Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tình hình khai thác và trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại công ty pvi đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.11 KB, 98 trang )

Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Chính

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HƯU TRÍ VÀ CƠNG TÁC CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ.................................................................................................4
1.1 Khái quát về chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH...................................................4
1.1.1 Cơ sở hình thành và vai trị của chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH.................4
1.1.2. Kết cấu của chế độ trợ cấp hưu trí........................................................................7
1.1.3. Nội dung của chế độ trợ cấp hưu trí...................................................................10
1.2. Cơng tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí..................................................................16
1.2.1. Cơ sở và nguyên tắc chi trả chế độ trợ cấp hưu trí............................................16
1.2.2. Phương thức và quy trình chi trả chế độ trợ cấp hưu trí..................................17
1.2.2.1. Phương thức chi trả..........................................................................................17
1.2.2.2. Quy trình chi trả chế độ trợ cấp hưu trí..........................................................20
1.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí........................21
1.2.4. Lệ phí chi trả chế độ trợ cấp hưu trí...................................................................22
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả chi trả chế độ trợ cấp hưu trí.............................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HƯU
TRÍ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ GIAI ĐOẠN 2007 - 2011...........25
2.1. Vài nét về BHXH Huyện Quế Võ..........................................................................25
2.2. Thực trạng cơng tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế Võ giai
đoạn 2007 - 2011.............................................................................................................27
2.2.1. Cơ sở chi trả chế độ trợ cấp hưu trí....................................................................27
2.2.2. Nguồn kinh phí chi trả.........................................................................................28
2.2.3. Thủ tục xét hưởng trợ cấp hưu trí......................................................................28
2.2.4. Phương thức chi trả và quy trình chi trả chế độ trợ cấp hưu trí.....................30
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ cơng tác chi trả..............................................................35
2.2.6. Lệ phí chi trả.........................................................................................................36


2.2.7. Kết quả chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại huyện Quế Võ..................................37

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Chính

2.3. Đánh giá thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện
Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011........................................................................................50
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................50
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HƯU TRÍ TẠI BHXH HUYỆN QUẾ
VÕ................................................................................................................................... 55
3.1. Phương hướng hoạt động của BHXH huyện Quế Võ trong thời gian tới...........55
3.2. Thuận lợi và khó khăn trong q trình tổ chức chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại
BHXH huyện Quế Võ.....................................................................................................55
3.2.1 Thuận lợi................................................................................................................ 57
3.2.2. Khó khăn............................................................................................................... 58
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại
BHXH huyện Quế Võ.....................................................................................................60
3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để việc thực hiện chi trả trợ
cấp hưu trí ở huyện Quế Võ được tốt nhất...................................................................62
KẾT LUẬN.....................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................68
MẪU CÁC VĂN BẢN....................................................................................................69

SV: Nguyễn Văn Tuấn



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Chính
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

NLĐ

Người lao động

3

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

ASXH

An sinh xã hội

6

BHYT

Bảo hiểm y tế

7



Lao động

8

TW

Trung ương


9



Quyết định

10

CSXH

Chính sách xã hội

11

ĐDCT

Đại diện chi trả

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng:
Bảng 1.1: Tuổi nghỉ hưu của một số quốc gia Châu Á năm 2010
Bảng 2.3: Số lượng đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện

Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011
Bảng 2.5: Cơ cấu đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế
Võ theo cách thức chi trả giai đoạn 2007 - 2011
Bảng 2.7: Phân bổ tỷ trọng số đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí từ NSNN và
Quỹ BHXH tại BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011
Bảng 2.9: Số lượng đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện
Quế Võ theo hình thức bảo hiểm giai đoạn 2007 - 2011
Bảng 2.10: Tổng số tiền chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế Võ
giai đoạn 2007 - 2011
Bảng 2.13: Lương hưu bình quân một đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí
tại BHXH Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011
Danh mục biểu đồ, sơ đồ, đồ thị:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế
Võ (chi trả hàng tháng)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế
Võ (chi một lần)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ số lượng đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí tại
BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ số lượng đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí tại
BHXH huyện Quế Võ theo cách thức hưởng giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng lượng đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH
huyện Quế Võ từ NSNN và Quỹ BHXH giai đoạn 2007 - 2011

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Chính


Đồ thị 2.11: Tổng mức chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế Võ
giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 2.12: Tỷ trọng nguồn kinh phí chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ
trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ 2.14: Mức lương hưu bình quân một đối tượng hưởng chế độ trợ cấp
hưu trí tại BHXH Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
1 Thị Chính

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH ln là một trong những chính sách quan trọng nhất đối với bất kỳ
quốc gia nào. Việt Nam cũng không ngoại lệ, BHXH luôn được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm và chú trọng, nhằm đảm bảo một nền An sinh xã hội vững mạnh, đảm
bảo tốt nhất cuộc sống của người dân, đặc biệt trong điều kiện nước ta đang thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Được ban hành và tổ chức thực hiện ngay từ khi thành lập nước, trải qua hơn
65 năm thực hiện với những bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn,
chính sách BHXH đã góp phần to lớn đảm bảo đời sống cho người lao động và gia
đình, đồng thời góp phần ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Năm 2006, Luật
BHXH Việt Nam ra đời là bước ngoặt to lớn tạo chuyển biến tích cực tới việc thực
hiện các chế độ BHXH. Qua đó, các chế độ bảo hiểm đã được mở rộng và linh
hoạt hơn với nhiều loại hình đa dạng từ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, Bảo
hiểm thất nghiệp, đến BHYT. Cho đến nay, BHXH Việt Nam đã thực hiện 5 trên 9

chế độ thuộc hệ thống BHXH mà ILO đưa ra, trong đó, chế độ hưu trí là chế độ
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn cả về đối tượng tham gia, đối tượng hưởng,
quỹ thành phần. Và có thể nói, việc đảm bảo cho chế độ hưu trí được thực hiện và
duy trì tốt thì cũng sẽ có một hệ thống BHXH an tồn, và bền vững.
Điều đó chứng tỏ việc có những chính sách, biện pháp nào để chế độ Hưu trí
đạt hiệu quả nhất, bền vững nhất là vô cũng quan trọng. Và để làm được điều này
một trong những khâu quan trọng nhất đó là việc quản lý thực hiện chi trả chế độ
trợ cấp hưu trí ở các cấp, ngành, đảm bảo việc chi đúng, đủ, nhanh chóng. Thực
hiện tốt cơng tác chi trả sẽ đảm bảo cho nguồn NSNN được an tồn, khơng bị thất
thoát, đồng thời đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH đủ sức thực hiện chức năng của
mình.
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
2 Thị Chính

Từ những địi hỏi trên, ý thức được tầm quan trọng của việc chi trả chế độ trợ
cấp hưu trí, sau q trình thực tập ở cơ quan BHXH huyện Quế Võ em đã lựa chọn
đề tài “Công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế Võ giai đoạn
2007 - 2011” để nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Chính
(Giảng viên hướng dẫn), Cô Nguyễn Thị Lợi (Giám đốc BHXH huyện Quế Võ),
anh Nguyễn Hồng Hoan (Phó Giám đốc BHXH huyện Quế Võ), cùng toàn thể anh,
chị trong cơ quan BHXH huyện Quế Võ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em. Em rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Cơ, và anh, chị để bài làm của em
được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Khái lược những kiến thức cơ bản về chế độ hưu trí, khẳng định vai trị của
chế độ hưu trí với hệ thống BHXH.
- Nêu ra những kiến thức cơ bản của cơng tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí ở
cơ quan BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011.
- Đánh giá chỉ ra những hạn chế trong công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí
của BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí
ở BHXH huyện Quế Võ được hiệu quả tốt nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí ở BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2007
- 2011.
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
3 Thị Chính

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu là:
Công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại BHXH huyện Quế Võ giai đoạn
2007 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, em đã sử dụng các phương pháp

sau:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng để thấy được vai trò của chế độ trợ
cấp hưu trí trong hệ thống BHXH nói riêng và ASXH nói chung.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh để thấy được xu thế, kết
quả của công tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí trong 5 năm 2007 - 2011.
- Các phương pháp của toán học và nghiệp vụ kế tốn để thu được thơng tin
phục vụ cho việc tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh trên.
- Các kết quả nghiên cứu, rút ra từ các nghiên cứu trong và ngoài nước.
5. Kết quả đạt được của đề tài
- Về mặt lí luận: Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lí luận của chế độ trợ
cấp hưu trí và cơng tác chi trả chế độ trợ cấp này.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã làm rõ thực trạng, hạn chế của cơng tác chi trả
chế độ trợ cấp hưu trí tại cơ quan BHXH huyện Quế Võ từ năm 2007 - 2011, từ đó
đưa ra các giải pháp, kiến nghị, làm cơ sở cho công tác chi trả trợ cấp chế độ này
được hiệu quả nhất.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi lời nói đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Khái quát về chế độ trợ cấp hưu trí và cơng tác chi trả chế độ trợ
cấp hưu trí.
Chương II: Thực trạng cơng tác chi trả chế độ trợ cấp hưu trí tại bảo hiểm xã
hội huyện Quế Võ giai đoạn 2007 - 2011.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác chi trả
chế độ trợ cấp hưu trí tại bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ thời gian tới.
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
4 Thị Chính


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP HƯU TRÍ VÀ CƠNG TÁC CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1.1 Khái quát về chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH
1.1.1 Cơ sở hình thành và vai trị của chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH
 Cơ sở hình thành chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH
Theo chu kì của cuộc sống, mỗi người đều phải trải qua giai đoạn già yếu,
khơng cịn khả năng lao động, nhưng vẫn có những nhu cầu về cuộc sống. Vì thế,
khi về già họ cũng cần có những khoản tiền để đáp ứng những nhu cầu đó. Khoản
tiền ấy có thể là từ gia đình con, cháu hoặc cũng có thể là từ xã hội. Nhưng ai cũng
đều muốn tự lo cho bản thân. Chính vì vậy, lương hưu là nguồn thu nhập khả quan
nhất. Vậy làm sao để có lương hưu?
Chính vì lí do trên, trong lịch sử của BHXH ở các nước, chế độ hưu trí là một
trong những chế độ được hình thành sớm nhất. Trong công ước số 102 tháng 6
năm 1952 của Tổ chức lao động Quốc tế về quy phạm tối thiểu của An sinh xã hội
có khuyến nghị các nước thành viên phải thực hiện trợ cấp hưu trí (trợ cấp tuổi già)
bắt buộc. Điển hình như ở Đức và Pháp, khi hệ thống BHXH mới được hình thành
vào cuối thế kỉ XIX, một trong hai chế độ BHXH bắt buộc được thực hiện là trợ
cấp hưu trí (bảo hiểm tuổi già). Điều này chứng tỏ, chế độ trợ cấp hưu trí được ILO
và Chính phủ các nước rất quan tâm và chú trọng.
Chế độ trợ cấp hưu trí được hình thành dựa trên những cơ sở chủ yếu sau:
- Cơ sở sinh học:
Cơ sở sinh học tồn tại ngay trong bản thân NLĐ tham gia BHXH. Nó liên quan
đến độ tuổi, giới tính, nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống…nên được coi là cơ sở
khách quan nhất, quan trọng nhất.
Điều kiện về độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí ở các nước thường khác nhau
vì tuổi già sinh học ở mỗi nước thường không giống nhau, và có sự khác biệt đáng
SV: Nguyễn Văn Tuấn



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
5 Thị Chính

kể. Theo góc độ quản lí dân số và nguồn lao động, nhóm dân số già bao gồm
những người trên độ tuổi 61. Tuổi già sinh học chịu sự chi phối chủ yếu của q
trình diễn biến tâm lí trong cơ thể con người: q trình đồng hóa, dị hóa và trao đổi
chất giảm dần làm suy giảm khả năng lao động của con người. Bên cạnh đó, tuổi
già sinh học cịn chịu ảnh hưởng của các điều kiện mơi trường sống. Vì vậy, tuổi
già sinh học là cơ sở chủ yếu để xác định độ tuổi nghỉ hưu cho chế độ trợ cấp hưu
trí.
Bên cạnh tuổi già sinh học, tuổi thọ bình quân cũng là một chỉ tiêu quan trọng
để làm căn cứ xác định độ tuổi nghỉ hưu trong chế độ trợ cấp hưu trí. Tuổi thọ này
cũng khác nhau giữa các nước, ở các thời kì. Nó làm căn cứ để xác định tuổi thọ
bình quân trong tương lai của dân cư, từ đó có thể xác định thời gian đóng phí
BHXH của NLĐ, xác định được thời gian hưởng trợ cấp hưu trí sau khi nghỉ hưu.
Ngồi ra, giới tính cũng là một cơ sở quan trọng tác động đến chế độ trợ cấp
hưu trí. Do đặc điểm lao động nữ thực hiện việc sinh để và nuôi con làm cho sức
khỏe bị suy giảm đáng kể, nên tuổi nghỉ hưu của nữ giới được định thấp hơn so với
nam giới, và các nước thường quy định độ chênh lệch này là 5 năm.
- Điều kiện lao động:
Trong điều kiện lao động, con người chịu ảnh hưởng của các yếu tố, điều kiện
lao động khác nhau. Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ của NLĐ. Vì vậy
đây là một chỉ tiêu quan trọng để thiết lập chế độ trợ cấp hưu trí.
Điều kiện và mơi trường lao động có sự khác nhau giữa các ngành nghề, vùng
miền cũng như tính chất cơng việc. Nếu điều kiện lao động phù hợp với NLĐ về
tâm sinh lý, yêu cầu sức khỏe sẽ ảnh hưởng tốt đến NLĐ, làm cho họ thoải mái
hơn, tuổi thọ của NLĐ cũng tăng lên.

Ngược lại, khi làm việc trong điều kiện áp lưc, môi trường xấu, sẽ rút ngắn
tuổi nghề, tuổi đời của NLĐ. Do đó, ở mỗi điều kiện và mơi trường khác nhau, sẽ
có những quy định về tuổi nghỉ hưu khác nhau. Ví dụ như NLĐ làm những cơng
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
6 Thị Chính

việc nặng nhọc, độc hại thì độ tuổi nghỉ hưu của họ có thể thấp hơn 5 năm so với
lao động làm trong điều kiện lao động bình thường.
- Cơ sở kinh tế - xã hội:
Cơ sở kinh tế - xã hội có vai trò rất lớn đến việc xây dựng chế độ trợ cấp hưu
trí cũng như các chế độ BHXH khác. Cơ sở này thể hiện ở: trình độ dân trí, nhận
thức xã hội của NLĐ và NSDLĐ, tiềm lực kinh tế của đất nước, khả năng tổ chức
và quản lý xã hội của mỗi nước… Các yếu tố này không những quyết định đến khả
năng thực hiện chế độ trợ cấp hưu trí mà cịn ảnh hưởng đến nội dung của chế độ
này cho phù hợp với khả năng chung của nền kinh tế quốc dân. Ví dụ, tăng trưởng
kinh tế làm tăng ngân sách nhà nước, nhà nước có điều kiện đảm bảo phúc lợi xã
hội, nâng cao mức sống dân cư. Thu nhập của NLĐ tăng cao do đó phần trích dẫn
đóng góp cho quỹ BHXH được nhiều hơn, quỹ BHXH tăng lên, nhờ đó nâng cao
được mức hưởng trợ cấp hưu trí và quỹ cũng tăng khả năng thanh toán. Điều này
dẫn tới việc xác định lại độ tuổi nghỉ hưu tăng hay giảm cho phù hợp. Thông
thường ở các nước phát triển, với tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực đủ, họ có
thể hạ độ tuổi nghỉ hưu xuống.
- Luật pháp và thể chế chính trị:
Cũng như các chế độ BHXH khác, chế độ trợ cấp hưu trí phải được cụ thể hóa
trong các văn bản pháp luật về BHXH. Chẳng hạn ở nước ta, các chế độ BHXH

được quy định cụ thể trong Luật BHXH năm 2006. Các văn bản này phải nằm
trong mối quan hệ với các bộ luật khác có liên quan của từng nước để đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất về độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu, thang bảng lương, mức
đóng BHXH…
 Vai trị của chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH
Chế độ trợ cấp hưu trí là chế độ chủ đạo, quan trọng nhất của hệ thống các chế
độ BHXH nói chung ở tất cả các quốc gia. Nó thể hiện rõ tính phúc lợi xã hội, thực
trạng an ninh xã hội, trình độ văn minh và tiềm lực kinh tế mỗi nước. Phần đóng
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
7 Thị Chính

góp và phần hưởng của chế độ này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất chung của cả hệ
thống BHXH.
Vai trò của chế độ trợ cấp hưu trí trong BHXH thể hiện ở các nội dung sau:
- Đối với NLĐ: chế độ trợ cấp hưu trí đảm bảo thực hiện quyền lợi chính đáng
của NLĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động đối với xã hội. Tiền lương hưu
là kết quả tích lũy trong suốt q trình làm việc thơng qua đóng góp vào quỹ
BHXH. Đó là khoản thu nhập chủ yếu trong qng đời cịn lại của NLĐ về hưu, từ
đó giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Chế độ trợ cấp hưu trí tạo niềm tin tương lai cho NLĐ, thúc đẩy họ gắn bó với
cơng việc, n tâm tích cực lao động tăng thêm thu nhập, từ đó có điều kiện tăng
mức đóng BHXH để khi về hưu họ nhận được tiền lương hưu cao hơn.
- Đối với xã hội: Chế độ trợ cấp hưu trí thể hiện trách nhiệm vủa Nhà nước,
của xã hội đối với những người đã có q trình lao động đóng góp cho sự phát
triển chung của đất nước khi họ đã hết tuổi lao động. Chế độ trợ cấp hưu trí thế

hiện tinh thần nhân văn sâu sắc của mỗi dân tộc, mỗi chế độ chính trị. Từ đó NLĐ
nói riêng và người dân nói chung vững tin vào hệ thống chính trị góp phần đảm
bảo An sinh xã hội.
Ngồi ra, từ việc hình thành chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ dài hạn, vơ hình đã
tạo nên quỹ tiền tệ tập trung chưa dùng đến. Do đó, có thể sử dụng quỹ này để sử
dụng vào việc đầu tư sinh lời tăng thêm nguồn thu cho quỹ BHXH, góp phần phát
triển sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Kết cấu của chế độ trợ cấp hưu trí
Theo cơng ước 102 của ILO, chế độ trợ cấp hưu trí gồm có 2 nhóm chính là
chế độ trợ cấp hưu trí bắt buộc và chế độ trợ cấp hưu trí tự nguyện.
Mỗi chế độ BHXH đều được cụ thể hóa bằng những điều, những mục vừa cụ
thể, vừa mang tính định hướng để các nước vận dụng. Nếu nhìn nhận một cách

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
8 Thị Chính

tổng quát, chế độ trợ cấp hưu trí cũng như các chế độ khác đều được kết cấu bởi
các nội dung sau:
- Mục đích thực hiện chế độ;
- Đối tượng được bảo hiểm;
- Điều kiện hưởng trợ cấp;
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH;
- Nguồn quỹ chi trả chế độ.
 Mục đích trợ cấp từng chế độ sẽ giúp NLĐ và NSDLĐ nhận rõ được trách
nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia BHXH. Đồng thời cịn thể hiện rõ quan

điểm định hướng và mục tiêu của chính sách BHXH từng nước. Trên phương diện
xã hội mục đích trợ cấp còn phản ánh vai trò của từng chế độ và tạo thêm niềm tin
cho NLĐ đối với chính sách BHXH. Một khi NLĐ và NSDLĐ đã nhận thức được
đầy đủ vấn đề này thì việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH sẽ dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
 Đối tượng bảo hiểm thể hiện phạm vi của chính sách BHXH trong từng chế
độ. Tùy theo từng loại chế độ mà đối tượng này có thể khác nhau. Có chế độ đối
tượng được trợ cấp chính là bản thân NLĐ tham gia BHXH; có chế độ đối tượng
trợ cấp lại là vợ (chồng), con cái và bố mẹ NLĐ (chế độ trợ cấp tiền tuất). Có chế
độ đối tượng này nằm trong quá trình lao động (chê độ trợ cấp thai sản); có chế độ
đối tượng trợ cấp lại nằm ngồi q trình lao động (chế độ trợ cấp tuổi già)… Xác
định chính xác đối tượng được trợ cấp bảo hiểm trong mỗi chế độ sẽ giúp cơ quan
BHXH chi trả đúng đối tượng, đúng mục đích, hạn chế tối đa những hiện tượng
nhầm lẫn và tiêu cực phát sinh.
 Điều kiện được hưởng trợ cấp cũng là một nội dung rất quan trọng khi thiết
kế các chế độ BHXH. Nhìn chung, các chế độ BHXH khác nhau thì điều kiện được
trợ cấp cũng khác nhau, bởi vì việc giới hạn điều kiện trợ cấp xuất phát từ các rủi
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
9 Thị Chính

ro hoặc sự kiện bảo hiểm đến từng chế độ. Có những rủi ro làm người lao động bị
gián đoạn thu nhập nhưng không được bảo hiểm, như rủi ro chiến tranh, rủi ro bạo
loạn. Hoặc, ngay cả những rủi ro mà theo khuyến cáo của ILO được bảo hiểm
nhưng điền kiện kinh tế - xã hội không cho phép cũng không được bảo hiểm (như
rủi ro thất nghiệp)… Vì thế, điều kiện tiên quyết được trợ cấp phải có liên quan

đến các rủi ro hoặc các sự kiện nằm ngay trong từng chế độ. Những điều kiện tiếp
theo thường liên quan đến cơ sở sinh học, đến môi trường và điều kiện lao động
của NLĐ; đến khả năng tài chính của hệ thống BHXH… Nếu cụ thể hóa ra thì đó
chính là các điều kiện về tuổi tác, giới tính, ngành nghề và cơng việc của NLĐ,
thời gian đóng phí BHXH… Việc xác định rõ điều kiện trợ cấp BHXH cho từng
chế độ có ý nghĩa rất lơn trong quản lý và thực hiện chính sách BHXH. Trước hết
là tránh được những hiện tượng lạm dụng chế độ, tiếp đến là giúp cho việc tính
tốn, xác định xác định xác suất rủi ro và những sự kiện BHXH phát sinh trong
tổng thể theo những NLĐ tham gia BHXH. Đồng thời còn giúp cho công tác dự
báo để cân đối nguồn quỹ BHXH trong tương lai.
 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp là nội dung quan trọng nhất cấu thành mỗi
chế độ BHXH. Mức trợ cấp thường được biểu hiện bằng tiền và khoản tiền này
NLĐ và gia đình họ nhận được từ các cơ quan BHXH khi có các rủi ro hoặc sự
kiện BHXH phát sinh. Về nguyên tắc, mức trợ cấp của hầu hết các chế độ BHXH
đều phải thấp hơn tiền lương hay thu nhập của NLĐ tham gia BHXH. Nhưng thấp
nhất cũng phải đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của NLĐ và gia đình họ.
Những nhu cầu tối thiểu có thể kể đến là: nhu cầu về ăn, mặc, nhu cầu về nhà ở, đi
lại, nhu cầu về khám chữa bệnh và học tập, nhu cầu về giao tiếp… Những nhu cầu
này có thể khác nhau về quy mô và tỷ trọng trong các mức trợ cấp BHXH liên
quan đến từng chế độ. Chẳng hạn, nhu cầu khám chữa bệnh bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các mức trợ cấp về chăm sóc y tế… Để xác định và lượng hóa
được những nhu cầu này thông thường phải dựa vào kết quả điều tra mức sống
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
10 Thị Chính


“dân cư” được tiến hành ở từng nước. Ngoài ra, khi xác định mức trợ cấp BHXH
cho từng chế độ còn phải căn cứ một loạt các yếu tố như: tình trạng sức khỏe, tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động; ngành nghề và cơng việc của NLĐ; thời gian tham
gia đóng phí bảo hiểm; tiền lương hay thu nhập của NLĐ; số lượng đối tượng tham
gia BHXH; hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi… Mức trợ cấp BHXH có 2 loại: Mức trợ
cấp ngắn hạn và mức trợ cấp dài hạn. Mức trợ cấp ngắn hạn dung để chi trả cho
những chế độ chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản… Mức trợ cấp dài
hạn được áp dụng chi trả các chế độ BHXH dài hạn như trợ cấp tuổi già, trợ cấp
NLĐ… Thời gian trợ cấp phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện được trợ cấp. Để
tránh những hiện tượng lạm dụng chế độ, thời gian trợ cấp được Luật pháp các nướ
quy định khá rõ, chi tiết và cụ thể cho từng chế độ.
 Nguồn quỹ chi trả chế độ
Là nguồn tiền dùng nằm trong quỹ BHXH nói chung, được phân chia thành
các quỹ nhỏ hơn, dùng để chi trả cho các đối tượng hưởng ở các chế độ khác nhau.
Là nguồn được hình thành dựa trên cơ sở đóng góp của các bên tham gia (NLĐ,
NSDLĐ), cùng sự đóng góp thêm của Nhà nước, hoặc từ các nguồn lãi từ hoạt
động đầu tư quỹ… Hiện nay, về cơ bản tùy vào mỗi chế độ hoặc nhóm chế độ mà
có thể phân chia thành các quỹ khác nhau là quỹ chế độ trợ cấp hưu trí; quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản. Hoặc có thể phân chia thành
nhóm quỹ BHXH các chế độ dài hạn, các chế độ ngắn hạn…
Việc xác định rõ rang các nguồn quỹ này làm cơ sở cho việc thực hiện quản lí,
việc chi trả các chế độ BHXH được thuận tiện và chính xác hơn. Giảm bớt được
các hiện tượng, hành vi vi phạm trong chi trả, cũng như việc tránh chồng chéo
nhiệm vụ của các chế độ khác nhau.
1.1.3. Nội dung của chế độ trợ cấp hưu trí
 Mục đích của chế độ trợ cấp hưu trí

SV: Nguyễn Văn Tuấn



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
11 Thị Chính

Chế độ trợ cấp hưu trí có vai trị rất quan trọng đối với nền An sinh xã hội các
nước nói chung và hệ thống chế BHXH nói riêng. Với mục đích chính là đảm bảo
cuộc sống của NLĐ về hưu, giảm sự phụ thuộc vào gia đình, xã hội, từ đó gián tiếp
giúp đảm bảo nền An sinh xã hội được ổn định.
Ở tất các quốc gia đều coi trọng chế độ trợ cấp này. Việc thực hiện tốt cơng tác
này có thể nói là sẽ có được hệ thống BHXH vững mạnh.
 Đối tượng của chế độ trợ cấp hưu trí
- Đối tượng tham gia: Đối tượng tham gia của chế độ trợ cấp hưu trí là lực
lượng lao động khơng phân biệt khu vực kinh tế, và được chia làm 2 nhóm, theo
hình thức tham gia là: Bắt buộc và tự nguyện. Trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí bắt
buộc phải được thực hiện ở tất cả các quố gia (theo khuyến nghị của ILO trong
Công ước 102). Và hiện nay, hầu hết các nước đều thực hiện chế độ trợ cấp hưu trí
bắt buộc, cịn chế độ trợ cấp hưu tự nguyện được thực hiện ở mỗi quốc gia tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước.
- Đối tượng hưởng: Theo điều 27 Công ước 102, đối tượng hưởng chế độ trợ
cấp hưu trí bao gồm: Người làm cơng ăn lương (chiếm ít nhất 50% tồn bộ người
làm cơng ăn lương), hoặc dân số hoạt động kinh tế với số lượng tham gia tối thiểu
là 20%. Đối với các nước có nền kinh tế và phương tiện y tế chưa phát triển đủ
mức, có bản tuyên bố được phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ các khuyến cáo
của Công ước số 102, diện bảo vệ bao gồm người lao động làm công ăn lương tối
thiểu là 50% số người làm việc trong những cơ sở công nghiệp sử dụng từ 20 lao
động trở lên.
Đến Công ước 128 của ILO. Đối tượng được bảo vệ đã được mở rộng, bao
gồm tất cả mọi người làm công ăn lương, kể cả người học nghề hoặc dân số hoạt
động kinh tế với số lượng tham gia tối thiểu là 75%. Những nước có nền kinh tế và

phương tiện y tế chưa đầy đủ, có bản tuyên bố được phê chuẩn việc thực hiện chưa
đầy đủ các khuyến cáo của Cơng ước 102 thì đối tượng được bảo vệ gồm NLĐ làm
SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
12 Thị Chính

cơng ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 25%, NLĐ làm công ăn lương
trong các cơ sở công nghiệp tối thiểu là 50%.
Đến nay, trên thế giới có 3 mơ hình hệ thống bảo hiểm hưu trí:
+ Thứ nhất: Mơ hình trả lương hưu cơ bản giống nhau cho tất cả mọi người.
+ Thứ hai: Mơ hình trả lương hưu theo mức thu nhập của từng người.
+ Thứ ba: Mô hình tiến hành trả lương hưu theo mức đã đăng kí từ trước của
từng người từ hệ thống bảo hiểm tư nhân hay bảo hiểm tự nguyện.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước có thể chọn một hay
nhiều mơ hình hệ thống để thực hiện. Và theo xu hướng hiện nay, các nước phát
triển thực hiện chế độ trợ cấp hưu trí cho tất cả mọi NLĐ trong xã hội. Còn các
nước đang phát triển, do điều kiền kinh tế - xã hội còn khó khăn nên chế độ trợ cấp
hưu trí chỉ áp dụng cho NLĐ tham gia vào hệ thống BHXH và đạt được điều kiện
hưởng nhất định theo Luật BHXH của mỗi nước.
 Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hưu trí
Trong số những điều kiện đề NLĐ được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí, thì điều
kiện liên quan đến tuổi đời và thời gian đóng BHXH là 2 điều kiện quan trọng
nhất. Phải đến một độ tuổi và có khoảng thời gian đóng BHXH nhất định theo quy
định trong Luật BHXH của mỗi nước thì NLĐ mới được nghỉ và hưởng trợ cấp.
- Tuổi nghỉ hưu:
Liên quan đến cơ sở sinh học, là cơ sở quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc

hình thành chế độ trợ cấp hưu trí, độ tuổi nghỉ hưu cũng là yếu tố quan trọng đến
điều kiện nghỉ hưu của NLĐ, khi NLĐ đạt đến độ tuổi này mới được hưởng trợ
cấp.
Theo Công ước 102 của ILO quy định độ tuổi nghỉ hưu không quá 65. Tuy
nhiên, Công ước cũng chỉ rõ, ở mỗi quốc gia có thể quy định tuổi nghỉ hưu cao
hơn, xác định bởi khả năng lao động của nhóm người cao tuổi ở nước đó.

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
13 Thị Chính

Cụ thể, ở một số nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á có quy định
tuổi nghỉ hưu như sau:
Bảng 1.1: Tuổi nghỉ hưu của một số quốc gia Châu Á năm 2010
Đơn vị: Tuổi
Tên nước
Thái Lan
Philippin
Singapore
Đài Loan
Trung Quốc

Tuổi nghỉ hưu
Nam
55
60

60
60

60

Việt Nam

Nữ
55
60
60
55
50 (LĐ làm nghề
chân tay)
55 (LĐ làm nghề

trí óc)
60
55
Nguồn: Social throughout The World

Như vậy, qua bảng trên có thể thấy, giữa các nước có sự khác nhau trong việc
quy định độ tuổi nghỉ hưu. Nhưng ở tất cả các nước đều quy định độ tuổi nghỉ hưu
của nam giới cao hơn hoặc bằng nữ giới, mức chênh lệch thường là 5 năm. Mức
chung thường là nam 60, nữ 55.
Việc xác định độ tuổ nghỉ hưu là có vai trị quan trọng trong việc xác định
quyền lợi và nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ, đồng thời đảm bảo cân bằng thu
chi của Quỹ hưu trí. Theo tính tốn của các chuyên gia, việc NLĐ nghỉ hưu và
hưởng chế độ trợ cấp ở tuổi 55 sẽ làm tăng chi phí lên 50% so tuổi 60.


SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
14 Thị Chính

- Thời gian đóng BHXH:
Thời gian đóng BHXH cũng là điều kiện quan trọng để đảm bảo việc NLĐ có
được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí khi hết tuổi lao động. Thời gian đóng BHXH là
số năm cần thiết để NLĐ phải tham gia đóng phí BHXH, gồm có số năm tối thiểu
phải đóng để được hưởng trợ cấp hưu trí và số năm phải đóng để được hưởng mức
trợ cấp cao hơn hay mức tối đa. Về bản chất, thời gian đóng BHXH là điều kiện về
mặt tài chính BHXH của người tham gia BHXH, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
lâu dài của quỹ, đồng thời thể hiện sự công bằng giữa những người tham gia
BHXH.
Theo Công ước số 102 và 128 của ILO, trợ cấp hưu được trả cho những người
đã tham gia BHXH tối thiểu 15 năm và đủ độ tuổi nghỉ hưu. Nhìn chung, thời gian
đóng BHXH để được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí (ở mức khởi điểm) ở các nước
là khác nhau, và thường năm trong khoảng từ 15 đến 25 năm. Và để tránh lạm
dũng quỹ, an toàn cho quỹ, nhiều nước thường quy định thời gian tối thiểu tham
gia đóng BHXH và được hưởng trợ cấp hưu trí là 20 năm.
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật BHXH năm 2006, quy định điều kiên cụ
thể về việc được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí trong từng trường hợp cụ thể như
sau:
+ Lao động nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi và đã có thời gian tham gia
đóng BHXH tối thiểu là 20 năm. Tuổi nghỉ hưu này có thẻ giảm 5 năm (nam 55
tuổi, nữ 50 tuổi) trong các trường hợp NLĐ có đủ 15 năm làm nghề có điều kiện
lao động nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0.7

trở lên.
+ Lao động nam 55 tuổi, nữ 50 đã có thời gian tham gia BHXH đủ 20 năm,
trong đó 15 năm làm việc trong khai thác than, hầm lò.

SV: Nguyễn Văn Tuấn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn
15 Thị Chính

+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn nghề nghiệp, có đủ 20 năm đóng
BHXH trở lên thì tuổi nghỉ hưu khơng phụ thuộc vào tuổi đời.
 Mức hưởng và thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí
- Mức hưởng:
Lương hưu là số tiền mà người về hưu nhận được hàng tháng. Mức lương hưu
thấp hơn mức tiề lương, tiền công khi NLĐ còn đi làm, nhưng mức thấp nhất cũng
phải đảm bảo được mức sống tối thiểu của người về hưu. Thông thường theo quy
định của ILO, mức lương được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với
tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH. Ở các nước phát triển tỷ lệ này thấp
vì mức lương của các nước đó cao, cịn tỉ lệ này ở các nước đang phát triển thì
ngược lại. Theo Cơng ước 102 của ILO, quy định về mức tỷ lệ này là 40%, sau đó,
đến Cơng ước 108 tỷ lệ này được nâng lên 45%.
Mức lương hưu có thể điều chỉnh khi có những biến động về kinh tế như lạm
phát hay tăng trưởng kinh tế. Khi Nhà nước thực hiện cải cách tiền lương, điều
chỉnh mức lương tối thiểu, mức lương hưu cũng được điều chỉnh theo.
Bên cạnh việc được hưởng lương hưu định kì, người hưởng lương hưu có thể
được hưởng thêm các quyền lợi khác tùy vào từng đối tượng như: khoản trợ cấp
một lần đối với những người lao động về hưu trước tuổi, BHYT do quỹ BHXH chi

trả, chế độ tử tuất khi những người về hưu này chết...
Ở nước ta hiện nay, mức hưởng lương hưu được dựa trên cơ sở mức tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH, và số năm đã tham gia đóng góp BHXH.
Theo Luật BHXH năm 2006, mức hưởng lương hưu thấp nhất nằng 45%, cao nhất
là 75% bình quân mức tiền lương, tiềng cơng tháng làm căn cứ đóng BHXH.
- Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí:
Đây là khoảng thời gian mà NLĐ nghỉ việc hưởng lương hưu cho đến khi họ
chết. Thông thường thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí ngắn hơn so với thời
gian NLĐ tham gia đóng BHXH.
SV: Nguyễn Văn Tuấn



×