang nhân dân và thanh niên xung phong thành những cán bộ và cơng nhân
có kỹ thuật giỏi, tư tưởng tốt, lập trường cách mạng vững chắc, trở thành
những người xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”, vừa “chuyên”.
Như vậy, suốt đời Hồ Chí Minh đã làm việc, đã đấu tranh vì hạnh phúc
của nhân dân, của con người. Trong khi đặt niềm tin vào con người, Hồ Chí
Minh cũng tìm mọi cách phát huy mọi tiềm năng trí tuệ và phẩm chất đạo đức
của con người. Đó là hai mặt hợp thành nhân cách, tính cách ở một con người,
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chính hai mặt đó đã đặt con người vừa ở vị
trí mục tiêu của sự nghiệp cách mạng vừa ở vị trí chủ thể của cách mạng. Cho

nên, nói đến tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người, cần phải thấy con
người ở đây vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng. Coi con người là
mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa, của mọi chương trình kiến thiết của chủ
nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh xác định, mọi công việc đều liên quan đến con
người, hướng vào phục vụ con người, làm cho con người được phát triển mọi
năng lực sẵn có, con người làm chủ, có tự do và hạnh phúc. Đồng thời, coi
con người là động lực của sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh luôn đặt niềm
tin vào sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của con người.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

12


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.1.2 - Nguồn gốc Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
* Nhân tố khách quan:
Tìm hiểu nguồn gốc và q trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người có ý nghĩa quan trọng để hiểu bản chất tư tưởng Hồ Chí
Minh trong mối quan hệ với những tinh hoa giá trị của dân tộc và nhân loại.
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: mọi học thuyết tư tưởng
ra đời, một mặt là sự kế thừa những tư tưởng, học thuyết trước đó, mặt khác
là sự phản ánh quy luật vận động của hiện thực, đồng thời là kết quả hoạt
động nhận thức, sáng tạo của một con người gắn với phẩm chất, nhân cách cá
nhân, phản ánh ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc trong một
thời đại nhất định. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là kết quả của sự tích
hợp truyền thống văn hóa Việt Nam với những giá trị tư tưởng về con người

của triết học phương Đông, phương Tây đặc biệt là triết học Mác - Lênin.
Hồ Chí Minh đề cao truyền thống yêu nước, yêu độc lập tự do, coi đó là
giá trị cao nhất của con người. Yêu nước là một truyền thống quý báu, được
hun đúc qua hàng ngàn năm đấu tranh kiên cường, bất khuất, tự lực, tự cường,
thông minh, sáng tạo, chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập của dân tộc và bảo
tồn nền văn hiến của đất nước, chống mọi âm mưu đồng hóa của ngoại bang.
Tinh thần yêu nước đã trở thành đạo lý sống, niềm tự hào và là một
nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã viết: Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng,
thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước
và cướp nước … Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang
thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung … Chúng
ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu
của một dân tộc anh hùng.
Có thể nói chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyêt suốt các giá trị
truyền thống, là cội nguồn đời sống tinh thần của người Việt Nam. Nó thể
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

13


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hiện ý thức về chủ quyền đất nước, khẳng định cái chung về nịi giống, kinh
tế, tiếng nói, lãnh thổ, văn hóa, phong tục tập qn, đặt lợi ích dân tộc lên cao
nhất, coi dân tộc, nhân dân, quốc gia làm trọng. Truyền thống ấy được Hồ Chí

Minh nâng lên một tầm cao mới, yêu nước là “Thà hy sinh tất cả chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định khơng chịu làm nơ lệ”, “Khơng có gì
q hơn độc lập, tự do”.
Trong quá trình dựng nước và giữ nước, nhân dân ta ln đề cao vai trị
của con người. Nhấn mạnh vai trò chủ thể của con người, vai trò sức mạnh của
con người, trong các kế sách dựng nước và giữ nước, tư tưởng phải tin vào dân,
dựa vào sức dân đã được Trần Quốc Tuấn thể hiện ở việc “phải khoan thư sức
dân, để làm kế sâu rễ, bền gốc”, hay Nguyễn Trãi cho rằng “sức dân mạnh như
nước, chở thuyền là dân mà lật thuyền cũng là dân”. Đó là tư tưởng trọng dân,
tin dân, dựa vào dân, coi dân là gốc của nước. Giá trị truyền thống đặc sắc đó
của dân tộc ta sau này được Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển và nâng lên một
tầm cao mới: “xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”.
Những giá trị đạo đức nhân sinh, đạo đức làm người của dân tộc ta
được hình thành từ rất sớm. Đó là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực đạo đức trong lối sống, nếp sống, giao tiếp của người Việt Nam, được
biểu hiện chủ yếu ở nền văn hóa dân gian, hành vi đạo đức. Nội dung đạo làm
người rất phong phú: đạo thờ cúng tổ tiên, thờ người có cơng với nước, “uống
nước nhớ nguồn”, nhân ái, “nhiễu điều phủ lấy giá gương”, tiết kiệm, cần cù,
hiếu học, thủy chung, tình nghĩa giữa vợ chồng, anh em, bạn bè, hiếu thảo với
cha mẹ; trung thực, mưu trí, dũng cảm. Tất cả những giá trị truyền thống đó
đã được tiếp thu và phát huy trong tư tưởng Hồ chí Minh về con người. Người
coi trọng việc nêu những tấm gương lịch sử, những gương người tốt, việc tốt
trong cuộc sống đời thường. Đặc biệt, Người quan tâm đến việc thực hành
đạo đức, nêu gương không chỉ để giáo dục nhân dân mà còn đối với cả bản
thân.
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những giá trị đạo đức truyền
thống theo yêu cầu của sự nghiệp cách mạng. Người là một nhân cách tiêu
biểu, một tấm gương mẫu mực về ý chí cách mạng kiên cường, tinh thần độc
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z

14


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

lập tự chủ, lịng nhân ái, đạo đức chí cơng vơ tư, tác phong khiêm tốn, giản dị.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng Người đã đào tạo, dìu dắt nhiều thế hệ
lớp người tận trung với nước, tận hiếu với dân, có đạo đức cách mạng, có lý
tưởng cộng sản… là hình mẫu con người xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh truyền thống văn hóa Việt Nam, truyền thống quê hương, xứ
sở, gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về con người nói riêng.
Mảnh đất Nghệ Tĩnh - nơi sản sinh ra nhiều phong trào yêu nước,
phong trào cách mạng chống xâm lược, chống phong kiến như khởi nghĩa
Hương Khê, nổi dậy của binh lính Đơ Lương, cơng nhân Bến Thủy, khởi
nghĩa Xơ Viết Nghệ Tĩnh. Quê nghèo nuôi những anh hùng hào kiệt, danh
nhân, mảnh đất “địa linh nhân kiệt” đời này qua đời khác, Nghệ Tĩnh cũng là
quê hương của nhiều nhà cách mạng tài ba, nhiều anh hùng và nhiều nhà văn
hóa lớn như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Nguyễn Du, Nguyễn
Cơng Trứ, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu…
Nguyễn Tất Thành sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước gần
gũi với nhân dân, một gia đình giàu truyền thống cách mạng. Cha, anh, chị
đều là những người yêu nước, tham gia các phong trào chống Pháp và đã bị tù
đầy, giam cầm. Cha của Nguyễn Tất Thành là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc,
một nhà Nho cấp tiến có tinh thần yêu nước, thương dân. Năm 1901, sau kỳ
thi Hội, đậu Phó bảng, năm 1906, cụ vào Huế nhận chức tri huyện Bình Khê.
Nhận chức chưa được bao lâu, vốn có tư tưởng, vì u nước, thương dân, luôn
lên tiếng bênh vực người dân thấp hèn nên cụ bị cách chức. Sau đó, cụ vào

Nam làm nghề bốc thuốc, chữa bệnh cho dân. Trong thời gian làm quan, cụ
luôn mang nặng một tâm tư “Quan trường thị nô lệ, trung chi nô lệ, hựu nô
lệ” (làm quan là nô lệ, trong đám nô lệ lại càng nô lệ hơn). Khi sinh thời, cụ
Nguyễn Sinh Sắc cũng đã nhiều lần đưa Nguyễn Tất Thành đi thăm các di
tích lịch sử của các phong trào yêu nước, nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa
chống giặc ngoại xâm của các bậc tiền bối vừa đau thương vừa hào hùng.
Hơn ai hết, lòng yêu nước, thương dân và tư tưởng của cha đã ảnh hưởng đến
Nguyễn Tất Thành nhiều hơn.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

15


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Hai người phụ nữ gần gũi và thân thiết nhất đã có ảnh hưởng rất lớn đối
với Nguyễn Tất Thành đó là mẹ và chị gái. Mẹ của Nguyễn Tất Thành, bà
Hồng Thị Loan sinh ra trong một gia đình Nho học, là một người có đầy đủ
những đức tính ưu việt của người phụ nữ Việt Nam: nhân hậu, đảm đang,
điềm đạm, có bản lĩnh, biết hy sinh cho chồng con. Chị của Nguyễn Tất
Thành là bà Nguyễn Thị Thanh có trình độ Hán học, hiểu biết rộng; bà tham
gia phong trào chống Pháp của Phan Bội Châu, Đội Quyên, Đội Cấn và từng
bị án tù khổ sai 9 năm. Hai người phụ nữ: mẹ và chị đã để lại trong lòng
Nguyễn Tất Thành những nỗi cảm thương sâu sắc về thân phận người phụ nữ
nói chung ở những nước bị xâm lược và đã ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng
đấu tranh địi quyền bình đẳng cho người phụ nữ. Khi Nguyễn Sinh Cung mới
10 tuổi đã phải chứng kiến mẹ qua đời và để lại một đứa em nhỏ mới mấy

tháng tuổi đang khóc vì khát sữa. Trong căn nhà nhỏ sau cổng Đông Ba thuộc
khu thành nội Huế, Nguyễn Sinh Cung bồng bế nuôi nấng em Nguyễn Sinh
Xin và đón Xuân Tân Sửu trong nỗi đau buồn mất mẹ, vắng cha, vắng anh,
vắng chị. Những điều bất hạnh ấy của gia đình đã góp phần làm sâu đậm lịng
nhân ái của Người.
Ngồi truyền thống văn hóa dân tộc, quê hương, gia đình, Nguyễn Ái
Quốc - Hồ Chí Minh cịn chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông (Nho
giáo, Lão giáo, Phật giáo), đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân
chủ, nhân văn của văn hóa Phục hưng, của cách mạng tư sản phương Tây.
Ngay từ thuở ấu thơ, Hồ Chí Minh đã được học chữ Hán với các nhà
Nho yêu nước, tiếp thu triết lý và đạo đức Khổng - Mạnh qua các sách kinh
điển của Nho giáo. Đạo đức Nho giáo thấm vào tư tưởng, tình cảm của Người
khơng phải những tư tưởng “tam cương”, “ngũ thường” nhằm bảo vệ tôn ti
trật tự phong kiến mà là tinh thần “nhân nghĩa”, đạo “tu thân”, sự ham học
hỏi, đức khiêm tốn, “ôn hịa”, cách xử thế “có tình có lý”. Kế thừa tư tưởng
thân dân, coi dân là gốc nước, dân là quý của Nho giáo, sau này, trong tác
phẩm “Dân vận” (1949), Hồ Chí Minh viết: “Nước ta là một nước dân chủ:
bao nhiêu lợi ích là vì dân… Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân” [37; tr.698]
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

16


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Bên cạnh những nội dung tích cực nhất định, Nho giáo phản ánh tình
trạng xã hội phong kiến, phân biệt “quân tử” với “tiểu nhân”, coi thường lao

động chân tay; đặc biệt coi khinh phụ nữ,… Trong khi tiếp thu, sử dụng
những yếu tố tích cực của Nho giáo, Hồ Chí Minh đã phê phán, loại bỏ những
yếu tố thủ cựu, tiêu cực của học thuyết này. Người đã chỉ rõ: “Đạo đức cũ và
đạo đức mới khác nhau nhiều. Đạo đức cũ như đầu ngược xuống đất chân
chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất,
đầu ngửng lên trời” [38; tr.320 - 321]. Và chính Người đã đảo lại thế đứng đó
như Mác - Ăngghen đã cải tạo phép biện chứng duy tâm của Hêghen, và đặt
lại phép biện chứng đó trên cái nền duy vật.
Đối với tư tưởng triết học của Lão - Trang, Hồ Chí Minh đã kế thừa
học thuyết vơ vi, nghĩa là con người sống, hoạt động theo lẽ tự nhiên, thuần
phác, khơng giả tạo, khơng gị ép trái với bản tính tự nhiên của mình. Điều
này được Hồ Chí Minh thể hiện rất rõ ràng trong phong cách, nếp sống, xử
thế, đó là sự chân thành, nhã nhặn, thân ái, tự nhiên. Theo Lão Tử, sống phải
từ ái, cần, kiệm, khiêm tốn, khoan dung. Điều đó được Hồ Chí Minh tiếp thu
và thể hiện trong cuộc sống đời thường của Người. Đó là cuộc sống thanh tao,
thanh đạm, tự tại, hòa đồng với tự nhiên. Người khẳng định: “Tôi tuyệt nhiên
không ham muốn công danh phú quý chút nào… Riêng phần tơi thì làm một
cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh nước biếc để câu cá, trồng hoa, sớm chiều
làm bạn với các cụ già, em nhỏ chăn trâu, khơng dính líu gì với vịng danh
lợi” [36; tr.161]
Ngồi Nho giáo, Lão giáo, Hồ Chí Minh cịn tiếp thu những mặt tích
cực của Phật giáo, đó là: từ bi, hỉ xả, bình đẳng, cứu khổ, cứu nạn, khuyên
con người tu nhân, tích đức, tránh cái ác, trau dồi cái thiện.
Nền văn minh phương Tây nói chung và chủ nghĩa nhân văn phương
Tây nói riêng có ảnh hưởng tới Người ngay từ khi còn học ở trường tiểu học
Pháp - Việt và trường quốc học Huế. Nền văn minh phương Tây với những tư
tưởng về tự do, dân quyền, dân ước, dân chủ, bác ái.. có sức hấp dẫn đặc biệt
với Người. Người nhớ lại: “Khi tôi độ 13 tuổi, lần đầu tiên nghe tới ba chữ
Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái … và từ thưở ấy, tơi rất muốn làm quen với nền
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z

17


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

văn minh Pháp, muốn tìm hiểu những gì ẩn sau những chữ ấy”[33; tr.477].
Trong gần 10 năm bôn ba, khảo sát ở các nước tư bản lớn như Mỹ,
Anh, Pháp và thuộc địa của họ, Người đã tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu, qua
tiếp xúc với các nhà chính trị - xã hội nổi tiếng, … và xem xét thực tế của dân
chúng, trực tiếp hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã hội ở các nước đó,
rút ra những nhận xét, đánh giá, để tìm ra những gì là “tinh hoa” tốt đẹp cần
tiếp thu và những gì cịn hạn chế cần khắc phục.
Thời gian dừng chân ở Mỹ khoảng cuối năm 1912 đến cuối 1913,
Nguyễn Ái Quốc đã ở Brúclin, đến thăm khu da đen Hacslem, đã chiêm
ngưỡng tượng nữ thần tự do, … Nguyễn Ái Quốc đã đọc bản Tuyên ngôn Độc
lập năm 1776 của nước Mỹ, trong đó đề cập đến “quyền bình đẳng”, “quyền
sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc” của con người, quyền của nhân
dân kiểm sốt chính phủ… Người đã kế thừa tư tưởng này, tôn trọng con
người, nâng niu các giá trị làm người, đề cao dân chủ. Người viết: “Hễ chính
phủ nào mà có hại cho dân chúng, thì dân chúng phải đập đổ chính phủ ấy đi,
và gây nên chính phủ khác”. [34; tr.270]
Pari, thủ đô nước Pháp - nơi Người sống dài ngày nhất, đã để lại cho
Người nhiều ấn tượng và bài học sâu sắc trên hành trình tìm đường cứu nước.
Chủ nghĩa nhân văn, tư tưởng tự do - bình đẳng - bác ái trong các tác phẩm
của thời kỳ Phục hưng, của thế kỷ Ánh sáng, của các nhà văn nổi tiếng như
Vônte, Điđrô, Môngtétxkiơ, J.J. Rútxô và những tư tưởng mới mẻ của Đại
Cách mạng Tư sản Pháp năm 1789 đã đem lại cho Nguyễn Ái Quốc những

thu hoạch bổ ích. Những tư tưởng của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân
quyền đã được Nguyễn Ái Quốc đi sâu nghiên cứu và phân tích rất thấu đáo.
Điều đó đã có ảnh hưởng quan trọng tới sự hình thành tư tưởng của Người sau
này, đặc biệt là tư tưởng về tự do, dân chủ, về giải phóng con người khỏi mọi
áp bức và nô dịch.
Trong khi khẳng định những giá trị chân chính, những nhân tố tích cực,
tiến bộ của cách mạng dân chủ tư sản, nhất là tư tưởng tự do - bình đẳng - bác
ái, tư tưởng nhân văn, giải phóng con người khỏi thần quyền và thống trị của
những quan hệ Phong kiến, Nguyễn Ái Quốc cũng đồng thời phê phán những
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

18


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hạn chế của nó. Người xem những cuộc Cách mạng Tư sản là những cuộc
cách mạng không đến đến nơi, khơng triệt để, “trong thì nó tước lục cơng
nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa”. Chính vì khơng thỏa mãn với con đường
cách mạng tư sản, Người đã tìm đến chủ nghĩa Mác - Lênin.
Các tác gia kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin tuy không để lại
những tác phẩm chuyên nghiên cứu về con người, nhưng ba bộ phận hợp
thành chủ nghĩa Mác: Triết học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa
học đều xuất phát từ những vấn đề của con người và nhằm mục tiêu cuối cùng
là giải phóng con người. Tiếp thu có phê phán những tư tưởng về con người
trong lịch sử Triết học, Mác - Ăngghen đã dần dần hoàn chỉnh những vấn đề
lý luận hết sức cơ bản, đặt cơ sở vững chắc cho một thế giới quan và phương
pháp luận khoa học nghiên cứu vấn đề con người.

Học thuyết Mácxít về con người bao gồm nhiều nội dung, song, điểm
nổi bật nhất là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con
người. Mác - Ăngghen đã đưa ra hai quan niệm có tính chất điều kiện cho sự
giải phóng con người trong “Hệ tư tưởng Đức” (1845 - 1846).
Một là, khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Do đó, giải
phóng con người bắt đầu từ giải phóng các điều kiện của tồn tại xã hội, qua đó
giải phóng tinh thần, tư tưởng con người. Các ông xuất phát từ những con
người đang hành động hiện thực và cũng chính là xuất phát từ quá trình đời
sống hiện thực của họ. [52; tr.277]
Hai là, Mác - Ăngghen đã phân tích mối quan hệ giữa phân công lao
động với chế độ sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm xuất hiện các mâu thuẫn
xã hội. Quá trình xuất hiện các hình thức sở hữu tư nhân khác tương ứng với
sự phân công lao động và sự phát triển của nền sản xuất cho thấy mâu thuẫn
giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ xuất là nguyên nhân xét
đến cùng quyết định mâu thuẫn xã hội. Giải phóng con người trong xã hội tư
bản chính là giải phóng giai cấp công nhân. Tư tưởng này được khẳng định
trong tác phẩm “Sự khốn cùng của Triết học” (1846 - 1847). Mác viết: “điều
kiện giải phóng của giai cấp lao động, đó là xóa bỏ mọi giai cấp” [52; tr.410]
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

19


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Chủ nghĩa xã hội khoa học về thực chất là một học thuyết về giải phóng
con người, là giải phóng giai cấp công nhân, thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân cách mạng. Mác - Ăngghen đã chỉ rõ sự khác nhau giữa

chủ nghĩa xã hội khoa học với các trào lưu xã hội chủ nghĩa khác ở chỗ: nó
đặt lên hàng đầu việc xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và
phương thức thực hiện nó là bằng bạo lực cách mạng. Cơ sở lý luận cho tư
tưởng đó, theo Mác - Ăngghen chính là việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật
lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư của Mác, nhờ đó chủ nghĩa xã hội từ
khơng tưởng trở thành khoa học. Giải phóng con người trong xã hội hiện đại
được đặt trên cơ sở của sự giải phóng giai cấp. Việc giải phóng tất cả các giai
cấp trong xã hội hiện đại được quy vào giải phóng giai cấp vơ sản, vì giai cấp
vơ sản là biểu hiện tập trung những mâu thuẫn thời đại. Giai cấp vô sản chỉ có
thể được giải phóng khi nó giải phóng tồn thể nhân loại.
Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm thấy trong đó những
chân lý của thời đại. Luận cương của Lênin đã đem lại cho Người sự “giác
ngộ”, tìm ra lời giải đáp cho cách mạng Việt Nam. Vấn đề con người và giải
phóng con người phải được đặt trong mối quan hệ với giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, đó chỉ có thể là con đường cách mạng vơ sản. Trong suốt q
trình hoạt động cách mạng và lãnh đạo đất nước, Hồ Chí Minh và những
người cộng sản chân chính ở Việt Nam đã tin tưởng tuyệt đối vào vai trò của
quần chúng nhân dân, thường xuyên giác ngộ, giáo dục và tổ chức quần
chúng nhân dân. Đó là nguồn sức mạnh vơ cùng to lớn trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên ở Việt Nam, một nước phong kiến, nông
nghiệp lạc hậu, bị chủ nghĩa thực dân xâm lược và nô dịch từ cuối thế XIX.
Việt Nam vốn là một dân tộc có truyền thống yêu nước, đồn kết, nhân ái, có
nền văn hiến lâu đời. Từ khi thực dân Pháp xâm lược, phong trào đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục, sôi nổi
nhưng con đường cứu nước đang bế tắc, chưa có lối ra.
Thời đại Người lớn lên và hoạt động cũng là thời đại chủ nghĩa đế quốc
thực dân bành trướng mạnh mẽ, tranh cướp thuộc địa, thị trường, dẫn đến hai
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


z

20


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cuộc chiến tranh thế giới, tàn sát hàng trăm triệu người. Mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản với giai cấp tư sản càng mở rộng; mâu thuẫn giữa các nước và tập
đoàn đế quốc với nhau càng phát triển; mâu thuẫn giữa nhân dân bị áp bức ở
các nước thuộc địa, phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc, thực dân ngày càng gay
gắt. Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga, đã xuất hiện mâu thuẫn
mới: mâu thuẫn giữa nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên với hệ thống tư bản chủ
nghĩa. Thế giới bước vào thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, thời đại của cách mạng vơ sản, của phong trào giải
phóng dân tộc và phong trào đấu tranh cho hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
Trong tác phẩm Đường Cách mệnh, sau khi phân tích cách mạng Mỹ,
cách mạng Pháp, cách mạng Nga, Người nhận thấy “chỉ có cách mạng Nga là
đã thành cơng, thành công đến nơi” và rút ra kết luận là phải học tập cách
mạng Nga: “Cách mệnh Nga đã dạy ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì
phải dân chúng (cơng nơng) làm gốc, phải có Đảng vững bền, phải bền gan,
phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư
và Lênin” [34; tr.280] (Chủ nghĩa Mã Khắc Tư là chủ nghĩa Mác).
* Nhân tố chủ quan:
Tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, là mặt hoạt động
tinh thần, ý thức của con người, do con người sáng tạo trên cơ sở những nhân
tố khách quan. Do đó, tư tưởng xem xét từ phương diện chủ quan, phụ thuộc
vào các yếu tố của nhân cách, như tư chất, tính cách, bản lĩnh, phẩm chất tư
duy,… Ở Hồ Chí Minh có sự thống nhất giữa tư tưởng và tình cảm về con

người. Đó là hồi bão, lý tưởng u nước, thương dân, xúc động trước mọi
nỗi đau của đồng bào và nhân loại cần lao bị áp bức, bóc lột. Yêu thương con
người gắn liền với ý chí đấu tranh giải phóng con người đã trở thành động cơ,
mục đích, thành khát vọng mãnh liệt của cả cuộc đời: “Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả
những điều tơi hiểu” [59; tr.34]
“Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng lớn với trí tuệ sâu sắc, uyên bác, với tư
duy độc lập sáng tạo mà những học giả tiêu biểu trên thế giới cũng phải ngạc
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

21


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nhiên, đến kẻ thù cũng phải nể trọng. Trí tuệ ấy được kết hợp với vốn sống,
kinh nghiệm phong phú mà Người đã trực tiếp nếm trải trong suốt cuộc đời
hoạt động cách mạng trên sáu thập kỷ” [7; tr.172 - 173]. Trong 30 năm hoạt
động ở nước ngoài, Người đã đi nhiều nơi, đến nhiều nơi, phải hoạt động
trong điều kiện bí mật hết sức khó khăn, gian khổ và nguy hiểm. Người đã
phải làm nhiều nghề: phụ bếp, chạy bàn, xúc tuyết, làm ảnh, viết báo… để
kiếm sống. Người đắm mình trong lao động và tranh đấu, vừa làm vừa học,
bằng con đường tự học mà thâu thái những tinh hoa văn hóa cổ, kim, Đơng,
Tây. Chính thực tiễn phong phú, sinh động đó đã đem lại cho Người vốn
sống, vốn hiểu biết về con người hết sức sâu sắc. Người luôn quan tâm, gần
gũi với nhân dân. Hàng trăm lần Người đi thăm nhà máy, công trường, hợp
tác xã, bệnh viện, trường học, đơn vị quân đội; tiếp xúc với nhiều tầng lớp
người: trí thức, cơng nhân, nông dân, chiến sỹ, cụ già, thanh niên, phụ nữ,

khách quốc tế; dấu chân Người đã để lại ở nhiều địa phương, từ thành phố
đến nông thôn, từ đồng bằng đến trung du, từ miền núi đến hải đảo…
“Đặc điểm chủ yếu và cũng là một trong những giá trị chủ yếu của tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người là sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và
thực tiễn. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người là q trình đi từ thực tiễn đến lý luận, từ lý luận đến thực tiễn. Tức là
lý luận hóa thực tiễn và thực tiễn hóa lý luận” [31; tr.51]. Trước và sau khi
đến với học thuyết mácxít về con người, Hồ Chí Minh vẫn ln tìm tịi, khảo
sát các học thuyết, tư tưởng khác để làm phong phú thêm nhận thức của mình
và kết hợp nhuần nhuyễn trong hoạt động thực tiễn. Đó là một quá trình tiếp
thu, gạn lọc, bổ sung, phát triển gắn liền với nhu cầu thực tiễn cách mạng.
Tóm lại, nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người bao
gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Trong đó, nhân tố khách quan
đóng vai trị là điều kiện Cần, cịn nhân tố chủ quan đóng vai trị là điều kiện
Đủ. Để có những kiến giải tồn diện và sâu sắc về con người, Hồ Chí Minh đã
kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam như lịng u nước, tinh
thần đồn kết, lịng nhân ái, bao dung … cũng như các giá trị tinh hoa văn hóa
về con người của nhân loại. Đặc biệt lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

22


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

con người, giải phóng con người và ánh sáng của cách mạng Tháng Mười
Nga và thời đại mới đã đem lại cho Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh nhận
thức sâu sắc hơn về con người, về vị trí và vai trò của con người trong sự

nghiệp cách mạng Việt Nam. Do đó, nhân tố khách quan được coi là điều kiện
Cần, là tiền đề, cơ sở của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
Những giá trị tư tưởng về con người của dân tộc và nhân loại muốn hợp
lưu được phải thơng qua yếu tố nội sinh, đó là tư duy kiệt xuất và sự cống
hiến toàn tâm, tồn lực vì con người Việt Nam của Hồ Chí Minh. Từ những
cơ sở, tiền đề khách quan đó, Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển và làm sáng
tỏ hơn trong hoạt động thực tiễn cách mạng. Xuất phát từ tấm lịng u
thương con người và ý chí nghị, lực phi thường, Người đã dâng hiến cả cuộc
đời mình cho mục tiêu độc lập của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Chính từ chủ nghĩa yêu nước, người đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Chính
nhờ có tư duy mẫn tiệp, trí tuệ un bác, Người đã kế thừa, thâu thái các giá
trị tư tưởng về con người trong di sản tư tưởng văn hóa nhân loại đưa ra
những quan điểm, tư tưởng về con người và vận dụng chúng phù hợp với thực
tiễn cách mạng Việt Nam. Đó là những nỗ lực sáng tạo của Hồ Chí Minh,
thuộc về nhân tố chủ quan tạo nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Như vậy, sự kết
hợp biện chứng giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan đã tạo nên tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người. Tư tưởng đó có lịch sử hình thành, phát
triển và trải qua thử thách hơn sáu thập kỷ trong cuộc đời hoạt động cách
mạng của Người. Tư tưởng đó đã chứng tỏ sức sống, tính khoa học, tính cách
mạng sáng tạo và trở thành một trong những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh, nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản và nhân dân Việt Nam.
1.2 - Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
1.2.1 - Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
Như đã nói ở trên, trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về
con người là một tư tưởng xuyên suốt, thâm nhập toàn bộ hệ thống, được biểu
hiện thật đa dạng và phong phú.
Dưới ánh của chủ nghĩa Mác - Lênin và bằng thực tiễn cách mạng giải
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z


23


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

phóng dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh quan niệm con người vừa là con
người xã hội vừa là con người sinh vật.
Trước hết, con người sinh vật là một thực thể tự nhiên nên luôn chịu sự chi
phối của các quy luật của tự nhiên. Hồ Chí Minh nói: “Con người ta đẻ ra, ai
cũng lớn lên, già đi và chết” [42; 469]. Đó là quy luật sinh học của con người,
cho nên “người ta ai cũng ham muốn sung sướng mạnh khỏe” [37; 106]. Con
người chỉ có thể sinh tồn khi con người được đáp ứng những nhu cầu tối thiểu,
chính đáng như ăn, mặc, ở, học tập, việc làm và được khám chữa bệnh khi đau
ốm. Người đề cao trước tiên việc đáp ứng nhu cầu vật chất cho con người: “Tục
ngữ có câu: Dân dĩ thực vi thiên, nghĩa là dân lấy ăn làm trời, nếu khơng có ăn là
khơng có trời. Lại có câu: có thực mới vực được đạo; nghĩa là khơng có ăn thì
chẳng làm được việc gì cả” [38; 572]. Vì vậy, trong cuộc đời hoạt động cách
mạng, Hồ Chí Minh ln coi trọng và đề cao vấn đề đảm bảo đời sống vật chất
cho nhân dân.
Trong đường lối lãnh đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, Hồ Chí
Minh và Trung ương Đảng đã chủ trương phá kho thóc của Nhật, cứu đói cho
dân. Người nói: “Dân chỉ biết giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được
ăn no mặc đủ” [36; tr.152].
Sau ngày tuyên bố độc lập, Người đề ra những việc cần làm ngay. Trong
đó, việc trước tiên có vai trị quan trọng hàng đầu là phát động tăng gia sản
xuất, thực hành tiết kiệm để giải quyết nạn đói, làm cho dân “ai cũng đủ mặc,
đủ ăn”.
Giải thích chủ nghĩa xã hội là gì, Người đã nêu rõ, chủ nghĩa xã hội “tất
cả mọi người, các dân tộc ngày càng ấm no, con cháu chúng ta ngày càng

sung sướng” [42; tr.317]. Điều đó cho thấy, Người rất quan tâm đến việc nâng
cao đời sống vật chất cho con người.
Sinh thời, với cương vị là chủ tịch nước, khi đi thăm các nhà máy, xí
nghiệp, bệnh viện, trường học, Người bao giờ cũng đi thăm nhà bếp, khu nhà
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

z

24


×