Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng bảo hiểm y tế tại bhxh tỉnh hải dương giai đoạn 2005 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.33 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM.................8
1.1 Khái niệm về đại lý bảo hiểm..................................................................8
1.2 Phân loại đại lý bảo hiểm.......................................................................10
1.3 Vai trò của đại lý bảo hiểm....................................................................11
1.4 Nhiệm vụ và trách nhiệm của đại lý bảo hiểm.......................................12
1.4.1 NHIỆM VỤ CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM.........................................12
1.4.2 TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM.................................17
1.5 Quyền lợi của đại lý bảo hiểm...............................................................18
1.6 Sự khác nhau giữa đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm....................20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
TRONG CÔNG TY BẢO HIỂM PRUDENTIAL.....................................22
2.1 Giới thiệu về cơng ty Prudential............................................................22
2.1.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..........................................22
2.1.2 VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ PRUDENTIAL VIỆT NAM.....................24
2.1.3 THÀNH CÔNG CỦA PRUDENTIAL VIỆT NAM.......................26
2.1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNBH PRUDENTIAL TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY......................................................................28
2.1.5 THỊ PHẦN BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY..........................................................................................................31
2.2 Thực trạng hoạt động hoạt đông đại lý bảo hiểm của DNBHNT
Prudential.....................................................................................................33
2.2.1 TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ..................33
2.2.2 Hoạt động đào tạo tại công ty BHNT Prudential...........................36

1


2.3 Tình hình hoạt động của đại lý BHNT ở công ty BHNT Prudential:.. .42
2.3.1 TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM..................................43


2.3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
PRUDENTIAL..........................................................................................46
2.4 Các chính sách áp dụng đối với đại lý...................................................47
2.4.1 CHÍNH SÁCH HOA HỒNG...........................................................47
2.4.2 QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM TẠI CÔNG TY......................49
2.4.3 QUY ĐỊNH VỀ THĂNG TIẾN TRONG CÔNG TY..................49
2.4.4 QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG.............50
CHƯƠNG III/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠI LÝ BHNT Ở DNBH NT PRUDENTIAL..................................55
3.1 Định hướng phát triển cuả công ty BHNT Prudential............................55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý bảo hiểm trong
DNBH NT Prudential...................................................................................57
3.2.1 ĐẢM BẢO NGUỒN TUYỂN DỤNG..........................................57
3.2.2 ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ.......................................................................58
3.2.3 CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI......................59
3.2.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẠI LÝ..................................................59
KẾT LUẬN....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................63

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2 : Hoạt động kinh doanh trong năm 2008 và 2009............................30
Bảng 2.2 Bảng thị phần bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây.........31
Bảng 4.2 Số đại lý tại các doanh nghiệp năm 2008-2010..............................35
Bảng 6 .2 Các chương trình huấn luyện dành cho đội ngũ tư vấn bảo hiểm: 38
Bảng 7.2 Tốc độ tăng trưởng đại lý của Prudential Việt Nam năm 2010 so với
cùng kỳ năm trước...........................................................................................42
Bảng 9.2 Kết quả kinh doanh của Prudential Việt Nam (2008-2009)...........46

Bảng 10.2 Bảng quy định hoa hồng cho một số sản phẩm của Prudential.....48
Bảng 12.2: Bảng thi đua khen thưởng đối với đại lý của Prudential.............51

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 5.2 Hệ thống chương trình huấn luyện dành cho đại lý BH21............37
Sơ đồ 8.2 Mơ hình quản lý mạng lưới đại lý tại công ty BH Prudential........44
Sơ đồ 11.2 : Quy chế thăng tiến đại lý tại Prudential......................................49

Hình 3.2 Thị phần doanh thu mới của Prudential VIệt Nam ( 2007 -2010). . .32

4


LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang từng bước đi lên hịa chung với cơng cuộc đổi mới và
phát triển, khơng ngừng cải thiện những cơ chế chính sách để xây dựng một
nền kinh tế vững mạnh phát triển cùng với cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Với những áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, ngày
nay đời sống nhân dân đã được ổn định, mức sống ngày càng được nâng cao
và nhu cầu ngày càng phát triển. Nhưng cho dù khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ có phát triển đến đâu đi chăng nữa; cho dù cuộc sống có văn minh đến
đâu đi chăng nữa thì con người vẫn khơng thể lường trước được những rủi ro
ln rình rập xung quanh mình và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Bảo hiểm ra
đời là để san sẻ rủi ro, chính vì ý nghĩa nhân văn đó mà Bảo hiểm đã và đang
phát triển mạnh mẽ.
Cũng như bất kỳ một sản phẩm nào, bán sản phẩm được coi là một

trong những khâu quan trọng nhất bởi vì sản phẩm nếu khơng đến được tay
người tiêu dùng

thì coi như là vơ nghĩa.. Sản phẩm BHNT là sản phẩm vơ

hình, có liên quan đến cuộc sống con người, tình hình tài chính cũng như thu
nhập của con người. Nói về nhu cầu tài chính và thu nhập thì ai cũng có, tất
cả mọi người ai ai cũng có nhu cầu bảo hiểm và cũng có khả năng mua BHNT
để bảo vệ cho bản thân và gia đình mình nhưng họ ít khi nhận ra được tầm
quan trọng của BH. Chính vì vậy người đại lý là cầu nối duy nhất để đưa sản
phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng để giúp họ nhận thức được rõ hơn ý
nghĩa và sự cần thiết phải có BHNT trong cuộc sống của mình.

5


Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, các cty BHNT cần phải tiến hành nhiều biện
pháp khác nhau như tuyển thêm đại lý, mở thêm các văn phòng khu vực, tăng
cường quảng cáo, quan hệ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm… Mỗi biện
pháp đều có vai trị quan trọng và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên nếu yếu tố chất lượng khai thác đội đại lý không hiệu quả
( những người trực tiếp làm ra doanh thu của doanh nghiệp) thì các biện pháp
trên có thực hiện tốt tới đâu cũng khơng thể đạt được mục tiêu.
Trong quá trình thực tập tại Văn phòng Tổng đại lý BHNT Prudential,
em đã hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý và nâng cao chất lượng
của đại lý bảo hiểm đối với sự tồn tại và phát triển của công ty BHNT
Prudential. Đặc biệt hơn, em đã nhận thấy công ty đang có rất nhiều sự thay
đổi về cơ cấu tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý theo hướng mới để đạt được
hiệu quả tối ưu, từng bước đưa công ty đạt được mức tăng trưởng cao nhất

trên thị trường bảo hiểm, tăng doanh thu, số lượng hợp đồng tạo vị thế và
hình ảnh trên thị trường bảo hiểm, từng bước giải quyết tình trạng cơng tác
tuyển dụng và đào tạo đại lý ồ ạt, không chất lượng dẫn đến tình trạng đại lý
bỏ việc và đại lý bán chuyên nghiệp cao. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài:
“Quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại doanh nghiệp BHNT Prudential”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính
Chương I : Lý luận chung về đại lý bảo hiểm
Chương II : Thực trạng quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại DNBH
NT Prudential

6


Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý mạng lưới đại lý
bảo hiểm tại DNBH NT Prudential
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập, em đã được cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của thấy giáo Nguyễn Văn Định cùng với trưởng phòng quản
lý đại lý và tồn thể cán bộ cơng nhân viên và đội ngũ đại lý của công ty
TNHH Phú Lai – Tổng đại lý BHNT Prudential đã tạo mọi điều kiện giúp em
hoàn thành bài luận văn.

7


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

1.1Khái niệm về đại lý bảo hiểm
- Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là người làm việc cho một người khác
trên cơ sở hợp đồng đại lý. Theo thuật ngữ bảo hiểm, Đại lý bảo hiểm
là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt cho doanh

nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua.
- Theo Luật Kinh Doanh bảo hiểm Việt Nam thì “ Đại lý bảo hiểm là tổ
chức, cá nhân được DNBH ủy quyền trên cơ sở hợp đồng ĐLBH để
thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động đại lý là phương thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách
nhiệm thu xếp việc ký kết của HĐBH giữa DNBH và người mua bảo
hiểm theo ủy quyền của DNBH trên cơ sở hợp đồng đại lý để được
hưởng hoa hồng bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm là những người hoặc tổ chức trung gian giữa DNBH và
người tham gia bảo hiểm, đại diện cho doanh nghiệp và hoạt động vì
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý có thể là các tổ chức ngân
hàng hay luật sư. Những tổ chức này làm Đại lý bảo hiểm rất thuận lợi
do có sự tiếp xúc với nhiều khách hàng ; đồng thời bảo hiểm là một
dịch vụ bổ sung cho khách hàng của họ. Đại lý có thể là một cá nhân
hoạt động chuyên trách hoặc bán chuyên trách

8


- Đại lý bảo hiểm hoạt động tại văn phòng hoặc đi đến từng nhà, từng
doanh nghiệp để bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và đàm phán những
thay đổi về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng.
- Luật Kinh Doanh bảo hiểm Việt Nam quy định về điều kiện hoạt động
đại lý bảo hiểm như sau:
+

Cá nhân hoạt động ĐLBH phải có đủ các điều kiện sau đây:




Là công nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam



Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ



Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do DNBH hoặc Hiệp hội bảo

hiểm Việt Nam cấp
+

Tổ chức hoạt động ĐLBH do DNBH hoặc Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam



Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp



Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo

hiểm phải có đủ các đk quy định tại điều khoản này.
+

Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành

hình phạt tù hoặc bị Tịa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy

định của pháp luật không được ký kết hoạt động đại lý bảo hiểm.
-

Ngồi ra, DNBH có thể quy định bổ sung các chỉ tiêu khác để đảm bảo

chất lượng và rang buộc trách nhiệm của đại lý.Ví dụ, quy định về kinh
nghiệm hoặc sự thành công ổn định trong cơng việc cũ, bằng cấp, hình dáng,
khả năng giao tiếp, thái độ tích cực, tiền ký quỹ, thời gian học việc……
DNBH có thể khơng cho phép nhân viên của doanh nghiệp làm đại lý cho
chính mình; hoặc khơng cho phép tổ chức và cá nhân được đồng thời làm đại
lý cho chính mình ; hoặc khơng cho phép tổ chức và cá nhân được đồng thời

9


làm đại lý cho DNBH khác nếu không được sự chấp thuận của DNBH mà đại
lý đang làm việc.
1.2 Phân loại đại lý bảo hiểm
Đại lý được phân loại theo các tiêu thức khác nhau
- Căn cứ theo tư cách pháp lý, có hai loại đại lý : cá nhân và tổ chức.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý tốt lực lượng bán
hàng của mình, đặc biệt là khi tuyển dụng đại lý.
- Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất của rủi ro có hai loại đại lý
là ĐLBH nhân thọ và ĐLBH phi nhân thọ
+

Đại lý bảo hiểm nhân thọ: Là người được DNBH nhân thọ ủy

quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo hiểm
nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền

và trách nhiệm của đại lý được nêu trong hợp đồng đại lý,
+

Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ : Là tổ chức hoặc cá nhân được

DNBH phi nhân thọ ủy quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công
việc khai thác NH phi nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác trong
khn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý được nêu trong hợp đồng đại
lý.
- Do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cách phân loại này rất
cần thiết và được sử dụng phổ biến trên thị trường bảo hiểm vì nó đáp ứng
được u cầu về marketing bảo hiểm, nhất là trong chính sách phân phối,
đồng thời giúp hoạt động quản lý đại lý đạt hiệu quả cao.
- So với đại lý bảo hiểm phi nhân thọ thì ĐLBH nhân thọ có số lượng
đơng hơn, cơng tác quản lý đại lý phức taph hơn, nhất là khâu tuyển dụng,

10


đào tạo và quản lý. Đồng thời, ĐLBH nhân thọ được hưởng quyền lợi nhiều
hơn do tính phức tạp của cơng việc và tính ổn định cao hơn…..
- Ngồi ra cịn có một số tiêu thức phân loại đại lý khác nhau: Căn cứ
vào thư bổ nhiệm, có đại lý giới thiệu dịch vụ và đại lý thu phí. Căn cứ theo
trình độ chun mơn, có đại lý học việc và đại lý chính thức. Căn cứ theo
phạm vi hoạt động của đại lý, có đại lý phụ thuộc và đại lý độc lập….
- Đối với ĐLBH nhân thọ còn có nhiều cách phân loại: Căn cứ theo
phạm vi quyền hạn, có đại lý tồn quyền, tổng địa lý và đại lý ủy quyền. Căn
cứ theo thời gian hoạt động, có đại lý chuyên nghiệp và đại lý bán chuyên
nghiệp. Căn cứ theo nhiệm vụ chủ yếu, có đại lý chuyên khai thác và đại lý
chuyên thu….. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm quản lý

tốt mạng lưới đại lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Vai trò của đại lý bảo hiểm
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : Đại lý là lực lượng tiếp thị hiệu quả
nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thơng qua bán hàng, đại lý giải thích
cho khách hàng tiềm năng những điều họ chưa biết hoặc chưa rõ về sản phẩm
cũng như thương hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Đại lý cũng là người trực tiếp tiếp nhận thong tin phản hồi về sản phẩm
bảo hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy những ý kiến họ đóng góp với doanh
nghiệp bảo hiểm với DNBH về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hàng
và quản lý hợp đồng…..rất có giá trị thực tế, giúp DNBH nghiên cứu, điều
chỉnh kịp thời để nâng cao tính cạnh tranh.
- Đối với khách hàng: Đại lý là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Thay vì người mua phải tự tìm hiểu về bảo hiểm thì đại lý sẽ làm cơng việc
này. Như vậy, sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền của

11


-

Đối với xã hội: Đại lý là người cung cấp dịch vụ xã hội, mang đễn

sự đảm bảo cho mỗi cá nhân, tổ chức và gia đình và sự yên tâm cho những
người có trách nhiệm trong gia đình. Do vậy, xét trên một khiá cạnh nào đó,
ĐLBH cịn góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.4

Nhiệm vụ và trách nhiệm của đại lý bảo hiểm

1.4.1 NHIỆM VỤ CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

1.4.1.1

Bán các sản phẩm bảo hiểm

- Hầu hết ĐLBH đều phải thuyết phục các cá nhân, tổ chức có nhu cầu
tham gia bảo hiểm mua các sản phẩm và dịch vụ do DNBH cung cấp,
Việc bán bảo hiểm thành công hay thất bại phụ thuộc vào khả năng
thuyết phục người khác, vào sự nhanh nhạy năng động của đại lý, Các
phương pháp thường được áp dụng là quảng cáo và nhờ khách hàng
hiện tại của đại lý giới thiệu.
- Đại lý trao đổi với khách hàng các thong tin đầy đủ, chính xác về
DNBH và các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp; giải thích về
quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm. Các
DNBH cũng có thể hỗ trợ các đại lý thực hiện nhiệm vụ này như in các
tờ rơi giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, tuyên truyền quảng cáo……..
1.4.1.2

Ký kết hợp đồng

- Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, trước hết cần xác định các nhu cầu của
khách hàng qua việc phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là phương pháp
chính để xác đinh các nhu cầu bảo hiểm của khách hàng và có vai trị
rất quan trọng trong việc bán bảo hiểm. Qua phân tích rủi ro sẽ giúp đại
lý biết được nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm. Việc phân
tích rủi ro là cơ sở khoa học giúp đại lý thuyết phục khách hàng mua

12


bảo hiểm dễ dàng hơn, đánh giá rủi ro ban đầu chính xác hơn để định

phí bảo hiểm, phục vụ cho việc bán bảo hiểm và ký kết hợp đồng bảo
hiểm.
- Sau khi khách hàng đã đồng ý mua sản phẩm bảo hiểm, ĐLBH phải
cung cấp cho họ đơn bảo hiểm. HĐBH hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm. HĐBH là bằng chứng thể hiện khách hàng đã mua sản phẩm của
doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu su này có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo
hiểm và HĐBH còn hiệu lực thì DNBH phải có trách nhiệm chi trả, bồi
thường cho khách hàng
- Đại lý có thể sử dụng mẫu HĐBH in sẵn để cung cấp cho khách hàng
và sao lại một bản để gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm. Hoặc DNBH gửi
HĐBH trực tiếp cho khách hàng hay gửi thông qua đại lý; xu hướng
hiện nay là áp dụng hình thức này do DNBH muốn cắt giảm chi phí,
đặc biệt khi các hệ thống soạn thảo, cấp và quản lý HĐBH đã được
hiện đại hóa bằng các trang thiết bị điện tử, tin học. Tuy nhiên, nhiệm
vụ này thường được giới hạn về các điều kiện cụ thể về biểu phí, về
tầm cỡ rủi ro.
1.4.1.3

Thu phí bảo hiểm, cấp biên lai hoặc các giấy tờ khác theo sự ủy
quyền và hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm

- Các đại lý được phép cấp HĐBH có thể lập hóa đơn và thu phí bảo
hiểm của khách hàng. Sau khi khấu trừ các khoản hoa hồng phí của
mình, đại lý gửi số phí bảo hiểm cịn lại cho DNBH.
- Nếu DNBH cấp hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm thường
gửi hoặc thanh tốn phí trực tiếp cho DNBH mà khơng cần thông qua

13



đại lý. Trong hình thức thanh tốn này, DNBH gửi hóa đơn thu phí đến
người tham gia bảo hiểm, sau đó thu phí và gửi hoa hồng cho đại lý.
- Trong trường hợp đại lý là người thu phí, họ sẽ chuyển phí bảo hiểm
cho DNBH theo một trong ba phương thức sau:
+

Phương thức trên cơ sở từng dịch vụ: Theo phương thức này, phí

bảo hiểm ( sau khi đã trừ đi hoa hồng) được gửi đến cho DNBH khi đại
lý thu được phí từ khách hàng hoặc khi khoản phí đó đến hạn thanh
tốn. Đây là phương thức thanh tốn đơn giản nhất
+

Phương thức thơng báo: Theo phương thức này, DNBH gửi cho

đại lý một bản thông báo, thể hiện các khoản phí bảo hiểm đến hạn
thanh tốn. Đại lý có nghĩa vụ phải thanh tốn các khoản phí đã đến
hạn hoặc chứng minh rằng bản thông báo của DNBH có sai sót.
+

Phương thức dựa trên cơ sở tài khoản vãng lai: Theo phương

thức này, đại lý báo cáo định kỳ các khoản phí đến hạn thanh tốn cho
DNBH. Sau khi khấu trừ các khoản hoa hồng phí, đại lý sẽ gửi phí cho
DNBH. Các DNBH thường quy định thời hạn mà đại lý phải nộp bản
báo cáo định kỳ ( gọi là bản báo cáo tài khoản vãng lai) trong hợp đồng
đại lý. Theo thông lệ, thời hạn này thường là 01 tháng.
- Như vậy, theo phương thức trên cơ sở dịch vụ, đại lý khơng phải thanh
tốn cho DNBH nếu họ chưa thu được phí bảo hiểm của khách hàng.
Còn theo hai phương thức sau, đại lý buộc phải thanh tốn cho DN khi

phí BH đã đến hạn thanh toán, ngay cả khi người tham gia bảo hiểm
chưa thanh tốn phí bảo hiểm cho đại lý.
- Để bảo vệ rủi ro tín dụng cho đại lý, trong hợp đồng đại lý có thể có
thêm nội dung: Sau khi đơn bảo hiểm có hiệu lực 30 – 40 ngày, các

14


khoản phí mới đến hạn thanh tốn cho DNBH. Trong khoảng thời gian
này, đại lý có thể sử dụng các khoản phí thu được để đầu tư. Lãi đầu tư
là một phần thù lao rất có ý nghĩa với các đại lý.
1.4.1.4
-

Chăm sóc khách hàng

Đại lý phải thường xuyên giữ quan hệ với khách hàng, tư vấn kịp thời
cho khách hàng muốn thay đổi hoặc bổ sung vào HĐBH nhằm đảm bảo
quyền lợi và thỏa mãn nhu cầu của họ, Đồng thời, phản hồi ý kiến từ
phía khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm

-

Nếu được DNBH ủy quyền, đại lý BH cịn có nhiệm vụ quản lý hợp
đồng và trả tiền bảo hiểm. Riêng đối với nhiệm vụ trả tiền bảo hiểm, tất
cả các đại lý đều tham gia vào việc giải quyết khiếu nại phát sinh từ các
đơn bảo hiểm do họ bán ra trong một chừng mực nhất định. Vì đại lý
là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên khi tổn thất xảy ra, đối
tượng đầu tiên mà người tham gia bảo hiểm tìm đến thường là đại lý


-

Trong một số trường hợp, đại lý chỉ cung cấp cho người tham gia bảo
hiểm địa chỉ liên hệ của phòng giải quyết khiếu nại hoặc nhân viên giải
quyết khiếu nại. Nhưng cũng có trường hợp đại lý thu thập các thơng
tin cơ bản có liên quan đến khiếu nại của người tham gia bảo hiểm, sau
đó chuyển những thông tin này cho DNBH và thu xếp cho nhân viên
giải quyết khiếu nại tiếp xúc với người tham gia bảo hiểm

-

Ngồi ra, đại lý có thể được DNBH ủy quyền và phân cấp giám định
một số khiếu nại ( thường được giới hạn bằng một số tiền nhất định)
sau đó trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho khách hàng. Việc này giúp khiếu
nại được giải quyết kịp thời, nhanh chóng hơn và giảm được các chi phí
giám định tổn thất cho DNBH.

15


1.4.1.5 Thuyết phục khách hàng tái tục HĐBH
-

Đại lý thường xuyên giữ quan hệ với khách hàng để thuyết phục khách
hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm, đồng thời cung cấp thông tin về sản
phẩm mới của DNBH. Hơn nữa, đại lý có thể tìm kiếm thêm khách
hàng tiềm năng thông qua mối quan hệ này

1.4.1.6 Các nhiệm vụ khác
-


Đại lý có nhiệm vụ hồn thành các chỉ tiêu về định mức lao động mà
DNBH đặt ra như số lượng HĐBH phát hành, doanh thu phí bảo hiểm,
tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng……Đồng thời đại lý phải chấp hành nội quy,
quy định của DNBH như chế độ sinh hoạt , quy trình nghiệp vụ, quy
định về quản lý và phát hành hợp đồng, thu nộp phí bảo hiểm cũng như
các báo cáo thống kê, tài chính……

-

Ngồi ra, đại lý phải có tinh thần xây dựng, đồn kết trong nội bộ
DNBH. Đại lý cũng có tinh thần cố gắng khắc phục khó khăn để hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Luật Kinh Doanh bảo hiểm Việt Nam quy định nhiệm vụ của ĐLBH
như sau:
+

Giới thiệu, chào bán sản phẩm

+

Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm

+

Thu phí bảo hiểm

+

Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra


sự kiện BH
+

Thực hiện các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện

hoạt động BH

16


1.4.2

TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

- Phải thực hiện đầy đủ và đúng đắn các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng đại lý với doanh nghiệp BH; phải trung thực trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ mà DNBH giao cho.
- Không được đồng thời làm đại lý cho DNBH khác nếu không được sự
chấp thuận bằng văn bản của DNBH mà mình đang làm đại lý ( nếu
trong hợp đồng đại lý có quy định điều này)
- Cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, không hứa hẹn ngoài
phạm vi cho phép, nếu sai phạm phải chịu trách nhiệm.
- Nộp phí bảo hiểm về DNBH trong giới hạn thời gian cho phép; Đồng
thời chịu sự kiểm tra và giám sát của DNBH, thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ và bảo mật thông tin theo quy định.
- Trong trường hợp châm dứt hợp đồng đại lý trước thời hạn, đại lý phải
khai báo chi tiết về tình trạng của các HĐBH mà mình quản lý ( nếu
có)
- Luật Kinh Doanh bảo hiểm Việt Nam quy định về trách nhiệm của

ĐLBH như sau: “ Trong trường hợp ĐLBH vi phạm hoạt động đại lý
bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo
hiểm thì DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động BH do đại lý
BH thu xếp giao kết; ĐLBH có trách nhiệm bồi hoàn cho DNBH các
khoản tiền mà DNBH đã bồi thường cho người được BH”
- Các DNBH thường nghiêm cấm đại lý có các hành vi sau đây:

17


+ Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt
động của DNBH, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại
đến quyền , lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
+ Ngăn cản bên mua BH cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm; xúi giục bên mua bảo hiểm kê khai
không trung thực hoặc kê khai các chi tiết liên quan đến HĐBH.
+ Tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của bên mua bảo hiểm
+ Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua
chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của DNBH, đại lý BH,
doanh nghiệp MGBH khác.
+ Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như: Hứa
hẹn giảm phí bảo hiểm, hồn phí BH hoặc các quyền lợi khác mà
DNBH không cung cấp cho khách hàng
+ Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ HĐBH hiện có để mua
HĐBH mới.
1.5 Quyền lợi của đại lý bảo hiểm
- Được lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý với DNBH thích hợp theo
đúng các quy định của pháp luật
- Được đào tạo cơ bản và nâng cao. Đại lý của DNBH có quyền được

tham gia các khóa đào tạo từ đầu và đào tạo liên tục , bồi dưỡng nâng
cao trình độ về bảo hiểm ở trong và ngoài nước. Trong thời gian học
nghề, đại lý có thể được hưởng lương trợ cấp học việc tùy theo quy
định của DNBH

18


- Được DNBH tạo mọi điều kiện thuận lợi như cung cấp thơng tin cần
thiết, giúp đỡ tài chính, trang bị các phương tiện hoạt động…. để hoàn
thành nốt nhiệm vụ của mình,
- Được hưởng thù lao lao động theo kết quả làm việc. Các đại lý độc lập
thường nhận thù lao thơng qua hoa hồng phí. Cịn đại lý là nhân viên
của DNBH có thể được nhận thù lao thông qua tiền lương hoặc kết hợp
giữa tiền lương với Hoa hồng phí
Có hai hình thức hoa hồng phí
+

Hoa hồng phí cố định: Là khoản tiền tính theo tỷ lệ phần

trăm trên doanh thu phí bảo hiểm. Đối với các dịch vụ tái tục, tỷ
lệ hoa hồng phí thường nhỏ hơn so với dịch vụ mới bởi vì khi tái
tục hợp đồng, do đã có sự quen biết nên đại lý phải bỏ ra ít cơng
sức hơn dịch vụ mới.
+

Hoa hồng phí khơng cố định: Khoản hoa hồng này được

tính dựa trên tỷ lệ tổn thất hoặc mức tăng doanh thu phí của các
dịch vụ bảo hiểm do đại lý cung cấp. Nếu tỷ lệ tổn thất thấp hoặc

mức tăng doanh thu phí cao thì tỷ lệ hoa hồng này sẽ cao và
ngược lại. Các DNBH sử dụng loại hoa hồng để khuyến khích
đại lý khai thác được nhiều dịch vụ đạt mức doanh thu cao và có
độ rủi ro thấp hơn.
- Đại lý được khen thưởng, thăng tiến trong nghề nghiệp nếu có kết quả
hoạt động tốt, tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời được hưởng quyền
lợi như các nhân viên khác trong doanh nghiệp chẳng hạn : chế độ phúc
lợi, tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đồn thể và các hoạt động văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao…..

19


- Đại lý cịn có các quyền lợi khác như: Quyền yêu cầu DNBH hoàn lại
số tiền đã ký quỹ hoặc tài sản thế chấp khi hợp đồng hết hiệu lực,
quyền đề nghị chấm dứt hợp đồng đại lý…..
1.6 Sự khác nhau giữa đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm
- Đại lý BHNT có thể là cá nhân, tổ chức hoạt động dưới sự ủy quyền
của công ty BHNT trên cơ sở hợp đồng đại lý để thực hiện hoạt động
đại lý BHNT. Cịn mơi giới phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của luật kinh doanh Bảo hiểm và các luật khác có
liên quan. Việc thành lập doanh nghiệp mơi giới phải có vốn pháp định
và những điều kiện hành nghề khác như trình độ quản lý, trình độ
chun mơn… Tổ chức hoạt động của mơi giới BHNT có sự bất lợi
đối với các cơng ty BHNT vì tổ chức mạng lưới mơi giới là tổ chức
cồng kềnh hoạt động chủ yếu vì lợi ích của bản than doanh nghiệp mơi
giới . Hơn nữa doanh nghiệp BH còn phải xem xét nhiều bộ luật của
quốc gia có liên quan khi tiến hành khâu môi giới.
- Đại lý đại diện cho công ty BH đứng ra giao dịch với khách hàng cịn
mơi giới đại diện cho khách hàng đứng ra giao dịch với công ty BH

( Cung cấp thơng tin về loại hình , điều khoản BH , biểu phí cũng như
thơng tin về DNBH; Đàm phán, thu xếp giao kết bảo hiểm giữa khách
hàng với doanh nghiệp bảo hiểm ….). Như vậy đại lý bảo hiểm chỉ
hoạt động cho một công ty Bảo hiểm, chịu sự quản lý giám sát trực tiếp
của công ty BH. Trong khi đó, mơi giới BH thì hoạt động độc lập, cùng
một lúc có thể làm việc tiếp xúc với nhiều công ty BH , không chịu sự
quản lý cũng như quy tắc của bất kỳ công ty nào. Chính vì vậy thơng
qua đại lý , doanh nghiệp BH có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện

20



×