Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tình hình thực hiện chế độ hưu trí tại cơ quan bhxh huyện kiến xương tỉnh thái bình (2005 2009)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.29 KB, 63 trang )

SV: Hồng Thị Cơng

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG I.............................................................................................................. 3
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH......................... 3
1.1 Vai trò và đặc điểm của chế độ hưu trí: ......................................................................3
1.1.1. Vai trị:................................................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm: .............................................................................................................4
1.2. Cơ sở hình thành chế độ hưu trí................................................................................. 5
1.3. Nội dung chế độ hưu trí. .............................................................................................6
1.3.1. Mục đích: ............................................................................................................6
1.3.2. Đối tượng tham gia:............................................................................................ 7
1.3.3. Điều kiện hưởng lương hưu ............................................................................... 7
1.3.4. Mức hưởng và thời gian hưởng........................................................................... 8
1.3.4.1. Mức hưởng :................................................................................................. 8
1.3.4.2.Thời gian hưởng. .........................................................................................11
1.4. Quy trình giải quyết chế độ trợ cấp hưu trí.............................................................. 12

CHƯƠNG II: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM .................................................19
2.1. Chính sách BHXH và chế độ hưu trí ở Việt Nam.................................................... 19
2.1.1. Chính sách BHXH............................................................................................. 19
2.1.2. Chế độ hưu trí ở Việt Nam................................................................................ 26
2.2. Tình hình thực hiện chế độ hưu trí ở việt nam. ........................................................28
2.2.1. Đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí....................................................................... 28
2.2.2 Thủ tục giải quyết chế độ hưu trí: ......................................................................32
2.2.3.Kết quả thực hiện chế độ hưu trí ........................................................................36
2.2.4. Những vấn đề cịn tồn tại.................................................................................. 39



CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ
THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ CỦA BHXH VIÊT NAM................................................ 46
KẾT LUẬN............................................................................................................ 61

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

1

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề
nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay sức lao động không được sử
dụng, thơng qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo
an tồn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội.
BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của người lao động và được thừa
nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người
như trong “Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc” đã nêu: “Mọi
quốc gia trên thế giới khơng phân biệt chế độ chính trị, xã hội, không phân biệt
giàu hay nghèo đều phải thực hiện các chế độ về BHXH”. Chế độ hưu trí là một
trong những chế độ quan trọng nhất để đảm bảo an sinh xã hội, góp phần quan trọng
làm cho xã hội được ổn định.Qua một thời gian dài tổ chức thực hiện, chế độ hưu trí
cùng các chế độ BHXH khác đã đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo điều

kiện cho họ yên tâm lao động sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững ổn
định chính trị xã hội. Nhà Nước ta đang từng bước hồn thiện chính sách BHXH
qua việc ban hành các Văn bản, Nghị định, Thông tư và gần đây nhất là Luật
BHXH, Luật BHYT cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện để phù hợp với sự phát
triển của đất nước và xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay.
Tuy nhiên, trong điều kiện mới thì việc tổ chức thực hiện hay ban hành các
chính sách về điều kiện hưởng, thời hạn nghỉ hưu, mức hưởng, thời gian đóng góp,
độ tuổi nghỉ hưu… của chế độ hưu trí vẫn còn nhiều hạn chế và vướng mắc cần
được xem xét, nghiên cứu và giải quyết một cách kỹ lưỡng.
Việc hoàn thiện chế độ hưu trí sẽ củng cố niềm tin nơi người lao động, giúp
người lao động yên tâm hơn về cuộc sống sau khi nghỉ hưu và làm tăng năng suất
lao động, mức sống chung của xã hội được cải thiện, đời sống ngày càng được nâng
cao hơn và giúp xã hội ngày càng phát triển.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ THỐNG BHXH VIỆT NAM” để nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp này.

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

2

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em sẽ đi sâu hơn vào nghiên cứu thực
trạng và tình hình thực hiện chế độ hưu trí trong 6 năm từ đầu năm 2004 đến năm
2009. Từ đó rút ra những điểm đã đạt được và cần đạt được, hay những vấn đề bất
cập cũng như đã lỗi thời so với yêu cầu hiện tại của chế độ hưu trí để đưa ra một số

kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hơn việc thực hiện chế độ hưu trí.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định. và chú
Nguyễn Hùng Cường - Trưởng phòng Tổng hợp - ban “Thực hiện chính sách
BHXH – BHXH Việt Nam” cùng các cơ, chú trong phịng đã giúp em hồn thành
chun đề thực tập này. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài bao
gồm 3 phần:
Chương I

: Chế độ hưu trí trong hệ thống các chế độ BHXH

Chương II

: Chế độ hưu trí ở Việt Nam

Chương III

: Giải pháp hồn thiện chế độ hưu trí trong hệ thống các chế độ
của BHXH Viêt Nam

Trong chuyên đề này mặc dù có rất nhiều sự cố gắng nhưng do điều kiện về
thời gian cũng như kinh nghiệm có hạn nên em khơng tránh khỏi những sai sót. Em
kính mong có được sự giúp đỡ và chỉ bảo thêm của thầy cũng như các cơ, chú ban
“Thực hiện chính sách BHXH – BHXH Việt Nam”.

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

3


Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1.1 . Vai trò và đặc điểm của chế độ hưu trí:
1.1.1. Vai trị:
BHXH ngày nay đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong cuộc sống gia
đình cũng như việc làm của mỗi hộ gia đình và cá nhân. Với từng chế độ BHXH khác
nhau, người lao động sẽ được hưởng những trợ cấp và bù đắp phù hợp với hoàn cảnh
và rủi ro của mỗi người. BHXH là một trong những nội dung lớn nằm trong chính sách
bảo đảm an sinh xã hội của quốc gia. Thực hiện tốt nội dung này khơng chỉ góp phần
bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã
hội, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới mà nó cịn thể hiện tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc
vốn là một trong những ưu việt của Đảng và Nhà nước ta.
Tại mỗi quốc gia, tuỳ thuộc tình hình kinh tế chính trị mà quỹ BHXH sẽ được
chi trả cho những chế độ của quốc gia đó. Mỗi quốc gia có những chế độ BHXH riêng
nhưng phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 nhánh sau:
1. Chăm sóc y tế.
2. Trợ cấp ốm đau.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già.
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
6. Trợ cấp gia đình.
7. Trợ cấp thai sản.
8. Trợ cấp tàn phế.
9. Trợ cấp cho người cịn sống
Mỗi nước ít nhất phải có 1 nhánh bắt buộc trong số 3 chế độ: Trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tùy theo trình
độ phát triển, thể chế chính trị, đường lối lãnh đạo và chính sách mỗi quốc gia có sự

khác nhau nên chế độ BHXH khác nhau. Ở Việt Nam Quỹ BHXH được sử dụng để chi
trả cho 5 chế độ sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Chế độ trợ cấp thai sản.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ hưu trí.

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

4

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

- Chế độ tử tuất.
Trong hệ thống 9 chế độ BHXH thì chế độ trợ cấp hưu trí là 1 trong những
chế độ quan trọng nhất vì nó liên quan đến tất cả mọi người lao động trong xã hội từ
khi bước vào độ tuổi lao động cho đến khi chết, đặc biệt mức đóng, mức hưởng chế
độ này ln ln chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng mức phí và tổng quỹ BHXH.
Ngoài ra hoạt động thu, chi cho chế độ này cũng liên quan đến toàn bộ hoạt động
của tất cả cơ quan BHXH. Chính vì vậy, chế độ hưu trí được tuyệt đại đa số các
nước áp dụng và cũng là một trong những chế độ được thực hiện sớm nhất.
Chế độ hưu trí là chế độ mà người lao động sẽ trích một phần thu nhập khi
đang làm việc để đóng vào quỹ hưu trí. Để sau đó khi người lao động này già yếu
và được về nghỉ hưu khơng cịn lao động nữa thì quỹ này sẽ được dùng để chi trả
một phần cuộc sống của họ cho đến khi họ chết. Mỗi chúng ta đều phải tuân theo
quy luật của cuộc sống, có nghĩa là ai cũng đến lúc già yếu khơng cịn khả năng lao
động nữa, nếu khơng có chế độ hưu trí thì có thể những người này sẽ trở thành gánh

nặng cho gia đình và xã hội. Đây chính là vai trị to lớn nhất mà chế độ hưu trí
mang lại nó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giúp cho người tham gia lao động có
được cuộc sống tốt ngay cả lúc khơng cịn làm việc nữa. Đó chính là nhiệm vụ quan
trọng nhất của BHXH. Vì vậy chế độ hưu trí có một vị trí chủ chốt trong hệ thống
BHXH.
1.1.2 Đặc điểm:
- Trợ cấp hưu trí là chế độ trợ cấp dài hạn được thực hiện ngồi q trình lao
động sau khi người lao động đã nghỉ hưu khơng cịn tham gia lao động nữa. Q
trình tham gia đóng góp hình thành quỹ hưu trí được thực hiện trong q trình lao
động, người lao động sẽ trích tiền lương của mình để đóng góp vào quỹ hưu trí gọi
là phí bảo hiểm để sau đó khi về hưu khơng cịn lao động nữa thì quỹ đó sẽ được
dùng để chi trả trợ cấp đảm bảo phần nào cuộc sống cho họ.
- Sau khi về hưu không tham gia lao động nữa đồng thời họ sẽ khơng đóng
góp vào quỹ nữa thì lúc này số tiền mà người lao động đã đóng góp trước đó khi
cịn làm việc sẽ được dùng để chi trả một số tiền trợ cấp gọi là lương hưu. Lương
hưu thường được cơ quan bảo hiểm chi trả định kỳ theo tháng cho người về hưu.
Việc chi trả định kì hàng tháng sẽ giúp cho người về hưu trang trải được cuộc sống
của chính mình khơng phải phụ thuộc vào con cái hay xã hội. Khơng cịn làm việc
nữa nhưng họ vẫn nhận được lương. Điều này sẽ làm cho họ yên tâm hơn về cuộc
sống sau này.
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

5

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

- Chế độ hưu trí là chế độ mang tính chất hồn trả và ít nhiều có sự tách biệt

giữa đóng và hưởng vì người tham gia bảo hiểm đóng suốt thời kỳ lao động được
hưởng trợ cấp khi về hưu điều này thể hiện tính kế thừa liên tục giữa những người
lao động để hình thành quỹ hưu trí. Thời gian đóng và hưởng có thể chênh lệch
nhau nhiều hay ít phụ thuộc vào tuổi thọ cũng như số năm tham gia cơng tác.
Những người nào mà có tuổi thọ cao thì thời gian được hưởng chế độ hưu trí càng
dài và ngược lại. nên việc xác định mức đóng mức hưởng rất phức tạp ảnh hưởng
rất lớn đến nguồn quỹ hưu trí.
1.2 . Cơ sở hình thành chế độ hưu trí.
- Cơ sở sinh học:
Theo thời gian khả năng của con người cũng sẽ giảm dần, khơng một ai có
thể khoẻ mạnh để lao động sản xuất ra của cải vật chất suốt cả cuộc đời. Khi già yếu
khoản thu nhập mà họ dùng để chi tiêu cho cuộc sống sẽ hoặc là do tích góp trong
q trình lao động hoặc do được con cháu chu cấp... Những nguồn thu nhập này
không thường xuyên và phụ thuộc vào điều kiện của từng người. Để đảm bảo lợi ích
cho người lao động khi họ hết tuổi lao động và giúp họ có nguồn thu nhập thường
xuyên, ổn định, Nhà nước đã thực hiện chế độ BHXH hưu trí.
Do vậy chế độ hưu trí là hình thức bảo đảm thu nhập cho người lao động khi
đã hết tuổi lao động cho đến khi họ chết. Trong quá trình lao động, họ cống hiến
sức lao động để xây dựng đất nước bằng cách tạo ra thu nhập cho xã hội và cho bản
thân. Do đó đến khi họ khơng cịn khả năng lao động nữa thì người lao động cần
được sự quan tâm ngược lại từ phía xã hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp hưu trí
hàng tháng phù hợp với số phí BHXH mà họ đã đóng góp trong suốt q trình lao
động. Nguồn trợ cấp này tuy ít hơn so với lúc đang làm việc nhưng nó rất quan
trọng và cần thiết giúp cho người lao động ổn định cả về mặt vật chất cũng như tinh
thần trong cuộc sống sau khi đã nghỉ hưu.
- Cơ sở về kinh tế-xã hội:
Cơ chế đóng góp hình thành nên quỹ hưu trí đó là người lao động chỉ cần
trích ra một tỷ lệ % tiền lương tương đối nhỏ khi còn đang làm việc trong một
khoảng thời gian nhất định để đóng góp để đến khi hết tuổi lao động họ sẽ được
chế độ hưu trí chi trả lương hưu từ nguồn quỹ đó. Thế nhưng khơng phải từ chính

những khoản mà họ đóng góp. Bởi lẽ những khoản mà họ đóng góp trong thời gian
làm việc sẽ được dùng để chi trả cho những người đã về hưu trước đó, nên khi họ về
hưu thì những khoản đóng góp của thế hệ sau sẽ được dùng để trợ cấp cho họ. Khi
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

6

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

có chế độ hưu trí thì người lao động sẽ n tâm hơn về cuộc sống sau này của mình,
có được sự ổn định cuộc sống trong q trình nghỉ hưu. Chính vì vậy họ sẽ làm việc
lao động một cách chăm chỉ để đạt năng suất cao nên làm tăng nguồn thu nhập cho
bản thân họ và cả cho xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển tăng
trưởng đời sống của người dân cũng được nâng cao. Thu nhập của người lao động
trong quá trình làm việc càng lớn thì lương hưu nhận được sau này càng cao.
Như ta đã biết thì chế độ hưu trí là chế độ chi trả dài hạn cho nên nguồn quỹ
nhàn rỗi sẽ rất lớn đây sẽ là nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển nền kinh tế và xã hội.
Như vậy chế độ hưu trí là một chế độ mang tính xã hội hóa cao được thực
hiện một cách thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nói
cách khác, chế độ hưu trí lấy đóng góp của thế hệ sau chi trả cho các thế hệ trước.
Vì vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các thế hệ, làm cho mọi người trong
xã hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn thể hiện mối quan tâm sâu sắc giữa người
với người trong xã hội.
1.3 . Nội dung chế độ hưu trí.
1.3.1. Mục đích:
- Chế độ hưu trí là một trong những chế độ ra đời sớm nhất và quan trọng
nhất trong hệ thống các chế độ BHXH. Con người sinh ra ai cũng phải lao động,

làm việc cống hiến cho xã hội cũng như thơng qua đó phục vụ cho nhu cầu của bản
thân. Nhưng theo quy luật của tạo hóa thì khơng ai có thể làm việc được mãi cũng phải
đến một lúc nào đó họ già đi không đủ sức làm nữa và họ phải được nghỉ ngơi. Khi
không thể tạo ra thu nhập nữa thì cuộc sống của họ sẽ trở nên khó khăn. Chính lúc này,
chế độ hưu trí sẽ bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ lao động đối với xã hội. Những người về hưu sẽ được xã hội ưu tiên
trong các hoạt động của xã hội ngoài tiền trợ cấp hưu hàng tháng.
- Cũng như các chế độ khác quỹ hưu trí được hình thành do sự đóng góp từ 3
phía đó là: Người lao động, người chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Chính
phủ. Qua đây thể hiện được sự quan tâm của Chính phủ, của chủ sử dụng lao động
đối với người lao động không chỉ khi họ còn trẻ, khỏe mà cả khi họ đã già yếu
không thể lao động được nữa. Sự quan tâm này khơng chỉ là nghĩa vụ và trách
nhiệm mà cịn là đạo lý của mỗi dân tộc, mỗi nền chính trị và xã hội. Nó thể hiện
truyền thống “uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc ta. Qua đây, thể hiện được
đường lối lãnh đạo chính trị rõ ràng của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định được tinh
thần đoàn kết của cả dân tộc.
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

7

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

- Tham gia BHXH, người lao động sẽ phải trích ra một phần thu nhập của
mình để đóng góp vào quỹ và như vậy thì đã giúp cho người lao động tiết kiệm cho
bản thân ngay từ trong quá trình lao động để đảm bảo ổn định cuộc sống khi về già
giảm bớt gánh nặng cho gia đình người thân và xã hội. Ngồi ra, thơng qua q
trình đóng góp đó nền kinh tế cũng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân

dân vào các hoạt động đầu tư phát triển.
- Ngày nay khi dân số thế giới có xu hướng già hóa, tỉ lệ người về hưu sống
thọ ngày càng tăng thì chế độ hưu trí đã trực tiếp đảm bảo cuộc sống cho những
người này thơng qua đó đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi dân tộc.
1.3.2. Đối tượng tham gia:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam,
bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an.
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân
dân phục vụ có thời hạn.
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
1.3.3. Điều kiện hưởng lương hưu .
- Điều kiện để người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo qui định
tại Điều 50, Luật Bảo hiểm xã hội. Đó là những đối tượng là người làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba
tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức; Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân
cơng an; Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
có các điều kiện sau
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi.
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi
tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc
Chuyên đề tốt nghiệp



SV: Hồng Thị Cơng

8

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do “Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội” và “Bộ Y tế” ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp
đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
- Người lao động Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân đội nhân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với qn đội nhân dân, cơng an
nhân dân - có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ
quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác.
b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi
lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do “Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội” và “Bộ Y tế” ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Cũng theo Điều 51 của Luật BHXH thì Điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động là:
Người lao động đủ điều kiện hưởng hưu như đã nêu trên, đã đóng bảo hiểm
xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy
định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” và
“Bộ Y tế” ban hành.
1.3.4. Mức hưởng và thời gian hưởng.
1.3.4.1. Mức hưởng :
Mức hưởng lương hưu là số tiền hàng tháng sẽ nhận được sau khi về hưu của
người lao động. Có khá nhiều các khái niệm về mức hưởng tuy nhiên mức hưởng
này phải đảm bảo rằng sẽ thấp hơn số tiền lương của người lao động khi còn đang
đi làm.

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

9

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tích số của tỷ lệ hưởng lương hưu
hàng tháng với mức bình quân tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH:
LH = t * L
Trong đó:

LH: Tiền lương hưu được hưởng hằng tháng.
t: Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng.
L: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Ở đây yếu tố quan trọng nhất để tính lương hưu hàng tháng là tỷ lệ hưởng

lương hưu hàng tháng của người lao động. Tỷ lệ này được tính dựa trên rất nhiều
các yếu tố tác động khác nhau. Ở mỗi quốc gia thì tỷ lệ này cũng khác nhau và
người lao động được hưởng thêm các chế độ trợ cấp, phúc lợi tuỳ theo từng quốc
gia và vũng lãnh thổ.
Tại Việt Nam, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều
kiện được tính bằng 45% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH
tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm (đủ 12 tháng) đóng
BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp khi tính mức lương hưu hàng tháng (kể cả trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu và trợ cấp BHXH một lần), nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3
tháng thì khơng tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng
đến 12 tháng tính trịn là một năm.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đối với trường hợp
nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
Yếu tố tiếp theo cần nói đến là mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức tiền lương này phụ thuộc vào tiền lương tháng đóng BHXH, thời gian đóng
BHXH, thời điểm đóng BHXH.

Chuyên đề tốt nghiệp


10

SV: Hồng Thị Cơng

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định và có tồn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì

tính như sau:
- Người lao động tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm (60
tháng) cuối trước khi nghỉ việc

Mbqtl

60 tháng

- Người lao động tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:
Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 6
năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
72 tháng

- Người lao động tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của
8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
96 tháng


- Người lao động tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 10
năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
120 tháng

- Đối với người lao động có tồn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định quy định được tính như sau:
Mbqtl

=

Tổng số tiền lương, tiền cơng
của các tháng đóng BHXH
Tổng số tháng đóng BHXH

Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tính như sau:
Tổng số tiền lương tháng đóng
BHXH theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định

Tổng số tiền lương, tiền công của các
+ tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định


=
MM
bqtlbqtl
Tổng số tháng đóng BHXH

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

11

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

Trong đó:
- Mbqtl: Mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH.
- Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Trường hợp người lao động có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng
BHXH của mỗi giai đoạn được tính như nêu trên (thời điểm tham gia BHXH để
tính mức bình qn tiền lương tháng các giai đọan tính bắt đầu từ ngày tham gia
giai đoạn thứ nhất). Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các
giai đoạn.
Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp quân hàm,
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này được tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng chế

độ.
1.3.4.2.Thời gian hưởng.
Ngươi lao động khi đủ các điều kiện để hưởng chế độ hưu trí sau khi về hưu
sẽ được nhận lương hưu từ khi về hưu cho đến khi qua đời. Đây chính là thời gian
hưởng chế độ hưu trí. Với mỗi người thì thời gian hưởng lương hưu sẽ khác nhau
do độ tuổi nghỉ hưu, thời điểm nghỉ hưu và tuổi thọ là khác nhau. Những yếu tố này
lại phụ thuộc vào chính sách lao động và BHXH trong từng giai đoạn, vào mức
sống và điều kiện sống của dân cư cũng như tình hình kinh tế chính trị xã hội của
từng quốc gia.
Trong thực tế, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo quy định thường được
cố định trong một thời gian dài, tuy nhiên độ tuổi này cũng có thể được điều chỉnh tuỳ
thuộc vào điều kiện làm việc cũng như những hoàn cảnh đặc biệt. Do cố định về tuổi
nghỉ hưu, trong khi tuổi thọ trung bình con người ngày càng được kéo dài do điều kiện
sống tốt lên nên thời gian hưởng lương hưu của người nghỉ hưu cũng có xu hướng tăng
lên theo thời gian. Đây là một vấn đề mang tính quy luật cần được xem xét đến để các
nhà hoạch định chế độ chính sách có các điều chỉnh về độ tuổi nghỉ hưu sao cho phù
hợp với xu thế này.

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

12

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

1.4. Quy trình giải quyết chế độ trợ cấp hưu trí.
Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là trình tự từ khi lập hồ
sơ hưởng chế độ BHXH, xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH đến khi ban hành quyết

định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Việc lập hồ sơ, xét duyệt hồ sơ phải do tổ chức
hoặc cá nhân thực hiện, do vậy quy trình giải quyết bao gồm cả quy trình trách
nhiệm của từng tổ chức hoặc cá nhân (đối với giải quyết chế độ BHXH thì trách
nhiệm gồm người lao động, chủ sử dụng lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội).
Theo đó quy trình giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm: Lập hồ sơ;
thẩm định xét duyệt; giải quyết chế độ; lưu trữ hồ sơ hưởng. Tương tự như phân
loại hồ sơ hưởng BHXH thì quy trình giải quyết hưởng các chế độ cũng chia ra
thành quy trình giải quyết hưởng các chế độ ngắn hạn (ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khoẻ) và quy trình giải quyết các chế độ thường xuyên (hưu trí, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất).
- Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội:
1 - Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động hoặc văn bản chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn;
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa (đối với người nghỉ việc hưởng lương hưu quy định tại Điều 51 Luật
Bảo hiểm xã hội);
d- Người bị nhiễm HIV thuộc đối tượng quy định tại Điều 26 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
thì hồ sơ có thêm giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
đ- Bản q trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04CHSB).
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phịng, Bảo hiểm xã hội Bộ
Cơng an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 07A-HSB).
2 - Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

13

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương
nơi cư trú (mẫu số 12-HSB);
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa (nếu có);
d- Bản q trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04CHSB).
đ- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội (mẫu số 06-HSB);
Ngoài hồ sơ hưởng lương hưu nêu trên, nếu là người lao động thuộc quy
định tại khoản 6 Mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì có bản sao quyết định xếp hạng doanh
nghiệp trước khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần; công ty trách nhiệm
hữu hạn Nhà nước 1 thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 2 thành
viên trở lên.
e- Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố (mẫu số 07A-HSB).
- Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong
hình phạt tù, người xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp, người được tồ án tun bố
mất tích trở về quy định tại Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Đối với người được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:

a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đến thời điểm dừng đóng;
b- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù (mẫu số 13A-HSB hoặc mẫu
số 15-HSB đính kèm);
c- Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết
định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố
mất tích trở về;
d- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa (nếu có);
đ- Bản q trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04HSB theo loại chế độ);
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

14

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố (theo mẫu quyết định của từng loại chế độ).
2- Đối với người đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng,
hồ sơ gồm:
a- Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt
tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc toà án tuyên bố mất tích trở về
(mẫu số 13B-HSB);

b- Bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết
định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố
mất tích trở về;
c- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng;
d- Quyết định hưởng tiếp chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 10-HSB).
- Di chuyển hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
1- Người lao động bắt đầu hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng chuyển đến hưởng ở nơi cư trú, hồ sơ gồm:
a- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
b- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD).
c- Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu số 17-HSB).
2- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển
đến hưởng ở tỉnh, thành phố khác, hồ sơ gồm:
a- Đơn đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 16-HSB);
b- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
c- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD).
d- Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu 17-HSB)
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
+ Hồ sơ hưởng hưu trí hàng tháng đối với người đang tham gia bảo hiểm xã
hội, người chờ đủ tuổi đời, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội lập 4
bộ (người lao động đã nghỉ việc lập 3 bộ), trong đó:
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

15


Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

+ Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho
người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng lương hưu, sổ bảo hiểm xã hội, giấy
chứng nhận hưu trí, giấy giới thiệu trả lương hưu. Trường hợp người lao động đã
nghỉ việc thì chỉ cần giao 1 bộ cho người lao động;
+ Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
+ Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.
- Quy trình giải quyết chế độ hưu trí.
A. Trách nhiệm của người lao động:
+Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện
hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Lập đủ hồ sơ
theo quy định tại các điểm a, b, c, khoản 2 điều 16; các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều
17 cùng đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 17 quy
định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải
quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện
+Người chấp hành xong hình phạt tù hoặc người xuất cảnh trở về nước định
cư hợp pháp hoặc người được tồ án tun bố mất tích trở về:
a- Người được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Lập đủ hồ sơ theo quy
định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội
huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
b- Hưởng tiếp chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng: Lập đủ hồ
sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 19 quy định này, nộp cho Bảo
hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã
hội huyện
B. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1- Giới thiệu người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội ra Hội

đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc Hội đồng Giám định y khoa ngành
theo quy định để giám định mức suy giảm khả năng lao động hưởng chế độ hưu trí
hoặc giám định mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp lần đầu.
2- Lập đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 12; khoản
1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 13; khoản 1 Điều 15; các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
16 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 17; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

16

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

18 quy định này (không bao gồm bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
để tính hưởng bảo hiểm xã hội; quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền
tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính
phủ), chuyển đến Bảo hiểm xã hội huyện đối với người sử dụng lao động do Bảo
hiểm xã hội huyện quản lý và thu bảo hiểm xã hội; đối với người sử dụng lao động
do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý và thu bảo hiểm xã hội thì người sử
dụng lao động nộp hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
3. Nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.
C. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
1- Bảo hiểm xã hội huyện: Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc thân nhân
người lao động hoặc từ người sử dụng lao động theo trách nhiệm quy định tại Điều
22 và khoản 2 Điều 23 quy định này; kiểm tra, đối chiếu về hồ sơ, nếu đủ và đúng

theo quy định thì chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giải quyết; nhận hồ sơ đã
giải quyết từ Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để trả cho người lao động hoặc thân
nhân người lao động hoặc người sử dụng lao động.
2- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a- Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội: Chế độ hưu
trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ
cấp tử tuất theo khoản 2 Điều 23 quy định này và hồ sơ do Bảo hiểm xã hội huyện
chuyển đến; tiếp nhận đơn và lập hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội
hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 20 Mục 1 Chương này.
b- Căn cứ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đang làm việc, người lao
động đã nghỉ việc lập bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính
hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB); lập đầy đủ nội dung bản q trình đóng
bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội đối với từng loại chế độ (mẫu số 04AHSB, 04B-HSB, 04C-HSB, 04D-HSB, 04E-HSB và mẫu số 04G-HSB).
c- Tính mức hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ quy định (hàng tháng
hoặc trợ cấp một lần); quyết định hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất; lập giấy chứng nhận
hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy
định đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng; lập giấy giới thiệu trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và lập hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

17

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

hiểm xã hội đối với người lao động chuyển tỉnh, thành phố khác quy định tại khoản
1 Điều 20 Mục 1 Chương này.

d- Hàng tháng lập danh sách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo
từng loại chế độ (mẫu số 19A-HSB đến mẫu số 19K-HSB đính kèm) để quản lý, lưu
trữ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố; lập báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội (mẫu số 20-HSB đính kèm), gửi một bản về Bảo hiểm xã hội Việt nam
và lập danh sách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo mẫu số 21AHSB, mẫu số 21B-HSB để chi trả trợ cấp.
đ- Hàng quý lập báo cáo thống kê đối tượng giải quyết hưởng bảo hiểm xã
hội theo từng loại chế độ (mẫu số 22A-HSB đến mẫu số 22N-HSB đính kèm), gửi
một bản về Bảo hiểm xã hội Việt nam.
e- Xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội nội dung được hưởng chế độ hưu trí,
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế
độ tử tuất đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội.
g- Giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố để giám định
khả năng lao động đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; giám định thương tật, bệnh
nghề nghiệp tái phát hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và giới thiệu thân nhân ra Hội đồng Giám định y
khoa trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày người lao động chết để xét hưởng chế độ tử
tuất hàng tháng đối với trường hợp con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ
đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có
trách nhiệm ni dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm
khả năng lao động.
h- Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và chế độ tử tuất.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với người
hưởng chế độ hưu trí.
i- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị di chuyển hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản

2 Điều 20 Mục 1 Chương này.
Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

18

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

D. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an,
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ:
1- Căn cứ hồ sơ và thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội tại quy định
này để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối
tượng quy định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
2- Quy định quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cho phù
hợp với quy định về quản lý lao động thuộc bộ, ngành mình.
3- Hàng quý lập báo cáo theo mẫu số 02-HSB, gửi 01 bản về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam
4- Thực hiện các trách nhiệm như quy định tại khoản 2 Điều 24 nêu trên (trừ
các điểm g và điểm i).
5- Giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa Bộ, ngành hoặc Hội đồng Giám
định y khoa tỉnh, thành phố để:
a. Giám định khả năng lao động đối với trường hợp giám định thương tật,
bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao
động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà trước đó đã được Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ
yếu Chính phủ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần
và người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng do Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội

Ban Cơ yếu Chính phủ đangquản lý chi trả trợ cấp;
b. Giám định khả năng lao động đối với trường hợp thân nhân người lao
động thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP chết, để xét hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với trường hợp
con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng
hoặc người khác mà người chết khi cịn sống có trách nhiệm ni dưỡng chưa đủ 60
tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động.
6- Giới thiệu người đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú.
7- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chuyển 1
bộ hồ sơ hưu trí; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất hàng tháng kèm danh
sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.

Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Hồng Thị Cơng

19

Lớp: Bảo Hiểm Xã Hội 48

CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM
2.1. Chính sách BHXH và chế độ hưu trí ở Việt Nam
2.1.1. Chính sách BHXH
Bảo hiểm xã hội là một chính sách trong hệ thống an sinh xã hội, nó là sự
cần thiết khách quan của bất kỳ quốc gia nào. Đối với Việt Nam, chính sách bảo
hiểm xã hội đã được Đảng ta hoạch định từ lâu, nhưng việc triển khai còn muộn.
Khi bước vào xây dựng nền kinh tế thị trường hội nhập với kinh tế thế giới và khu

vực nhiều vấn đề nảy sinh và cần sự hoạch định chính sách. Trong những vấn đề đó
là chính sách xã hội, cụ thể là Bảo hiểm xã hội. Trong những năm qua, chính sách
bảo hiểm xã hội đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với điều kiện của nước ta mà nổi
bật nhất là Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt nam khóa XI, ký họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 đã tạo ra
một cơ sở pháp lý vững chắc. Với sự cố gắng nỗ lực của toàn ngành Bảo hiểm xã
hội đã đạt một số thành tựu nổi bật song cũng không thể tránh được những tồn tại.
Chúng ta phải biết nhìn thẳng vào những tồn tại mà khắc phục, không được né tránh
hay giải quyết một cách qua loa, đại khái. Làm sao cho chính sách Bảo hiểm xã hội
thể hiện là công cụ bảo vệ hữu hiệu nhất đối vói người lao động. Đồng thời cũng thể
hiện tính ưu việt của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Một xã hội của dân do
dân và vì dân.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH
vừa mang tính bồi hồn vừa khơng mang tính bồi hoàn. Những biến cố tất nhiên đối
với con người như thai sản đối với lao động nữ, tuổi già và chết, BHXH phân phối
mang tính bồi hồn, v́à người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng các
khoản trợ cấp đó. trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái với mong muốn của con người như ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính khơng bồi hồn; có
nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp… th́ ì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng, lấy số đông bù cho số ít, dùng
số tiền đóng góp nhỏ của nhiều người tham gia BHXH để bù đắp, cho một số ít

Chuyên đề tốt nghiệp




×