Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tình hình thực hiện chế độ hưu chí trong hệ thống BHXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.95 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

Chơng I
Lý luận chung về bảo hiểm xà hội và
chế độ hu trí trong hệ thống bảo hiểm xà hội

I. Khái quát chung về bhxh
1. sự ra đời của bhxh.

Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở, đi lại...để
thoả mÃn những yêu cầu đó ngời ta phải lao động để làm ra những sản phẩm
cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời
càng đầy dủ và hoàn thiện hơn nh vậy việc thoả mÃn những nhu cầu sinh
sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính khả năng của họ nhng
trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại có rất nhiều trờng
hợp khó khăn bất lợi ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất
thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác chẳng hạn bất ngờ bị ốm đau
hoặc bị tai nạn bất ngờ trong lao động, mất việc làm hay tuổi già, khả năng
lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm...Khi rơi vào những trờng hợp
này các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mất đi mà trái lại có
cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh: Cần đợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn, thơng tật nặng cần phải
có ngời chăm sóc, nuôi dỡng...Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định, cuộc sống
con ngời và xà hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đà tìm ra nhiều cách giải
quyết khác nhau nh san sẻ đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay,
đi xin hoặc dựa vào cứu trợ của nhà nớc...Rõ ràng những cách đó là hoàn
toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển việc thuê mớn nhân công trở nên
phổ biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động nhng về sau đÃ


phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất
định để họ trang trải những nhu cầu cần thiết khi không may bị ốm đau, tai
nạn, thai sản...Trong thực tế nhiều khi các trờng hợp trên không xẩy ra và ngời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng cã khi xÈy ra dån dËp
buéc hä ph¶i bá ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế
mâu thuẫn chủ thợ phát sinh,giới thợ liên kết ®Êu tranhbc giíi chđ thùc
hiƯn cam kÕt. Cc ®Êu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác ®éng
nhiỊu mỈt ®Õn ®êi sèng kinh tÕ x· héi. Do vậy nhà nớc đà phải đứng ra can
thiệp và điều hoà mâu thuẫn.sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò
của nhà nớc,mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản
tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi
ro xẩy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình
thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ
sung từ ngân sách nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính vì nhờ những mối quan hệ
ràng buộc đó mà rủi ro bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của
ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc bảo đảm ổn định. Giới chủ cũng
thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng tránh
đợc những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc
thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh
lớn của quỹ ngày càng đợc đảm bảo.
Kinh tế Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế b¶o hiĨm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
trên đợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngời lao động. Nh vậy BHXH

là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động
khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần bảo đảm an
toàn xà hội.
Vì vậy BHXH ra đời là nhu cầu khách quan của xà hội loài ngời nhất là
trong xà hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng,mối quan
hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
BHXH trở thành một trong những quyền con ngời và đợc đại hội đồng liên
hợp quốc thừa nhậnvà ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/02/1948 rằng:
Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xà hội đều có quyền hởng
BHXH, quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả mÃn các quyền về kinh tế xà hội
và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con ngời.
2.Khái niệm BHXH.

Cho đến nay hầu nh cha có một định nghĩa chính thống vè BHXH mặc
dù BHXH ra đời đà đợc vài trăm năm. Trên thế giới, xu híng chung lµ thùc
hiƯn hƯ thèng an toµn x· héi mà trong đó BHXH chỉ là một trong những cơ
chế chủ yếu, vì vậy thờng là tập trung vào định nghĩa về an toàn xà hội còn
BHXH chỉ đợc phân biệt với các cơ chế khác trong hệ thoóng bằng những
đặc trng cơ bản của BHXH.
Vì vậy, căn cứ vào những đặc trng nổi bật của BHXH có thể xác định
khái niệm BHXH nh sau: BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ ngời
lao động sử dụng nguồn tiỊn ®ãng gãp cđa ngêi lao ®éng, ngêi sư dơng lao
động và đợc sự tài trợ bảo hộ của nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc
bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thờng do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản...
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: "BHXH là sự bảo vệ của xà hội đối
với tất cả các thành viên của mình với những khó khăn về kinh tế xà hội do bị

ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao
động, tuổi già và chết, việc cung cấp y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con.
Nh vậy BHXH là một trong những nội dung lớn nằm trong chính sách
bảo đảm xà hội của quốc gia. Thực hiện tốt nội dung này không chỉ góp phần
bảo đảm ổn định cuộc sống cho ngời lao động, ổn định chính trị,trật tự an
toàn xà hội,thúc đẩy công cuộc đổi mới mà nó còn thể hiện tính nhân đạo,
nhân văn sâu sắc vốn là một trong những u việt của Đảng và nhà nớc ta.
3.Vai trò của BHXH.

BHXH đợc thực hiện ở nớc ta khá lâu nhng nhiều năm hầu nh chỉ do
ngân sách nhà nớc(NSNN) bao cấp. Nhận thức về BHXH do đó không tránh
khỏi còn khác nhau trong cán bộ và trong nhân dân nhất là từ khi chuyển
sang thực hiện cơ chế có sự đóng góp tài chính của các bên tham gia nhng
vai trò của BHXH thì không thay đổi.

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

3.1. BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động
tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc bị mất thu nhập do mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm:
Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xẩy ra vì suy cho
cùng mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao ®éng khi hÕt ti

lao ®éng theo c¸c ®iỊu kiƯn quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất
khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng
đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần
thiết,thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ
chức hoạt động của BHXH.
3.2. BHXH tiến hành phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
BHXH.
Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời sử dụng
lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này
dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập. Số lợng những ngời này thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy theo quy luật số đông bù số ít,
BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều
ngang.Phân phối lại giữa những ngời có thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa
những ngời khoẻ mạnh đang đi làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ
việc... Thực hiện vai trò này có nghĩa là BHXH thực hiện công bằng xà hội.
3.3. Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xà hội.
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử
dung lao động trả lơng hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động hoặc khi về già đà có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì
thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc bảo đảm ổn định và có chỗ dựa.
Do đó ngời lao động luôn đợc yên tâm gắn bó tận tình với công việc, với nơi
làm việc. Từ đó kích thích sản xuất,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế, chức năng này nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng
cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xà hội.
3.4. Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động với xà hội.
Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dung lao
độngvốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền lơng, tiền công, thời

gian lao động... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó đợc điều hoà và giải
quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và đợc
bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau.
Đối với nhà nớc và xà hội, chi cho bảo hiểm xà hội là cách thức phải
chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh
tế, chính trị và xà hội đợc phát triển và an toàn hơn.

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

II. Các nội dung cơ bản của BHXH.
1. Đối tợng BHXH.

1.1. Đối tợng của BHXH.
Chúng ta đều biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì
các nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu... Chính vì vậy, đối tợng của
BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động, mất việc làm của
những ngời lao động tham gia BHXH.
1.2. Đối tợng tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế-xà hội của từng nớc mà đối tợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH đều thực hiện BHXH đối

với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt Nam cũng
không vợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng
giữa những ngời lao động.
BHXH ở nớc ta đà đợc cải cách, tiến tới hoà nhập và xu thế hiện đại. Từ
chỗ chỉ đóng khung trong các đối tợng là CNVC Nhà nớc, trớc tình hình đổi
mới của đất nớc, BHXH đà mở ra sự bảo vệ đối với những ngời làm công ăn
lơng trong tất cả các thành phần kinh tế kể cả trong khu vực có nhân tố nớc
ngoài. Không chỉ hoàn toàn mang tính chất bắt buộc mà con mang cả tính tự
nguyện nh BHXH tự nguyện cho ngời nông dân trong những năm gần đây.
Tuy vậy,vấn đề là cần phải có phơng cách sáng tạo phù hợp với tâm lý
xà hội và đặc điểm kinh tÕ níc ta ®Ĩ phÊn ®Êu më réng tèi ®a diện phủ kín
hơn nữa sự bảo vệ đến tất cả các thành viên cộng đồng ngoài những đối tợng
đà thuộc diện BHXH bắt buộc vì:
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH ngoài ngời lao
động còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dới sự bảo trợ của
Nhà nớc. Ngời sử dụng lao động góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ
để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự
đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm
quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với ngời lao
động. Mối quan hệ ràng buộc này chính là đặc trng rieng có của BHXH.Nó
quýêt định sự tồn tại, hoạt động và phát triển của BHXH một cách ổn đing và
bền vững.
2. Quỹ BHXH.

2.1. Khái niệm quỹ BHXH.
Lợi ích thiết thân của ngời tham gia BHXH dù theo loại hình BHXH bắt
buộc hay tự nguyện là trong những trờng hợp gặp một loại rủi ro ngẫu nhiên
xác định thì đợc cơ quan BHXH trợ cấp kịp thời nhằm bù đắp một phần thu
nhập bị suy giảm hoặc bị mất đi. Nhiệm vụ của cơ quan BHXH là phải có
nguồn tài chính để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đó của mọi ngời đợc bảo hiểm.

Nguồn tài chính của cơ quan BHXH còn phải đủ để trang trải các chi phí
quản lý của bộ máy từ trung ơng đến địa phơng. Nguồn thu đó phải vững
chắc và đều đặn,càng đợc tăng trởng càng tốt. Phải luôn đảm bảo có một lợng
dự trữ để có thể ứng phó với những tình huống đột xuất. Trong trờng hợp có

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

lạm phát nguồn thu phải đợc điều chỉnh thích hợp để bù lại sự giảm sút sức
mua của đồng tiền. Vì vậy, quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền
của các bên tham gia bảo hiểm nhằm mục đích chi trả các trợ cấp BHXH và
đảm bảo cho các hoạt động của bộ máy bảo hiểm. Mục tiêu cơ bản và lâu dài
của quỹ BHXH là hoàn thiện và đảm bảo các chính sách BHXH cho tất cả
ngời lao động Việt Nam. Xác lập nâng cao vị thế của quỹ bảo toàn và phát
triển quỹ BHXH trong khuôn khổ luật pháp đảm bảo sự an toàn tăng trởng và
tin cậy của quỹ làm yên lòng ngời lao động tham gia đắc lực vào tăng trởng
phát triển kinh tế,dân giàu,nớc mạnh, xà hội công bằng,dân chủ và văn minh.
2.2. Các nguồn hình thành quỹ.

ở nớc ta từ năm 1962 đến năm 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ

2 nguồn: Các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí
nghiệp, phần còn lại do NSNN tài trợ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH
độc lập.Từ năm 1988 đến nay, các xí nghiệp sản xuất kinh doanh đóng góp

15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị
trờng, Chính phủ đà ban hành nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và điều lệ
BHXH Việt Nam ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995,trong
các văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lơng của
những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
+ Ngời lao động đóng 5% tiền lơng tháng để chi cho các chế độ hu trí
và tử tuất.
+ Nhà nớc hỗ trợ thêm để đảm bảo các chế độ BHXH đối với ngời lao
động.
+ Các nguồn khác.
2.3. Quỹ BHXH đợc sử dụng cho hai mục đích:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH.
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế ILO,quỹ BHXH đợc sử
dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH nhằm ổn định cuộc sống
cho bản thân và gia đình họ khi đối tợng tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực
chất là trợ cấp cho chín chế độ mà tổ chức này đà nêu lên trong công ớc 102
tháng 6 năm 1952 tại Gioneve.
1.
Chăm sóc y tế.
2.
Trợ cấp ốm đau.
3.
Trợ cấp thất nghiệp.
4.
Trợ cấp tuổi già.
5.

Trợ cấp TNLĐ và lệnh NN.
6.
Trợ cấp gia đình.
7.
Trợ cấp thai sản.
8.
Trợ cấp tàn phế.
9.
Trợ cấp cho ngời còn sống.
Tại mỗi nớc tuỳ theođiều kiện của mình có thể thực hiện một chế độ cơ
bản theo các nhánh nh trên. Đối với các thành viên phê chuẩn công ớc 102

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

của ILO phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 nhánh trên và ít nhất phải có một
trong các nhánh bắt buộc đó là: Trợ cấp thất nghiệp,trợ cấp tuổi già,trợ cấp
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Những quy định nh vậy tạo nên một sự
linh hoạt trong việc xây dựng hệ thống BHXH của mỗi quốc gia. Điều đó
cũng phản ánh một thực tế là tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế-xà hội mà
mỗi nơc có thể thiết lập một hệ thống BHXH cho mình và có thể tiến tới một
nền BHXH ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo điều 2 của điều lƯ BHXH ViƯt Nam, BHXH níc ta hiƯn nay bao
gåm 5 chế độ:

- Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Chế độ trợ cấp thai sản.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ hu trí.
- Chế độ tử tuất.
2.4. Cơ chế tổ chức và hệ thống tổ chức BHXH.
BHXH là một chính sách xà hội quan trọng của mỗi quốc gia vì nó liên
quan đến đời sống của đông đảo ngời lao động. Vì vậy, quản lý BHXH là
nhiệm vụ quan trọng trong hoạt ®éng cđa hƯ thèng BHXH. Qu¶n lý BHXH
bao gåm qu¶n lý nhà nớc về BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH.
Quản lý nhà nớc về BHXH xuất phát từ chức năng xà hội của nhà nớc
và thể hiện qua các nhiệm vụ sau:quản lý toàn bộ hệ thống BHXH trong
phạm vi quốc gia hoạch định các chính sách vĩ mô, xây dựng các dự án luật
về BHXH phù hợp với những điều kiện kinh tế xà hội của mỗi nớc trong từng
giai đoạn cụ thể, xây dựng các dự án luật về BHXH, ban hành các văn bản
pháp quy và các văn bản dới luật về BHXH, định hớng các hoạt động BHXH,
xem xét và ra quyết định hình thành các loại hình BHXH hợp lý.
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về BHXH cần phải có bộ máy
quản lý. Quản lý nhà nớc vè BHXH thờng đợc giao cho một bộ phận quản lý.
Để giúp cho quản lý nhà nớc về BHXH đợc tốt trong hệ thống BHXH của các
nớc thờng có hội đồng quản lý. Trong hội đồng quản lý có đại diện quản lý
của nhà nớc, đại diện của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và giám đốc
cơ quan BHXH.
Bên cạnh quản lý nhà nớc về BHXH là hoạt động sự nghiệp BHXH
gồm có: Quản lý đối tợng tham gia và đối tợng hởng BHXH, thực chất việc
thu-chi BHXH trên phạm vi toàn quốc, quản lý quỹ BHXH trong khuôn khổ
pháp luật, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác BHXH các cấp.
Để hoạt động sự nghiệp BHXH có hiệu quả, cần có bộ máy từ trung ơng đến địa phơng. Tuỳ theo mô hình BHXH từng nớc mà có sự tổ chức hệ
thống bộ máy hoạt động khác nhau. Thông thờng BHXH chia thành hai cấp:
Trung ơng và địa phơng. Giữa các cấp trung ơng và địa phơng có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau.
Tại Việt Nam sau gần 40 năm hoạt động, NĐ 19/CP ngày 16/2/1995 về
việc thành lập BHXH Việt Nam là sự đổi mới toàn diƯn vỊ hƯ thèng tỉ chøc
thùc hiƯn sù nghiƯp BHXH Việt Nam. BHXH Việt Nam đợc thiết lập để giúp
Thủ tớng CP chỉ đạo công tác quản lý quỹ và thực hiện các chế độ, chính
sách BHXH theo pháp luật.
BHXH Việt Nam đợc thành lập theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995
theo đó BHXH Việt Nam là tổ chức có t cách pháp nhân, hoạch toán độc lập
Kinh tế Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

và đợc Nhà nớc bảo vệ, có con dấu riêng, có tài khoản, có trụ sở đặt tại thành
phố Hà nội. Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của
Nhà nớc.
BHXH Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1, Tổ chức thực hiện việc thu BHXH theo quy định cđa ChÝnh phđ bao
gåm c¸c ngn thu sau:
a, Ngêi sư dơng lao ®éng ®ãng b»ng 15% so víi tỉng q lơng.
b, Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng
c, Nhà nớc đóng vào hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ
BHXH đối với ngời lao động
d, Các nguồn thu khác.
2, Quản lý quỹ BHXH và tổ chức thực hiện chi trả cho ngời lao động
tham gia đóng BHXH các khoản trợ cấp về BHXH đầy đủ thuận lợi và đung
thời hạn.

3, Có quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tợng đợc
hởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi
man trá làm giả hồ sơ, tài liệu, đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối
chi trả đó cho đơng sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp luật.
4, Bồi thờng mọi khoản thu, chi sai quy định của Nhà nớc về BHXH
cho các đối tợng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trợc pháp luật.
5, Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án và biện pháp để bảo tồn giá
trị và tăng trởng quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
6, TRình Thủ tớng Chính phủ quy định về mức chi phí quản lý, định
mức lệ phí thu chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan đến BHXH
và tổ chức thực hiện.
7, Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc có liên quan đến
việc sửa đổi bổ sung các chính sách, chế độ BHXH phù hợp với tình hình của
đất nớc trong từng gian đoạn.
8, Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hoạch toán kế toán, hớng dẫn
nhgiệp vụ thu chi q BHXH vµ kiĨm tra viƯc thùc hiƯn tỉ chức công tác
thông tin, tuyên truyền, giải thích các chế ®é, chÝnh s¸ch vỊ BHXH.
9, KiĨm tra viƯc thùc hiƯn các chế độ thu chi BHXH
10, Giải quyết kịp thời các khiếu nại của ngời tham gia BHXH về thực
hiện các chế độ chính sách BHXH.
11, Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định
của Chính phủ.
12, Quản lý tổ chức và các cơ sở vật chất cuả BHXH Việt Nam theo
quy định của Nhà nớc
Cơ quan quản lý cao nhất của BHXH Việt Nam là Hội đồng quản lý
BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý nghiƯp vơ cã mét sè nhiƯm vơ chđ u
sau đây: Chỉ đạo và giám sát, kiểm tra việc thu chi, quản lý quỹ, quyết định
các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng quỹ BHXH, thẩm tra quyết toán và
thông qua dự toán hàng năm, đề nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc
có liên quan bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ BHXH giảI quyết các khiếu

nạI của ngời tham gia BHXH.
Kinh tế Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

BHXH Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ơng đến địa
phơng, có cơ cấu nh sau:
-

ở Trung ơng là BHXH Việt Nam .

-

BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.

- BHXH quận huyện, thị xà thành phố trực thuộc tỉnh.
Về tổ chức đIều hành BHXH Việt Nam do Tổng giám đóc quản lý. Cơ
cấu bộ máy giúp Tổng giám đóc BHXH Việt Nam nh sau:
1, Ban chế độ chính sách BHXH
2, Ban qu¶n lý thu
3, Ban qu¶n lý chi
4, Ban kiĨm tra pháp chế
5, Ban kế hoạch tài chính
6, Ban tổ chức cán bộ
7, Văn phòng
8, Trung tâm thông tin khoa häc2.

III. ChÕ ®é hu trÝ trong hƯ trong hƯ thèng BHXH.
1. Cơ sở xác lập chế độ hu trí.

Để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển, con ngời phải lao động để tạo
ra của cải vật chất. Nhng cùng với thời gian, con ngời sẽ bị già đi, sức khoẻ
của họ bị giảm sút không còn khả năng lao động, không còn khả năng tự đáp
ứng nhu cầu cho cuộc sống.Lúc đó khoản thu nhập mà họ có thể sinh sống
hoặc là do tích góp trong quá trình lao động hoặc do con cháu nuôi dỡng...
Những nguồn thu nhập này không thờng xuyền và phụ thuộc vào điều kiện
của từng ngời. Để đảm bảo lợi ích cho ngời lao động khi họ hết tuổi lao động
và giúp họ có nguồn thu nhập thờng xuyên, ổn định, nhà nớc ®· thùc hiƯn
chÕ ®é BHXH hu trÝ.
VËy b¶o hiĨm hu trí là hình thức bảo đảm thu nhập cho ngời lao động
khi hết tuổi lao động. Ngời lao động tạo ra thu nhập để nuôi sống chính họ
trong quá trình lao động. Quá trình này diễn ra ngay trong các nhà máy, xí
nghiệp, đơn vị kinh tế, hành chính s nghiƯp trong lÜnh vùc qc doanh vµ
ngoµi qc doanh. Trong quá trình đó, họ cống hiến sức lao động để xây
dựng đất nớc bằng cách tạo ra thu nhập cho xà hội và cho cả chính họ nữa.
Do đó đến khi họ không còn khả năng lao động nữa thì họ phải đợc sự quan
tâm ngợc lại từ phía xà hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp hu trí hàng tháng
phù hợp với số phí BHXH mà họ đà đóng góp trong suốt quá trình lao động.
Nguồn trợ cấp này tuy ít hơn so với lúc đang làm việc nhng nó rất quan trọng
và cần thiết giúp cho ngời về hu ổn định về mặt vật chất cũng nh tinh thần
trong cuộc sống, tạo cho họ có thêm điều kiện để cống hiến cho xà hội những
kinh nghiệm quý báu trong quá trình lao động sản xuất mà họ đà tích luỹ đợc
nhằm xây dựng đất nớc ngày càng phồn vinh hơn.
Bảo hiểm hu trí bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động giúp họ tự bảo vệ
mình khi hết tuổi lao động, tự lo cho chính mình một cách hợp lý nhất nhờ
vào việc họ đà cống hiến sức lao động của mình để tạo ra của cải vËt chÊt cho
x· héi tríc ®ã. Ngêi lao ®éng chØ cần trích ra một tỷ lệ % tiền lơng tơng đối

Kinh tế Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

nhỏ khi còn đang làm việc trong một thời gian nhất định. Đến khi hết tuổi lao
động phải nghỉ việc họ sẽ có đợc sự bảo đảm của xà hội làm giảm bớt phần
nào khó khăn về mặt tài chính do thu nhập thấp vì không còn lao động đợc
nữa.
Nh vậy bảo hiểm hu trí là một chế độ mang tính xà hội hóa cao đợc
thực hiện một cách thờng xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Nói cách khác, chế độ bảo hiểm hu trí lấy đóng góp của thế hệ sau chi
trả cho các thế hệ trớc. Vì vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các
thế hệ, làm cho mọi ngời trong xà hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn thể
hiện mối quan tâm sâu sắc giữa ngời với ngời trong xà hội .
2. Vai trò của chế độ hu trí trong hệ thống các chế độ BHXH

Trong một hệ thống BHXH thờng bao gồm nhiều chế độ khác nhau. Số
lợng các chế độ BHXH đợc xây dựng và thực hiện phụ thuộc vào trình độ
phát triển và mục tiêu cụ thĨ cđa hƯ thèng BHXH trong tõng thêi kú cđa mỗi
nớc. Tuy nhiên, trong bất cứ hệ thống BHXH nào cũng có những chế độ
chính thể hiện đặc trng những mục tiêu chủ yếu của hệ thống bảo hiểm xÃ
hội. Một trong những chế độ đó là chế độ hu trí hay chế độ bảo hiểm tuổi già
cho ngời lao động .
Có thể khẳng định rằng chế độ hu trí là một trong những chế độ bảo
hiểm đợc thực hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của bảo hiểm xà hội.
Theo quy định của ILO thì chế độ này là một trong những chế độ bắt buộc, là

chế độ chính sách khi mỗi quốc gia muốn xây dựng cho mình một hệ thống
bảo hiểm xà hội. Theo thống kê cđa ILO, trong tỉng sè 163 níc trªn thÕ giíi
cã hƯ thèng BHXH (1993) th× cã tíi 155 níc cã thực hiện chế độ hu trí chiếm
tỷ lệ 95,1%. Điều đó chứng tỏ chế độ hu trí rất đợc các nớc cũng nh ngời lao
động quan tâm
Trên thực tế, tất cả những ngời tham gia vào BHXH đều có mong
muốn tham gia vào chế độ hu trí. Trong phần đóng góp phí BHXH nói chung
thì phần chủ yếu là đóng cho chế độ này. Đối với hệ thống BHXH thì hoạt
động của ngành này tập trung chủ yếu vào chế độ hu trí cho ngời lao động.
Điều này đợc thể hiện cụ thể trong các hoạt động nghiệp vụ của bảo hiểm xÃ
hội. Chẳng hạn ở Việt Nam, chế độ hu trí có vị trí đặc biệt quan trọng với ngời tham gia bảo hiểm xà hội. Chế độ này đợc quy định và đa vào thực hiện
ngay từ khi hệ thống BHXH mới đợc thành lập ( 1947). Theo các quy định
hiện hành thì tỷ lệ giành cho bảo hiểm hu trí và các chế độ khác có liên quan
tới ngời về hu là 75% ( phí bảo hiểm là 20% tổng quỹ tiền lơng thì giành tới
15% đóng cho hu trÝ ). Do ®ã thu cho chÕ ®é hu trÝ cịng chiÕm tû träng chđ
u trong tỉng thu của bảo hiểm xà hội, khoảng từ 60-80%. Tơng tự nh vËy
trong tỉng chi cđa BHXH th× viƯc chi cho chế độ này cũng rất lớn. Trong
những năm gần đây tiền chi cho chế độ hu trí chiếm khoảng trên 70% tổng
chi cho BHXH . Nh vậy, hoạt động thu chi của chế độ hu trí có ảnh hởng
sống còn tới toàn bộ hoạt động của hệ thống bảo hiểm xà hội, ảnh hởng đến
sự ổn định của BHXH nói riêng cũng nh cả xà hội nói chung.
Một vấn đề nữa đặt ra là xu hớng già hoá của dân số thế giới dẫn đến
số lợng ngời nghỉ hu ngày càng tăng. Điều đó cho thấy rõ vai trò ngày càng
quan trọng của chế độ hu trí trong đời sống kinh tế xà hội của mỗi quốc gia.
Hơn nữa, chế độ bảo hiểm hu trí còn thể hiện đợc sự quan tâm chăm sóc của
Nhà nớc, ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động, và nó còn thể hiện
đạo lý của dân tộc đồng thời còn phản ánh trình độ văn minh của một chế độ
xà hội .

Kinh tế Bảo hiểm 40B


Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

3. Tác dụng và đặc trng của bảo hiểm hu trí.

3.1. Tác dụng của bảo hiểm hu trí.
Bảo hiểm hu trí giúp đảm bảo đời sèng cho ngêi lao ®éng khi hä vỊ hu
do ®ã giúp cho xà hội ổn định và gắn bó. Ngày nay, tỷ lệ ngời già trong dân
số càng tăng do đó ổn định đời sống cho bộ phận này là rất quan trọng. Mặt
khác, khi nghỉ hu ngời lao động đợc sống thoải mái hơn và an nhàn hơn. Đối
với ngời có trình độ có khả năng họ lại tiếp tục cống hiến, truyền đạt kinh
nghiệm cho thế hệ sau.
Ngời lao động trong quá trình lao động họ có đợc sự bảo đảm chắc
chắn về phần thu nhập khi họ nghỉ hu, làm cho họ yên tâm chú ý, không lo
nghÜ vỊ ®iỊu kiƯn sèng khi nghØ hu do ®ã có thể làm việc với năng suất và
chất lợng cao hơn.
Giúp ngời lao động tiết kiệm cho bản thân mình ngay trong quá trình
lao động để bảo đảm đời sống khi nghỉ hu, giảm bớt phần nào gánh nặng cho
ngời thân, gia đình và xà hội .
3.2. Đặc trng của chế độ bảo hiểm hu trí :
Bảo hiểm hu trí là một chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài qúa trình lao
động. Đặc trng này thể hiện cả trong quá trình đóng và hởng bảo hiểm hu trí.
Ngời lao động tham gia đóng phí BHXH trong một thời gian khá dài. Thời
gian đó liên tục đủ lớn theo quy định thì sẽ đủ một trong những điều kiện để
đợc hởng bảo hiểm hu trí. Khi đà đủ các điều kiện thì ngời lao động sẽ đợc hởng trợ cấp hu trÝ trong kho¶ng thêi gian tÝnh tõ lóc vỊ hu cho đến khi ngời

lao động chết. Quá trình hởng này dài ngắn bao nhiêu tuỳ thuộc vào tuổi thọ
của từng ngời và những ngời hởng bảo hiểm hu trí là những ngời đà kết thúc
quá trình làm việc của mình mà theo quy định đợc nghỉ ở nhà và hởng lơng
hu.
Trong chế độ hu trí có sự tách biệt giữa đóng và hởng. Vì đây là một
chế độ nằm ngoài quá trình lao động, cho nên để đợc hởng chế độ hu trí khi
về hu thì ngời lao động phải tham gia đóng phí ngày trong quá trình lao
động. Trong suốt quá trình lao động, số tiền ngời lao động đóng góp vào quỹ
bảo hiểm hu trí dùng để chi trả lơng hu ( trợ cấp tuổi già ) cho thế hệ trớc.
Nh vậy có sự kế thừa giữa các thế hệ lao động trong việc hình thành quỹ bảo
hiểm hu trí, qua đó thể hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít của bảo hiểm .
Phụ thuộc chặt chẽ vào quan hệ sử dụng lao động. Ngời lao ®éng vµ
ngêi sư dơng lao ®éng cã mèi quan hƯ với nhau. Ngời sử dụng lao động
muốn ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh thì ngoài việc đầu t cho thiết
bị máy móc hiện đại ,còn phải chăm lo tới đời sống ngời lao động mà mình
đang sử dụng, tạo cho họ việc làm, đảm bảo cuộc sống cho hä khi hÕt ti
lao ®éng b»ng viƯc ®ãng BHXH cho ngời lao động. Từ những tác dụng và
đặc trng trên, quỹ bảo hiểm hu trí chiếm tỷ trọng tơng ®èi lín trong q b¶o
hiĨm hu trÝ. Do ®ã bé phận quản lý quỹ có thể sử dụng phần quỹ bảo hiểm hu
trí nhàn rỗi để đầu t sinh lời nhằm ổn định, bảo đảm cân bằng và tăng trởng
quỹ. Từ đó góp phần thúc đẩy đầu t tăng trởng vào nền kinh tế quốc dân, tạo
ra nhiều việc làm cho ngời lao động, góp phần hạn chế nạn thất nghiệp hiện
nay.
4. Nội dung cơ bản của chế độ hu trí:

Hu trí là một chế độ nhằm bảo đảm thực hiện quyền lợi hợp pháp của
công dân sau khi đà hoàn thành nghĩa vụ lao động đối với xà hội. Chế độ này
nhằm bảo đảm ổn định cuộc sống cho ngêi lao ®éng khi hä ®· hÕt ti lao
Kinh tÕ Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế bảo hiểm



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

động( không còn khả năng lao ®éng ) vỊ nghØ hu an dìng lóc ti già. Nh
vậy, chế độ hu trí là một chế độ có liên quan đến rất nhiều mặt trong quá
trình tổ chøc thùc hiƯn. Do vËy, cã rÊt nhiỊu u tè ảnh hởng đến quá trình
nghiên cứu để đi đến xác lập một chế độ bảo hiểm hu trí. Sau đây là một số
nội dung cơ bản:
4.1. Điều kiện để hởng bảo hiểm hu trí.
Độ tuổi hởng chế độ BHXH dài hạn nói chung và chế độ hu trí nói
riên đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chi phÝ cđa hƯ thèng chÕ
®é. Ti hëng chÕ ®é hu trí có thể đợc ấn định theo một loạt các cân nhắc nh:
+ Khả năng làm việc tổng thể của ngêi cao ti
+ VÞ thÕ cđa ngêi cao ti trong thị trờng lao động
+ Khả năng kinh tế của chế độ hu trí
Điều quan trọng là phải cân đối từ giác độ mức hởng thoả mÃn đóng và
chi phí liên quan đến tuổi thọ bình quân của ngời cao tuổi. Mặc khác, khi
quy định tuổi về hu còn phải dựa vào quy luật sinh -lÃo - tử và điều kiện kinh
tế xà hội của mỗi nớc.
Ngoài ra, tuổi nghỉ hu còn đợc quy định hạ thấp so với độ tuổi bình
quân đối với những ngời làm những công việc trong điều kiện lao động và
môi trờng nặng nhọc, nguy hiểm đà có ảnh hởng nhất định làm suy giảm một
phần khả năng lao động so với bình thờng hay những ngời có thể chất yếu
không đủ sức đảm đơng công việc .
4.2. Thời gian đóng bảo hiểm để đợc hởng chế độ hu trí.
Thời gian đóng bảo hiểm hu trí là tổng số đơn vị thời gian có đóng phí
bảo hiểm để đợc hởng chế độ này. Việc quy định thời gian đóng phí BHXH

nhằm xác định sự cống hiến về mặt lao động của mỗi ngời với xà hội nói
chung và phần đóng góp và BHXH nói riêng. Thời gian đóng BHXH là một
trong những căn cứ để đÃi ngộ( chi trả ) đối với ngời lao động nh theo luật
định nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa những ngời tham gia bảo
hiểm xà hội, thực hiện một trong những nguyên tắc cơ bản của BHXH .
Việc xác định thời gian đóng phí BHXH đợc dựa trên căn cứ: độ tuổi
về hu, tỷ lệ đóng góp , tuổi thọ của những ngời về hu, mức đợc hởng... tóm
lại tuỳ thuộc vào khả năng tài chính về chế độ hu trí nói riêng và BHXH nói
chung... Về nguyên tắc nếu xuất phát từ việc đóng BHXH để hình thành quỹ
sử dụng cho chế độ hu trí thì phải tÝnh ®Õn tỉng sè thêi gian ®ãng phÝ BHXH
thùc tÕ. Còn trong trờng hợp ngời lao động làm việc trong những trờng hợp
đặc biệt nh ngời lao động làm việc ở nơi độc hại, vùng sâu, vùng xa... đợc
pháp luật BHXH quy định số thời gian này đợc làm căn cứ để giảm tuổi đời
khi nghỉ hu.
Trong các chế độ BHXH bắt buộc, đối với chế độ hu trí hầu hết các nớc đều quy định điều kiện để đợc hởng chế độ phụ thuộc hai yếu tố đó là độ
tuổi xác định và số năm đóng BHXH .
4.3 Phí bảo hiểm hu trí
Cũng nh tất cả các chế độ bảo hiểm khác, chế độ hu trí liên quan đến
mức phí thu cho chế độ này. Trong thực tế có mức thu cho chế độ này đợc
xác định riêng theo một tỷ lệ nào đó so với thu nhập hay tiền lơng dùng để
tính BHXH và bảo hiểm hu trí. Đối với ngời lao động làm công ăn lơng thì
thu nhập này thờng là tiền lơng. Trong một số trờng hợp mức thu cho chế độ
hu trí không xác định riêng mà đợc gộp chung vào một mức thu gọi là thu
Kinh tế Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế bảo hiÓm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân


BHXH nói chung. ở Việt Nam hiÖn nay thùc hiÖn thu chung mét møc phÝ
BHXH cho tất cả các chế độ BHXH đang đợc thực hiện mặc dù trong đó có
định lợng phần giành cho các chế độ bảo hiểm dài hạn bảo hiểm hu trí.
Trong trờng hợp nh vậy phí hu trí đợc xác lập riêng thì phí đợc xác
định theo công thức sau ®©y:
P = T * TBH * L
Trong ®ã : P
: Møc phÝ ®ãng cho chÕ ®é hu trÝ
TBH : Tû lƯ thu BHXH tÝnh theo thu nhËp hay tiỊn l¬ng
L
: Tiền lơng hay thu nhập dùng để tính phí BHXH và
chế độ hu trí
T
: Tỷ lệ % đóng BHXH hu trí nói chung
Việc xác định phí nộp cho chế độ hu trÝ riªng ra hay gép chung nh nãi
ë trªn tuỳ thuộc điều kiện và mô hình hay phơng thức tổ chức hoạt động ở
từng nớc. Nếu phí cho chế độ hu trí đợc xác định riêng thì sẽ tạo thuận lợi
cho việc tính toán và quản lý cho chế độ này, nhất là khi nó đợc mở rộng ra
những khu vực khác nhau mà ngời lao động ở đó có hình thức thu nhập
không đồng nhất nh thu nhập bằng tiền. Tách riêng nh vậy cũng tạo ra sự linh
hoạt hơn cho ngời tham gia chế độ này.
Tuy nhiên, nếu tách riêng nh vậy cũng có nghĩa là các chế độ khác
cũng đợc tách riêng ra điều này làm cho hoạt động quản lý BHXH nói chung
phải phức tạp hơn. Còn trong trờng hợp không xác định riêng mức thu phí
cho từng chế độ thì có thể công việc quản lý ít phức tạp hơn nhng lại phức tạp
khi phải xác định phí đóng cho bảo hiểm khi áp dụng cho ngời lao động có
các hình thức thu nhập khác nhau.
4.4. Mức hởng hay tiền lơng hu:
Mức hởng là số tiền mà một ngời về hu nhận đợc hàng tháng kể từ khi

nghỉ hu. Hiện nay đang có những quan điểm khác nhau về mức hởng. Về cơ
bản có hai quan ®iĨmm chÝnh. Quan ®iĨm thø nhÊt cho r»ng tiền lơng hu là
để bảo đảm mức sống tối thiểu cđa ngêi nghØ hu theo tiªu chn sèng cđa
qc gia. Còn theo quan điểm thứ hai thì lại là tiền lơng hu phải có giá trị bảo
đảm cho ngời về hu cã møc sèng cao, thËm chÝ trªn møc trung bình của xÃ
hội. Sự khác nhau này tất nhiên sẽ dẫn đến mức đóng tơng ứng trớc khi đợc
hởng cũng khác nhau.
Trong thực tế, khuynh hớng nào cũng có lý khi giải thích những nếu
xét về mức sống của ngời về hu và đặt trong quan hệ với sự phát triển và ý
nghĩa về sự hấp dẫn của BHXH đối với ngời lao động thì khuynh hớng thứ
hai có sức thuyết phục hơn. Những dù là mức hởng đợc xác định theo quan
điểm nào thì vẫn phải đảm bảo yêu cầu có tính nguyên tắc là tiền lơng hu
phải thấp hơn tiền lơng khi làm việc.
Tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
LH = T * L
Trong đó: LH : Tiền lơng hu đợc hởng
T : Tỷ lệ % dùng ®Ĩ tÝnh l¬ng hu
L : TiỊn l¬ng hay thu nhËp dùng để tính lơng hu
Ngoài ra, tuỳ theo luật pháp của từng nớc về chế độ này mà ngời nghỉ
hu đợc hởng thêm các quyền lợi nh trợ cấp một lần khi nghỉ hu, hay đối với
những ngời lao động nghØ viƯc cha ®đ ti ®Ĩ hëng chÕ ®é hu hàng tháng
cũng nhận đợc trợ cấp một lần và ngoài lơng hu hàng tháng, ngời nghỉ hu còn

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Minh Tuân

đợc bảo hiểm y tế do quỹ BHXH đài thọ khi chết gia đình đợc hëng chÕ ®é tư
tt.
4.5. Thêi gian hëng chÕ ®é hu trí.
Thời gian hởng chế độ hu trí đợc hiểu là thêi gian kĨ tõ khi nghØ hu
cho ®Õn khi qua đời. Với mỗi ngời thì thời gian hởng lơng hu thông thờng là
có khác nhau vì tuổi nghỉ hu và tuổi thọ không giống nhau. Và do một trong
những vấn ®Ò cã tÝnh x· héi, tÝnh bï trõ ... trong BHXH nên trong quản lý thờng lấy số bình quân chung thêi gian hëng tiỊn l¬ng hu cđa ngêi nghØ hu
trong cùng một hệ thống BHXH để tính toán cho các chỉ tiêu khác.
Thời gian hởng tiền hu phải ngắn hơn thời gian đóng BHXH cho chế
độ hu trí. Tuy vậy, thời gian nghỉ hu để hởng tiền lơng hu có thể khác nhau
trong khi thực hiện chế độ bảo hiểm này.Điều đó phụ thuộc vào các yếu tố
nh tuổi đời khi nghỉ hu theo quy định của pháp luật, tuổi thọ bình quân của
ngời nghỉ hu. Những yếu tố này lại phụ thuộc vào chính sách lao động và
BHXH trong từng giai đoạn, vào mức sống và điều kiện sèng cđa d©n c.
Trong thùc tÕ, ti nghØ hu theo quy định của pháp luật thờng ổn định
trong một thời gian dài và nếu có thay đổi thì cũng ở trong khoảng từ 55 đến
60 tuổi đối với ngời lao động bình thờng trong xà hội. Trong trờng hợp đặc
biệt có thể có những điều chỉnh nhng cũng dựa trên những độ tuổi đó. Khi
tuổi thọ bình quân ngày càng tăng lên thì thời gian hởng chế độ hu trí cũng
có xu hớng tăng lên. Vấn đề có tính quy luật này buộc các nhà nghiên cứu
các chế độ chính sách về lao động và BHXH phải tính đến để điều chỉnh tuổi
về hu cho phù hợp.
4.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của chế độ hu trí .
BHXH nói chung cũng nh chế độ hu trí nói riêng là những phạm trù
kinh tế tổng hợp, phản ánh rất nhiều mặt trong đời sống xà hội. Do vậy, việc
hình thanh hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả là hoàn toàn không đơn
giản vì khó có thể có đợc một hệ thống chỉ tiêu phản ánh đầy đủ tất cả các
khía cạnh của lĩnh vực này.

Tuy nhiên việc xây dựng các chỉ tiêu này thực sự cần thiết và đó là cơ
sở cho việc đánh giá trình độ phát triển và kết quả của BHXH trong đời sống
xà hội. Thông thờng việc đánh giá kết quả hay hiệu quả của mỗi hoạt động
nào đó chúng ta phải so sánh với định hớng, mục tiêu đề ra. Tính hiệu quả do
vậy phản ánh trong mức độ đạt đợc so với các mục tiêu đặt ra đó
Trong BHXH nói chung và chế độ hu trí nói riêng , mục tiêu cao nhất
là đạt đợc sự phát triển của ngành BHXH và bảo đảm đời sống ngời về hi trên
cơ sở của tiền lơng hu trí( còn gọi là thu nhập thay thế ) mà ngời lao động
nhận đợc từ quỹ bảo hiểm xà hội. Góp phần bảo đảm an sinh và ổn định xÃ
hội. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cũng phải xoay quanh mục tiêu này.
Trong chế độ hu trí, do tính phức tạp của chế độ này mà hệ thống các chỉ tiêu
phải bao gồmất cả các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lợng
Theo quan điểm về hiệu quả nh trên ta thấy có thể có ba nhóm chỉ tiêu
hiệu quả của hoạt động BHXH đó là :
Nhóm 1: Các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động bảo hiểm hu trí
Nhóm 2 : Các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển của bảo hiểm hu trí
Nhóm 3 : Các chỉ tiêu đảm bảo lỵi Ých vỊ kinh tÕ x· héi cđa ngêi vỊ hu
Sau đây là sự xác định cụ thể trong từng nhóm chỉ tiêu
4.6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả trong hoạt ®éng cđa b¶o hiĨm hu trÝ.

Kinh tÕ B¶o hiĨm 40B

Bé môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

BHXH tập trung vào ba hoạt động chính đó là thu BHXH, quản lý quỹ

BHXH và chi trả BHXH. Trong mỗi hoạt động đó có các chỉ tiêu cụ thể để
đánh giá mức độ hiệu qu¶ cơ thĨ:
(1) Thu b¶o hiĨm hu trÝ. Thu b¶o hiểm hu trí là một chỉ tiêu tổng hợp
và hiệu quả của nó đợc đánh giá trên các mặt chủ u sau:
+ TØ lƯ vỊ sè ngêi ®ãng BHXH
TØ lƯ % ngời =
đóng

Số ngời đóng
Số ngời phải đóng

x 100

Thực chất là thực hiện thu đúng và đủ số ngời đóng bảo hiểm hu trí.
Thu đúng ở đây chủ yếu là thu đúng đối tợng phải thu. Số đối tợng phải thu
hiện nay là số ngời lao động thuộc diện đóng BHXH bắt buộc, đăng kí tham
gia đóng bảo hiểm hu trí. Họ phải đóng BHXH trong đó có chế độ hu trí. Số
ngời này thờng thay đổi do có sự thay đổi của các doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanhà nớc, nhất là số ngời lao động làm việc ở khu vực ngoài
quốc doanh. Việc thu đúng thu đủ là rất cần thiết để BHXH vừa đảm bảo lợi
ích cho ngời lao động, vừa đảm bảo có những tác dụng tích cực với các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiƯp cịng nh víi nỊn kinh tÕ nãi chung.
Mơc tiªu thu ở đây là đảm bảo thu 100% đối tợng thuộc diện phải đóng
BHXH và hu trí.
Chỉ tiêu này có thể áp dụng mở rộng ra cho tất cả số ngời lao động có
nhu cầu tham gia bảo hiểm hu trí, và rộng hơn nữa là toàn bộ số ngời lao
động trong xà hội.

+Thu đủ số tiền theo quy định cho chÕ ®é
hu trÝ.

Sè tiỊn thu
TØ lƯ % tiỊn =
10
thu đợc
Số tiền phải thu x 0
Số tiền thu đợc này phụ thuộc vào mức thu theo luật định và số lợng
ngời mà các cơ quan BHXH đà thu đợc, hay số ngời trực tiếp đóng bảo hiểm
xà hội. Thu đủ là rất quan trọng không chỉ vì nh đà đề cập ở trên mà đó còn
là bảo đảm một sự chủ động về nguồn tài chính, làm cho nguồn quỹ BHXH
đợc ổn định, giúp duy trì các hoạt động bình thờng và ngày cáng phát triển
của chế độ hu trí
+ Thu đúng thời gian :
Đó là thời gian mà các đơn vị và cá nhân phải đóng BHXH theo quy
định của pháp luật hiện hành. Nếu không thu đúng thời gian sẽ ảnh hởng đến
kế hoạch tài chính trực tiếp của chế độ hu trí. Nhất là trong điều kiện chế độ
hu trí áp dụng theo cơ chế thu của ngời đóng trả cho ngời hởng. Còn trong
chế độ hu trí theo cơ chế của đầu t ứng trớc thì thu kịp thời là một điều kiện
quan trọng để ổn định và phát triển quỹ hu trí trong tơng lai trên cơ sở các kế
hoạch sử dụng quỹ để đầu t sinh lời

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế b¶o hiĨm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

(2) Chi trả BHXH

Trong hoạt động chi trả, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cũng tập trung
vào các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Chi trả đúng đối tợng
Đảm bảo tiền hu phải đến đúng ngời đợc hởng.Đó phải là những ngời
hội đủ đợc điều kiện ràng buộc để đợc hởng chế độ hu trí. Điều này có liên
quan đến công tác quản lý đối tợng hởng chế độ hu trí. Khác với ngời lao
động khi tham gia đóng bảo hiểm xà hội, sự di chuyển hay thay đổi nơi ở của
từng ngời về hu phụ thuộc vào khả năng và điều kiện sống mà họ lựa chọn.
Khi đó công tác quản lý phải có sự linh hoạt tốt để không chỉ quản lý tốt mà
còn đợc thực hiện chi trả thuận lợi đúng đối tợng đợc hởng chế độ này.
+ Chi trả đủ về số lợng
Chỉ tiêu chi trả đủ về số lợng phản ánh về số tiền chi trả đủ cho mọi
đối tợng đợc hởng hu trí theo quy định. Đây là yêu cầu pháp lý, đợc luật định
thành các mức tiền hu đợc hởng. Chi trả đủ cho ngời về hu phải đợc đảm bảo
trên cơ sở số tiền mà quỹ hu trí có đợc dùn để thanh toán và sự an toàn của số
tiền này trong quá trình chi trả cho các đối tợng đợc hởng chế độ hu trí
+ Chi trả kịp thời gian
Chi trả kịp thời gian chính là việc bảo đảm ngời về hu phải đợc nhận lơng hu đúng theo thời gian quy định. Đây là điều rất quan trọng vì tiền hu là
một loại thu nhập thờng xuyên của ngời về hu. Đối với các đối tợng này việc
nhận lơng hu đúng hạn sẽ giúp cho họ có thể ổn định đợc đời sống. Đối với
các cơ quan bảo hiểm điều này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý nói chung và
thanh quyết toán cho chế độ hu trí nói riêng.
Các chỉ tiêu rất quan trọng trong quản lý quá trình thực hiện BHXH ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay khi mà BHXH đang còn có nhiều thay đổi
cho phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế xà hội ở nớc ta.
(3) quản lý quỹ hu trí
Chỉ tiêu của hoạt động này phản ánh qua quản lý số lợng tiền hay quy
mô quỹ bảo hiểm hu trí nhằm bảo toàn giá trị của quỹ hu trí cả về giá trị
danh nghĩa và giá trị thực tế. Đồng thời đó còn là việc sử dụng quỹ này vào
các hoạt động khác nhau, làm phát triển không ngừng và nâng cao khả năng

thanh toán của quỹ hu trí. Đó chính là sự tăng cờng nguồn lực tài chính của
chế độ hu trí. ở đây có nhiều chỉ tiêu cụ thể:
+ Bảo toàn giá trị của quỹ bảo hiểm hu trí
Chỉ tiêu về bảo toàn giá trị của quỹ bảo hiểm hu trí là bảo toàn giá trị
thực tế của quỹ hu trí trong các thời kỳ quyết toán tránh đợc những tác động
làm cho giá trị của quỹ này giảm đi. Trong quá trình quản lý quỹ, có thể có
các trờng hợp làm cho quỹ hu trí giảm đi nh:
- Tiền quỹ bị tổn thất, mất mát
- Tiền quỹ bị mất giá do lạm phát
- Tiền quỹ đầu t không thu hồi đợc
- Tiền quỹ không thu hồi đợc ( nợ, nộp chậm... )
- Các thất thoát khác...
+ Mức và tỷ lệ tăng của quỹ hu trí qua các thời kỳ
Mức và tỷ lệ tăng của quỹ hu trí qua các thời ký là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất trong quản lý quỹ bảo hiểm hu trí hiện nay. Để bảo

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

đảm cho một tiềm lực tài chính ổn định và vững mạnh, quỹ hu trí phải tăng
lên không ngừng. Sự tăng lên này chủ yếu từ hai nguồn là :
- Tăng thêm số ngời tham gia vào chế độ hu trí
- Sử dụng quỹ hu trí đầu t vào các hoạt động mang lại lợi nhuận một
cách an toàn

Tốc độ tăng thực tế của quỹ hu trí nh vậy phải cao hơn tốc độ tăng của
số ngời tham gia vào chế độ hu trí và tất nhiên phải tăng với tốc độ cao hơn
tốc độ tăng của chi trả cho chế độ này. Có nh vậy mới tạo đợc sự vững chắc,
ổn định và phát triển không ngừng của chế độ hu trí
+ Khả năng cân đối thu chi của quỹ BHXH
Chỉ tiêu khả năng cân đối thu chi quỹ bảo hiểm hu trí phản ánh độ an
toàn của quỹ hu trí nói riêng và sự tồn tại chế độ hu trí nói chung. Để bảo
đảm tránh những rủi ro, thì quỹ tiền hu phải đủ đảm bảo chi trả các khoản chi
của chế độ này chủ yếu bao gồm chi tiền lơng hu cho ngời nghỉ hu và chi cho
hoạt động quản lý. Đây là điều kiện cần thiết bất kể áp dụng phơng pháp cụ
thể nào để tạo lập quỹ

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân
Tổng thu thực tế > Tổng chi

Tổng thu và tổng chi trong biểu thức điều kiện trên đợc xác định và so
sánh tại một thời điểm tính toán. Tổng thu và tổng chi có thể đợc xác định
khác nhau tuỳ theo phơng pháp tạo quỹ đợc áp dụng trong hệ thống hu trí. Vì
theo các phơng pháp khác nhau có thể cơ cấu thu và chi cũng sẽ khác nhau
4.6.2. Các chỉ tiêu về sự mở rộng của chế độ hu trí
* Mở rộng phạm vi đối tợng tham gia chế độ bảo hiểm hu trí
Chỉ tiêu mở rộng phạm vi đối tợng tham gia chế độ bảo hiểm hu trí đợc tính qua tỷ lệ ngời lao động trong xà hội thực hiện vào chÕ ®é hu trÝ trong
tỉng sè lao ®éng nãi chung. Đây là chi tiêu phản ánh kết quả thực hiện mục

tiêu mở rộng phạm vi hoạt động của chế độ hu trí. Trong điều kiện ở các nớc
có nền kinh tế kém phát triển, số ngời tham gia vào chế độ hu trí không nhiều
thì chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá quy mô và sự phát triển của chế độ
hu trí qua các thời kỳ.
Theo đuổi mục tiêu mọi ngời đều có quyền và đợc tham gia vào
BHXH để hởng chế độ hu trí nên trong quá trình phát triển và mở rộng phạm
vi hoạt động số ngời tham gia vào chế độ này phải tăng nhanh hơn tốc độ
tăng nguồn lao động xà hội. Tỷ lệ tăng số lợng ngời tham gia chế độ hu trí đợc xác định trên cơ sở mục tiêu mở rộng của chế độ này. ở đây có thể lợng
hoá chỉ tiêu này qua tỷ lệ phần trăm số ngời tham gia vào chế độ bảo hiểm hu
trí và tốc độ tăng của tỷ lệ này qua các năm. Ngoài ra, cũng có thể tính thêm
chỉ tiêu tỷ lệ tăng tơng đối so với tỷ lệ tăng lao động xà hội
* Mở rộng các hình thức tham gia chế độ hu trí
Mở rộng các hình thức tham gia chế độ hu trí là chỉ tiêu chủ yếu phản
ánh sự tăng thêm các hình thức mới trong việc đóng phí bảo hiểm và hởng
chế độ hu. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển về tổ chức hệ thống và các
hoạt động của chế độ hu trí, qua đó tăng cơ hội và khả năng để mọi ngời có
thể tham gia vào chế độ này. Hiện nay ở Việt Nam chúng ta mới áp dụng một
hình thức đóng để hởng chế độ hu trí trong đó dựa chủ yếu vào thời gian
đóng và tuổi đời khi nghỉ hu.
Tuy nhiên sự khống chế về số năm đóng tối thiểu nh luật định hiện nay
là 15 năm kèm với điều kiện tuổi đời chỉ thích hợp với ngời có công việc làm
và thu nhập ổn định để đóng bảo hiểm xà hội, nhất là lao động làm việc trong
các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc Việc linh hoạt về thời gian đóng
BHXH làm cho nhiều ngời có nhu cầu có thêm cơ hội để tham gia vào chế
độ này
Xét trên một góc độ khác, mức đóng cố định chỉ phụ thuộc vào mức
thu nhập hay tiền lơng để tính BHXH cũng sẽ làm giảm sức hấp dẫn của chế
độ này khi nhiều ngời muốn đóng thêm trên mức bình thờng để sau đó đợc hởng mức tiền cao hơn.
4.6.3. Các chỉ tiêu bảo đảm quyền lợi kinh tế và xà hội của ngời về hu
Đảm bảo các quyền lợi về kinh tế xà hội cho ngời về hu phải đợc phản

ánh trong thực tÕ ®êi sèng kinh tÕ x· héi . Cã thĨ dùng các chỉ tiêu sau đây:
(1)
Mức bảo đảm các tiêu chuẩn sống của ngời về hu
Chỉ tiêu này phản ánh qua mức lơng của ngời về hu nhận đợc và mức
bảo đảm thực tế cho cuộc sống của ngời về hu qua tiỊn hu. Khi tÝnh to¸n cơ
thĨ , møc bảo đảm của tiền lơng hu phải đợc tính đến các mặt nh:
+ Mức tiền lơng
Mức tiền lơng phải bảo đảm đầy đủ duy trì cuộc sống của ngời hởng lơng hu. ở đây vừa phải bảo đảm giá trị tiền lơng danh nghĩa vừa bảo đảm cả
Kinh tế Bảo hiểm 40B
Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

giá trị thực tế là sức mua của tiền lơng. Nghĩa là khi có những tác động làm
mất giá trị của tiền lơng hu nh tác động của lạm phát thì cần phải đợc điều
chỉnh kịp thời .
+ Tiền lơng hu hợp lý:
Tiền lơng hu hợp lý muốn nói đến tơng quan so sánh giữa lơng ha với
các loại lơng khác trong xà hội. Về nguyên tắc thì tiền lơng hu không thể cao
hơn tiền của ngời về hu khi đang còn làm việc, trừ trờng hợp ngời về hu
tham gia thêm hình thức bảo hiểm tuổi già khác ngoài các hình thức và chế
độ hu trí thông thờng. Nhng tiền lơng hu không thể thấp hơn tiên lơng tối
thiểu. Sự so sánh đó nhằm đánh giá tơng quan về mức sống giữa những ngời
về hu với các tầng lớp khác trong xà hội
(2).Đảm bảo sự công bằng xà hội giữa những ngời nghỉ hu
Đảm bảo sự công bằng xà hội giữa những ngời nghỉ hu phải đợc so
sánh đánh giá giữa đóng góp và hởng thụ, theo nguyên tắc đóng nhiều hởng

nhiều, đóng ít hởng ít. Khác với các chế độ bảo hiểm ngắn hạn, điều này rất
cần đối với chế độ hu trí vì việc đóng phí và hởng trong chế độ hu trí liên
quan đến những khoản tiền rất lớn trong thu và chi trả. Và có ảnh hởng rất
lớn đến cuộc sống của các đối tợng tham gia cả trong khi đóng và hởng theo
chế độ này. Sự công bằng cũng cã nghÜa tham gia chÕ ®é hu trÝ nh nhau thì
quyền lợi đợc hởng cũng phải nh nhau
(3). Tăng sự tác động tích cực của chế độ hu trí đến phát triển kinh tế
và sử dụng có hiệu quả lực lợng lao động xà hội
Sự tác động tích cực của chế độ bảo hiểm hu trí đến sự phát triển kinh
tế và ổn định xà hội là một chỉ tiêu mang tính định tính khó lợng hoá. Nhng
đây là một chỉ tiêu rất quan trọng vì có tác dụng trực tiếp đến không chỉ ngời
về hu mà bản thân ngời lao động đang làm việc đà và có thể sẽ tham gia vào
chế độ hu trí. Chế độ hu trí phải góp phần ổn định kinh tế xà hội thông qua
việc sử dụng có hiệu quả lực lợng lao động đang làm việc trong xà hội.
Chẳng hạn một chế độ hu trí tốt làm cho lao động trong xà hội đợc điều hoà
hợp lý, cân đối hơn giữa các khu vực và thành phần kinh tế, qua đó nguồn lực
lao động đợc khai thác và huy động đúng mục đích. Việc sử dụng lực lợng
lao động sẽ hiệu quả hơn. Đảm bảo tái sản xuất sức lao động xà hội, an toàn
xà hội ...
IV. Kinh nghiệm xây dựng các chế ®é BHXH ®èi víi ngêi
nghØ hu.
1. VỊ ®iỊu kiƯn ti đời

ở các nớc khác nhau, tuỳ theo các nhân tố dân số và kinh tế xà hội mà
có sự quy định tuỏi đời khác nhau giữa các nhóm nớc và khác nhau giữa nam
và nữ trong cùng một nớc. Có thể có một số nớc quy định độ tuổi nam và nữ
nh nhâu nhng có một số nớc khác lại quy định tuổi nghỉ hu của nữ thấp hơn
nam. Xác ®Þnh ti nghØ hu phơ thc rÊt nhiỊu u tè kể cả phụ thuộc vào nớc có dân số già hay trẻ. Đối với nớc có dân dố già, số ngời nghỉ hu lớn, vì
vậy họ phai nâng tuổi nghỉ hu thờng cao hơn so với các nớc đang phát triển.
Theo số liệu của văn phòng lao động quốc tế trong 24 nớc thuộc tổ chức hợp

tác và phát triển kinh tế và trong 40 nớc đang phát triển thì tuổi nghỉ hu đối
với nam nữ nh sau :

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

Bảng 1: Cơ cấu tuổi nghỉ hu ở một số nớc trên thế giới
Độ tuổi
nghỉ hu
50
55
57
60
65
67
Tổng

OCDE
Số nớc
%
0
1
4,17
0

3
12,5
16
66,67
4
16,6
24
100

Nớc đang phát triển
Số nớc
%
1
2,5
13
32,5
1
2,5
18
45
7
17,5
0
40
100
(Nguồn: BHXH Việt Nam )
Ghi chú:OCDE(Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế)
Ngoài ra các nớc còn quy định hạ tuổi nghỉ hu so với tuỏi nghỉ hu bình
thờng đối những ngời làm những ngành nghề công việc trong điều kiện lao
động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm...

Điều kiện về tuổi đời ở một số nớc đợc thể hiện :
- Nhóm Tây Âu và B¾c Mü.
+ Mü, Canada : 65 ti ( chung cho cả hai giới ).
+ Anh : 65 tuổi (nam) và 60 tuổi (nữ).
+ Pháp : 60 tuổi (tối đa là 65 tuổi).
+Đức : 65 tuổi (nam) và 63 tuổi (nữ).
- Nhóm các nớc Châu á ( Ngoài ASEAN ).
+ Trung Quốc : 60 tuổi (nam) và 55 tuổi (nữ).
+ Nhật Bản: 60 tuổi(nam) và 55 tuổi (nữ)
+ ấn độ: 55 tuổi(chung cho cả hai giới).
- Nhóm các nớc ASEAN.
+ Indonesia: 55 ti (cho c¶ hai giíi).
+ Malaysia: 55 ti(cho c¶ hai giíi).
+ Xingapo: 55 ti (cho c¶ hai giíi).
+Philipin: 60 ti (cho c¶ hai giíi).
Nh vËy cã thĨ thÊy ti nghỉ hu của các nớc giao động trong khoảng từ
55 đến 65 tuổi và có phân biệt giới tính. Qua thèng kª cho thÊy chØ cã
34.62% sè níc cã quy định tuổi nghỉ hu ở cả nam và nữ là nh nhau. Đa số
các nớc ASEAN quy định tuổi nghỉ hu chung cả nam và nữ là 55 tuổi.
2. Về việc xác định số năm đóng góp BHXH.

Số năm dóng góp BHXH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công
việc xác lập chế độ hu trí. Vì vậy số thời gian đóng BHXH là một trong các
điều kiện để ®ỵc hëng trỵ cÊp hu. ë nhiỊu níc cã quy định phải có một số
năm đóng tối thiểu. Qua thống kê cho thấy số năm đóng BHXH dao động từ
15 đến 45 năm. Một nguyên tắc đặt ra trong chế độ hu là độ tuổi đợc hởng
chế độ hu xác định cao thì đòi hỏi số năm bắt buộc phải đóng BHXH phải
cao. Số năm đóng BHXH thấp(nhng không đợc thấp hơn số năm tối thiểu) thì
mức trợ cấp thấp hơn.
Quy định thời gian đóng BHXH (tối thiểu) của một số nớc nh sau:

Mỹ, Anh: Đóng góp 52 tuần liên tục cộng với 9/10 tổng số năm
làm việc.

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tế bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuân

Pháp: ngời tham gia BHXH phải đóng góp 150 quỹ.
Đức: 15 năm đến 35 năm.
Liên Xô: Nam(20 năm), Nữ(20 năm).
Ba Lan: Nam(20 năm), Nữ(15 năm).
Hungari: 20 năm(cho cả hai giới)
ấn độ: 15 năm.
Trung quốc: 10 năm liên tục.
Nhật: 20 năm.
Philipin: 120 tháng liên tục.
ở một số nớc ở Đông Nam á không quy định cụ thể thời gian đóng phí
BHXH.
3. Về mức trợ cấp hu trí.

Có rất nhiều cách xác định mức trợ cấp hu trí. Một số nớc xác định
mức đồng đều, coi là mức tối thiểu thích hợp với mặt bằng chung của quốc
gia. Nhiều nớc xác định mức trợ cấp theo thu nhËp ®· tõng cã cđa ngoiõ lao
®éng khi nghØ hu. Một số nhóm nớc khác kết hợp cả hai cách.
Trong phần trợ cấp có phần nền(cơ bản) là một mức đồng nhất cộng

thêm phần tỷ lệ thu nhập. Tuy nhiên xu hớng chung là trợ cấp theo mức thu
nhập đà tõng cã cđa ngêi lao ®éng tríc khi nghØ hu, phù hợp với đa ssố trờng
hợp là đóng góp BHXH theo thu nhËp.
Møc trỵ cÊp hu cđa mét sè níc:
- Mỹ: Mức trợ cấp hu đồng nhất, tối đa là 11280USD/tháng, tính
trên thu nhập đợc bảo hiểm cho tới khi nghỉ hu.
- Anh: 32.85 Bảng/tuần cộng 12% thu nhập đợc bảo hiểm trong nớc.
- Pháp: 50% thu nhập bình quân trong vòng 10 năm cao nhất. Lơng
đợc tính theo các lần thay đổi lơng.
- Đức: 1,5% lơng ớc tính là tỷ lệ giữa thu nhập của ngời lao động
so với múc lơng trung bình của cả nớc nhân với cơ së tÝnh to¸n chung” hiĐn
thêi.
- Ba lan: 100% thu nhËp bình quân của mức dới 3000 ZLOTY một
tháng của 12 tháng gần nhất cộng với 55% của phần còn lại và tăng 4% trợ
cấp tính theo trợ cấp cơ bản cho mỗi năm công tác trên 20 năm.
- Trung quốc: 60 đến 90% thu nhập trong tháng cuối, phụ thuộc vào
thời gian công tác.
- ấn độ: Trả một lần tơng ứng với số đóng góp của chủ và thợ đà trả
cộng với 7.58& lÃi.
- Indonexia: Ngời nghỉ hu đợc nhận một khoản trợ cấp một lần tơng
đơng với mức mà ngời sử dụng lao động và ngời lao động đà đóng góp trong
suốt quá trình tham gia BHXH, cộng với khoản tiền lÃi tăng thêm.
- Malaysia : Tơng tự nh INDONEXIA.
- Philipines : 1.5% lơng bình quân của 120 tháng cuối cộng với từ 42
đến 102% của tiền lơng bình quân của 10 tháng lơng.

Kinh tế Bảo hiểm 40B

Bộ môn Kinh tÕ b¶o hiĨm




×