Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo minh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.27 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM
------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NỢ ĐỌNG, TRỐN ĐÓNG BHXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Sinh viên thực hiện

: Đỗ Thị Huế

MSV

: CQ531554

Lớp

: Kinh tế bảo hiểm 53 A

HÀ NỘI - 05/2015
SV: Đỗ Thị Huế
53A


Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I. BHXH VÀ VẤN ĐỀ NỢ ĐỌNG, TRỐN ĐÓNG BHXH...............3
1.1. Tổng quan về BHXH ở Việt Nam.................................................................3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH............................................................3
1.1.1.1. Khái niệm BHXH................................................................................3
1.1.1.2. Bản chất của BHXH...........................................................................3
1.1.2. Vai trò của BHXH....................................................................................4
1.1.2.1. Đối với NLĐ.......................................................................................4
1.1.2.2. Đối với NSDLĐ..................................................................................4
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế..............................................................................5
1.1.2.4. Đối với việc đảm bảo ASXH...............................................................5
1.1.3. Chế độ BHXH...........................................................................................6
1.1.4. Quỹ BHXH...............................................................................................8
1.1.4.1. Khái niệm và đặc điểm quỹ BHXH.....................................................8
1.1.4.2. Các chủ thể quỹ BHXH.......................................................................9
1.1.4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH.............................................................9
1.1.4.4. Mục tiêu sử dụng quỹ BHXH............................................................10
1.2. Nợ đọng và trốn đóng BHXH.....................................................................10
1.2.1. Khái niệm và các hành vi nợ đọng, trốn đóng BHXH.............................10

1.2.1.1. Khái niệm.........................................................................................10
1.2.1.2. Các hành vi nợ đọng, trốn đóng BHXH............................................11
1.2.1.3. Nguyên nhân nợ đọng, trốn đóng BHXH..........................................12
1.2.1.4. Hậu quả của nợ đọng, trốn đóng BHXH...........................................16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU BHXH VÀ NỢ ĐỌNG, TRỐN ĐÓNG Ở
BHXH VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................................18
2.1. Một vài nét về BHXH Việt Nam.................................................................18
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.............................................................................18
2.1.1.1. Giai đoạn trước năm 1945................................................................18
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1975......................................................18
2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay........................................................18
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................19
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

2.1.3. Nội dung hoạt động của BHXH Việt Nam..............................................21
2.2. Công tác thu nộp BHXH ở Việt Nam hiện nay.........................................22
2.2.1. Quy trình thu BHXH ở Việt Nam...........................................................22
2.2.1.1. Lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH...................................................22
2.2.1.2. Giao kế hoạch thu.............................................................................23
2.2.1.3. Thực hiện thu....................................................................................24
2.2.1.4. Báo cáo kết quả thu..........................................................................24

2.2.1.5. Thẩm định kết quả thu......................................................................25
2.2.2. Tổ chức quản lý thu BHXH ở Việt Nam.................................................27
2.2.2.1. Phân cấp quản lý thu BHXH.............................................................27
2.2.2.2. Phương thức thu BHXH....................................................................29
2.2.2.3. Quản lý thu BHXH............................................................................31
2.2.3. Các quy định liên quan đến công tác thu BHXH....................................35
2.2.3.1. Các văn bản liên quan đến công tác thu BHXH Việt Nam hiện nay. 35
2.2.3.2. Nội dung cơ bản các văn bản liên quan đến công tác thu BHXH.....38
2.2.4. Kết quả thu nộp BHXH hiện nay............................................................40
2.3. Thực trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH ở Việt nam..................................45
2.3.1. Thực trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH chung cả nước...........................45
2.3.2. Nợ đọng, trốn đóng BHXH tại một số địa phương tiêu biểu...................55
2.3.2.1. Nợ đọng, trốn đóng BHXH tại thành phố Hà Nội.............................55
2.3.2.2. Nợ đọng, trốn đóng BHXH tại Thành phố Hồ Chí Minh..................58
2.3.2.3. Nợ đọng, trốn đóng BHXH tại một số tỉnh thành khác.....................60
2.4. Xử lý hành vi vi phạm nợ đọng, trốn đóng BHXH theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam............................................................................62
2.4.1. Nguyên tắc xử lý vi phạm.......................................................................62
2.4.2. Hình thức xử phạt...................................................................................63
2.4.3. Mức phạt.................................................................................................64
2.4.3.1. Vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN..........................64
2.4.3.2. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH...................64
2.4.3.3. Vi phạm các quy định khác về BHXH...............................................65
2.4.4. Thực trạng xử lý hành vi vi phạm nợ đọng, trốn đóng BHXH ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................66
2.5. Đánh giá chung về vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH ở nước ta hiện nay....68

SV: Đỗ Thị Huế
53A


Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG, TRỐN
ĐĨNG BHXH Ở VIỆT NAM...............................................................................71
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển BHXH Việt Nam..............................71
3.2. Giải pháp hạn chế về tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH
ở Việt Nam..........................................................................................................72
3.2.1. Về chính sách pháp luật..........................................................................72
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật..........................................................72
3.2.1.2. Tăng cường tính hiệu lực và thực thi các chế tài BHXH...................72
3.2.2. Về công tác tổ chức triển khai.................................................................73
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật BHXH. .73
3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác thu, truy thu, giảm nợ đọng BHXH...................73
3.2.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thu đóng góp BHXH.........74
3.2.3. Về cơng tác quản lý BHXH....................................................................74
3.2.3.1. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý BHXH...........................................................74
3.2.3.2. Nâng cao vai trò quản lý, giám sát của cơ quan BHXH...................75
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................75
3.3.1. Đối với Nhà nước....................................................................................75
3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành, địa phương........................................................76
3.3.3. Đối với cơ quan BHXH..........................................................................76
3.3.3.1. Nâng cao trình độ chun mơn cũng như đạo đức của các cán bộ
BHXH, đặc biệt là các cán bộ thu.................................................................76

3.3.3.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan.....77
KẾT LUẬN............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................80

SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

CSDLĐ

Chủ sử dụng lao động

4

DN

Doanh nghiệp

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7


ILO

Tổ chức lao động quốc tế

8

NLĐ

Người lao động

9

LLVT

Lực lượng vũ trang

10

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

11

NN

Nhà nước

12


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TĐPTLH

Tốc độ phát triển liên hoàn

SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức hệ thống BHXH ở Việt Nam...............................20
Sơ đồ 2.2. Quy trình thu BHXH..............................................................................22
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân cấp quản lý thu BHXH Việt Nam........................................27
Bảng 2.1. Kết quả thu BHXH (2010 – 2014)...........................................................40
Bảng 2.2. Số người tham gia BHXH (2010 – 2014)................................................41
Bảng 2.3. Thu BHXH theo khối và theo loại hình DN (2010 – 2014).....................44
Bảng 2.4. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH (2010 – 2014).............................46

Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng trốn đóng phân theo khối, loại hình DN (2010 – 2014)....48
Bảng 2.6. Số nợ đọng, trốn đóng BHXH ở 3 khối chiếm tỉ lệ cao nhất (2010 – 2014)...50
Bảng 2.7. Số nợ đọng, trốn đóng BHXH tại khối DNNN (2010 – 2014)................51
Bảng 2.8. Số nợ đọng, trốn đóng BHXH tại khối DN có vốn đầu tư nước ngồi
(2010 – 2014).............................................................................................52
Bảng 2.9. Số nợ đọng, trốn đóng BHXH tại khối DNNQD (2010 - 2014)..............54
Bảng 2.10. Nợ BHXH trên địa bàn Hà Nội (2010 - 2014).......................................56
Bảng 2.11. Nợ BHXH trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (2010 – 2014)......................58
Biểu đồ 2.1. Số người tham gia BHXH (2010 – 2014)............................................42
Biểu đồ 2.2. Nợ đọng BHXH ở Việt Nam (2010 – 2014)........................................46
Biểu đồ 2.3. Biến động nợ đọng BHXH ở Thành phố Hà Nội (2010 – 2014).........56
Biểu đồ 2.4. Biến động nợ đọng BHXH ở Tp. Hồ Chí Minh (2010 – 2014)...........59

SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

1

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, bên cạnh những
vấn đề như giáo dục, khoa học - cơng nghệ, mơi trường... thì BHXH cũng là một
vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Chúng ta phải

thừa nhận rằng kể từ khi BHXH Việt Nam được hình thành cho đến nay đã đóng
góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội Việt Nam. Nó góp phần ổn
định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi họ khơng may gặp rủi ro hay các sự
kiện bảo hiểm làm giảm, mất thu nhập. Hơn thế nữa, BHXH giúp phân phối và
phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH theo cả chiều dọc và
chiều ngang, thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời, BHXH góp phần giải quyết
mâu thuẫn giữa CSDLĐ và NLĐ, góp phần tăng năng suất lao động, đưa nền kinh
tế đi lên, đảm bảo trật tự xã hội.
Tuy nhiên, xã hội càng phát triển kèm theo đó là những mâu thuẫn nảy sinh
trong quan hệ lao động ngày càng phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi BHXH Việt Nam
phải phát huy được vai trò là trụ cột, xương sống trong hệ thống ASXH nước ta, trở
thành một chính sách xã hội hữu hiệu với một nguồn tài chính nhất định (là quỹ
BHXH) trong việc đảm bảo được sự tăng trưởng và bền vững của quỹ. Tuy nhiên,
theo nhận định của các chuyên gia, quỹ BHXH Việt Nam nói chung, đặc biệt là quỹ
hưu trí, tử tuất nói riêng đang đứng trước nguy cơ vỡ quỹ trong tương lai không xa.
Trong đó, tình trạng nợ đọng trốn đóng BHXH kéo dài ở khối DN được xác định
chính là nguyên nhân làm cho quỹ BHXH đang rơi vào mất cân đối thu chi một
cách nghiêm trọng, gây ra mối lo ngại lớn khơng chỉ cho riêng ngành BHXH mà
cịn cho Chính phủ, DN và cho toàn xã hội. Trong nhiều năm trở lại đây, tình trạng
các DN lợi dụng kẽ hở pháp luật để trục lợi BHXH khiến cho tình trạng nợ đọng
trốn đóng BHXH đã ngày càng trở lên phổ biến, đã trở thành căn bệnh “mãn tính”
của nhiều DN, biến ngành BHXH trở thành chủ nợ với con số khổng lồ lên đến
hàng ngàn tỉ đồng. Theo báo cáo của BHXH Việt Nam: tính đến 31/12/2014, nợ
đọng BHXH đã lên tới 6.768,5 tỷ đồng, trong đó nợ BHXH bắt buộc là 6.128 tỷ
đồng, nợ BHTN là 640,5 tỷ đồng. Những con số nợ đọng này là cao nhất trong
những năm trở lại đây. Điều này không chỉ là hồi chng báo động về tình trạng
chây ỳ, trốn đóng BHXH của các DN trong cả nước mà đằng sau hồi chuông ấy là
tiếng vang nhức nhối khi hàng trăm, hàng ngàn NLĐ bị mất hoặc không được
SV: Đỗ Thị Huế
53A


Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

2

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

hưởng đúng với quyền lợi chính đáng của họ. Đứng trước thực trạng đó, em đã lựa
chọn đề tài “Nợ đọng, trốn đóng BHXH ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải
pháp” để nghiên cứu.
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I. BHXH và vấn đề nợ đọng trốn đóng BHXH
Chương II. Thực trạng thu BHXH và nợ đọng trốn đóng BHXH ở Việt
Nam hiện nay
Chương III. Giải pháp hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH ở
Việt Nam
Trong q trình thực tập, do cịn hạn chế về kiến thức chun mơn cũng như
cịn yếu kém trong phương pháp nghiên cứu nên bài của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các cơ chú tại Viện
Khoa học BHXH Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Văn Định và các thầy cơ trong khoa
Bảo hiểm để bài của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Huế

SV: Đỗ Thị Huế
53A


Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

3

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

CHƯƠNG I. BHXH VÀ VẤN ĐỀ NỢ ĐỌNG, TRỐN ĐÓNG BHXH
1.1. Tổng quan về BHXH ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH
1.1.1.1. Khái niệm BHXH
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, tuỳ theo góc độ nghiên
cứu, cách tiếp cận mà người ta đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Có thể xác định
khái niệm BHXH như sau:
Khái niệm chung: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
Khái niệm BHXH (theo ILO): BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để đối phó với
khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đơng con.
1.1.1.2. Bản chất của BHXH
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,

nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế chính là nền
tảng của BHXH.
Thứ hai, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ (trường hợp tham gia BHXH tự nguyện)
hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là
cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra vào bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và
gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Thứ ba, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... hoặc có thể là những
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

4

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản. Đồng thời
những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình lao động.
Thứ tư, phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế một phần từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được

dồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngồi ra
cịn được sự hỗ trợ hoặc bù thiếu từ phía Nhà nước.
1.1.2. Vai trị của BHXH
1.1.2.1. Đối với NLĐ
BHXH góp phần ổn định thu nhập, từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho
NLĐ và gia đình họ bằng cách bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho họ khi
NLĐ không may gặp phải các rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm như ốm đau tai nạn,
sinh đẻ hay tuổi già… Hơn thế nữa, BHXH giúp bảo vệ sức khỏe và tăng cường sức
khỏe cho NLĐ, góp phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ, giúp họ nhanh chóng
trở lại làm việc, tạo ra sản phẩm mới cho DN nói riêng và cho xã hội nói chung. Do
đó mà BHXH là chỗ dựa tinh thần để NLĐ n tâm làm việc gắn bó với đơn vị mà
mình công tác, hứng khởi làm việc giúp tăng năng suất lao động của cơng nhân, từ
đó làm tăng thu nhập và cải thiện vị trí làm việc cho NLĐ.
1.1.2.2. Đối với NSDLĐ
BHXH là công cụ để NSDLĐ thể hiện trách nhiệm của mình với NLĐ và xã
hội. BHXH khơng những giúp những NLĐ không may gặp rủi ro khắc phục được
về mặt tài chính, có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra và nhanh
chóng trở lại làm việc cho NSDLĐ, mà cịn giúp NLĐ n tâm, tích cực lao động
sản xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN. Từ đó, BHXH góp phần điều hịa, hạn chế mâu thuẫn giữa giới chủ
và giới thợ, tạo môi trường làm việc ổn định, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, BHXH cịn giúp NSDLĐ khơng phải bỏ ra một khoản tiền lớn
cùng một lúc để giải quyết những rủi ro biến cố mang tính tập thể hoặc ở phạm vi
rộng, đặc biệt là trợ cấp cho thất nghiệp, mất việc làm trong nền kinh tế nhất là khi
khủng hoảng, thay vào đó họ sẽ chi trả một khoản nhỏ hơn do rủi ro đã được san sẻ
cho tất cả các bên tham gia BHXH. Hơn thế nữa, nếu chính sách BHXH được thực
hiện tốt sẽ góp phần hạn chế các hiện tượng như đình cơng, bãi cơng, từ đó làm cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định. Nhờ đó giúp cho
NSDLĐ ổn định về tài chính và hoạt động kinh doanh của mình.


SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

5

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
BHXH khơng chỉ góp phần ổn định đời sống, tài chính cho NLĐ, NSDLĐ
tham gia BHXH mà thơng qua các chương trình thụ hưởng dài hạn như: chương
trình hưu trí, chương trình trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp… BHXH còn góp phần thực hành tiết kiệm, tạo lập quỹ đầu tư cho các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ
là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của NLĐ trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài ra, với quy mơ quỹ BHXH lớn và mang tính chất nhàn rỗi, có thể đầu
tư phát triển mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm tăng thu nhập, nâng cao đời
sống của NLĐ. Nhờ vậy mà BHXH cũng đóng góp rất lớn trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
1.1.2.4. Đối với việc đảm bảo ASXH
BHXH là trụ cột chính trong hệ thống ASXH của quốc gia. Điều này được
thể hiện rất rõ ở những điểm sau:
Thứ nhất, đối tượng của BHXH rất rộng: là những người được điều chỉnh bởi
pháp luật BHXH, bao gồm những người tham gia đóng góp cho quỹ BHXH và

những người thụ hưởng BHXH. Thông thường người tham gia BHXH gồm NLĐ,
NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp. Ngồi bên tham gia BHXH, trong
BHXH cịn có bên được bảo hiểm và bên nhận bảo hiểm. Bên được bảo hiểm chính
là những NLĐ khi tham gia bảo hiểm và thân nhân của họ theo luật định. Bên nhận
bảo hiểm là những tổ chức BHXH chuyên trách do Nhà nước lập ra hoặc tùy theo
điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi nước, có thể do các tổ chức lập ra theo
quy định của pháp luật, để thực hiện chính sách BHXH (quản lý quỹ BHXH, chi trả
các trợ cấp BHXH...). Chính vì đối tượng của BHXH rất rộng như vậy, nên những
tác động (tích cực hoặc tiêu cực) của hệ thống BHXH sẽ tác động (tích cực hoặc
tiêu cực) đến hệ thống ASXH, thậm chí đến tồn bộ xã hội. Số lượng NLĐ tham gia
BHXH càng nhiều thì lượng dân cư được bảo vệ càng tăng lên. BHXH không chỉ là
nguyện vọng của một tầng lớp xã hội mà còn là của tất cả mọi NLĐ. Với tư cách là
một trong những chính sách xã hội của Nhà nước, chính sách BHXH góp phần trợ
giúp cho những NLĐ gặp phải rủi ro, bất hạnh, khắc phục những khó khăn bằng
cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi...
giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất, tạo nền tảng cơ bản cho một
xã hội phát triển bền vững.
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

6

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn


Thứ hai, các chế độ BHXH có ảnh hưởng lớn đối với đời sống của dân cư.
Các chế độ BHXH là những quy định của pháp luật về các điều kiện được hưởng,
mức hưởng, thời hạn hưởng BHXH về một trường hợp BHXH cụ thể. Tùy theo điều
kiện của mỗi nước trong mỗi giai đoạn cụ thể, có thể có các chế độ BHXH khác
nhau. Trong cơng ước 102 của ILO, có quy định 09 chế độ BHXH. Những chế độ
BHXH được nhiều nước thực hiện là chế độ hưu trí (cịn gọi là BHXH tuổi già), chế
độ bảo hiểm ốm đau, chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ, chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động... Như vậy, các chế độ BHXH được thiết kế tạo ra mức độ thụ
hưởng khác nhau đối với các nhóm lao động trong một quốc gia. Chẳng hạn ở
những nước khơng có chế độ BHTN, một bộ phận NLĐ sẽ bị thiệt thịi, khơng được
bảo vệ khi khơng may bị thất nghiệp (ví dụ ở nước ta trước đây). Điều này đã ảnh
hưởng đến ASXH nói chung. Ngược lại, ở những quốc gia có nhiều chế độ BHXH,
NLĐ nói riêng và người dân nói chung được bảo vệ tốt hơn, nên ASXH được đảm
bảo hơn.
Thứ ba, quỹ BHXH góp phần ổn định tài chính vĩ mơ và là một trong các
nguồn lực để thực hiện chính sách ASXH của Chính phủ. Tính cơ bản, tính ổn định
của BHXH trong hệ thống ASXH thể hiện thơng qua vấn đề tài chính để thực thi
các chính sách của hệ thống này. Như đã nêu, quỹ tài chính BHXH được hình thành
từ các nguồn đóng góp BHXH và các nguồn thu khác. Mặc dù mục tiêu của quỹ
BHXH là để chi trả các chế độ BHXH, nhưng do tính đặc thù của BHXH là có độ
trễ giữa thu và chi BHXH, nên một phần quỹ tương đối nhàn rỗi. Phần nhàn rỗi này
của Quỹ BHXH được đầu tư vào một số lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, góp
phần phát triển kinh tế xã hội. BHXH càng hoạt động tốt, quỹ BHXH càng phát
triển sẽ góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng
thời sẽ tạo ra sự vững mạnh của nền tài chính quốc gia. Xét về tổng thể, quỹ BHXH
tạo ra nguồn cung dồi dào và ổn định cho thị trường tài chính; tạo điều kiện ổn định
nền tài chính quốc gia và cuối cùng là góp phần làm cho ASXH được đảm bảo hơn.
Mặt khác, khi tham gia vào dịng tài chính quốc gia, quỹ BHXH góp phần tạo ra
những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, góp phần quan trọng trong
việc tạo ra công ăn việc làm cho NLĐ, từ đó góp phần giải quyết tình trạng thất

nghiệp của đất nước, góp phần tăng thu nhập cá nhân cho NLĐ nói riêng và tăng
thu quốc dân nói chung.
1.1.3. Chế độ BHXH
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), quỹ BHXH được
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

7

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH nhằm mục đích ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình họ khi đối tượng tham gia bảo hiểm không may gặp
rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 09 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công
ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho người cịn sống (trợ cấp mất người ni dưỡng).

09 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều
kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến
nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó,
ít nhất phải có một trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống
trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội, tài chính, thu nhập, tiền
lương... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng cịn phải tính đến yếu tố sinh học,
tuổi thọ bình quân của quốc gia, nhu cầu dinh dưỡng, xác xuất tử vong...
Hệ thống các chế độ BHXH được xây dựng theo luật pháp mỗi nước sao
cho phù hợp với các điều kiện và đặc điểm của từng nước. Đồng thời, hệ thống các
chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính giữa các đối tượng tham gia
BHXH. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH, quỹ này được dùng
để trợ cấp cho một số NLĐ tham gia khi họ không may gặp rủi ro và bị giảm hay
mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đơng bù số ít, hệ thống
các chế độ BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều
ngang. Phân phối lại thu nhập giữa những người có thu nhập cao và thấp, giữa
những người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc…
Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên tham
gia BHXH, ngồi ra cịn phụ thuộc vào một số căn cứ khác như thời gian đóng góp,
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, độ tuổi của người tham gia… Ngoài ra,
mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định


8

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

và an tồn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định. Trong hệ thống các chế độ BHXH,
phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ và việc chi trả BHXH chính là quyền lợi của
mỗi chế độ BHXH.
1.1.4. Quỹ BHXH
1.1.4.1. Khái niệm và đặc điểm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ độc lập, tập trung, nằm ngoài NSNN. Quỹ BHXH
được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH
nhằm mục đích chi trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà vì
mục tiêu đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ vượt qua khó khăn
khi gặp rủi ro hay sự cố bảo hiểm, từ đó giúp ổn định trật tự xã hội
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc cân bằng thu chi (cơ chế Paygo): Tất cả các
khoản đóng góp trong một năm cộng với bất kì một khoản thu nhập nào từ đầu tư
dựa vào các đóng góp này sẽ được cân bằng với tổng chi trợ cấp và các khoản chi
khác phát sinh trong năm đó, khơng có khoản thu chi tích lũy từ năm này qua năm
khác sao cho: tổng thu = tổng chi.
Phân phối quỹ BHXH vừa là hồn trả, vừa là khơng hồn trả vì quỹ BHXH
chỉ hồn trả với người đủ điều kiện cịn với người khơng đủ điều kiện thì phân phối
quỹ sẽ khơng mang tính hồn trả. Ở đây, có thể là hồn trả toàn bộ hoặc hoàn trả
một phần tùy thuộc vào chế độ bảo hiểm hay các điều kiện hưởng của người được
bảo hiểm.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung lớn, tồn tại trong thời gian dài. Quỹ
ln có sự vận động biến đổi và có số dư tạm thời lớn. Vì thế, đầu tư từ lượng tiền
nhàn dỗi đó của quỹ BHXH có vai trị rất to lớn đối với hoạt động đầu tư của một
nước cũng như đối với sự phát triển của quốc gia đó.

Quỹ BHXH là “xương sống” của toàn bộ hệ thống BHXH, là hình thái bảo
hiểm về mặt vật chất của tài chính BHXH có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của hệ thống BHXH. BHXH muốn phát triển được thì quỹ bảo hiểm
phải bền vững, phát triển để có thể đảm bảo chi trả trợ cấp và khi đó mới có thể đạt
được mục tiêu hoạt động của BHXH. Bởi vậy, sự ra đời và sự tồn tại của quỹ
BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia và điều kiện cụ thể trong
từng thời kỳ nhất định của mỗi quốc gia.

SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

9

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

1.1.4.2. Các chủ thể quỹ BHXH
Tài chính BHXH gắn liền với các chủ thể nhất định. Ở đây, các chủ thể đó
được xác định là:
- Chủ thể đóng góp quỹ: NLĐ và NSDLĐ
Trong việc hình thành quỹ thì nguồn đóng chủ yếu là được đóng từ NLĐ và
NSDLĐ. Đây là lực lượng đơng đảo và có vai trị quyết định đến sự hình thành và
phát triển quỹ BHXH ở bất kì quốc gia nào. Nhà nước khơng có nghĩa vụ phải đóng
góp vào quỹ BHXH giống như NLĐ và NSDLĐ mà chỉ bù thiếu khi quỹ BHXH bị
thâm hụt.

- Chủ thể quản lý quỹ: Nhà nước và đại diện BHXH
Xét về quản lý quỹ BHXH thì Chính phủ sẽ để cho cơ quan BHXH tự quản
lý quỹ, song vẫn phải chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước để luôn được đảm bảo
rằng quỹ hoạt động đúng luật và hiệu quả. Ở một số nước thì chủ thể quản lý quỹ có
thể là Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc một cơ quan khác cơ quan BHXH quản lý
quỹ (cơ quan thuế).
1.1.4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một yếu tố mang tính chất sống cịn của sự nghiệp BHXH. Do
đó, nguồn hình thành quỹ bao giờ cũng được quan tâm đúng mức nhằm đảm bảo chi
trả cho các đối tượng được hưởng BHXH và đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt
động một cách có hiệu quả. Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2006, quỹ BHXH
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó, nguồn quan trọng nhất là sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH (ở nước ta là NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước
đóng vai trị bù thiếu cho quỹ khi thâm hụt):
a. Quỹ BHXH bắt buộc
Trong quỹ BHXH bắt buộc, nguồn hình thành quỹ là từ các nguồn chính sau:
+ NSDLĐ đóng 17% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH
trong đơn vị.
+ NLĐ đóng 7% tiền lương hàng tháng của mình.
+ Nhà nước đóng góp hoặc hỗ trợ.
+ Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.
+ Các nguồn khác: lãi đầu tư, tiền phạt...(luật quy định).
b. Quỹ BHXH tự nguyện
Trong quỹ BHXH tự nguyện, nguồn hình thành quỹ là từ các nguồn chính
sau:
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

10

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

+ NLĐ: được tính bằng 1% thu nhập hoặc giá trị tuyệt đối (ở Việt Nam, theo
khoản 1, điều 100 của Luật BHXH Việt Nam năm 2006 quy định, mức đóng hàng
tháng bằng 16% mức thu nhập mà NLĐ lựa chọn đóng BHXH, từ năm 2010 trở đi,
cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt 22%). Hiện nay, tỉ lệ đó của NLĐ là
18%.
+ Nhà nước hỗ trợ (có hoặc khơng tùy thuộc vào quan điểm của từng quốc gia).
Việt Nam đang trong quá trình hình thành quan điểm, nên tính đến thời điểm
hiện tại thì NSNN Việt Nam khơng đóng góp vào quỹ BHXH tự nguyện.
Các nguồn khác hình thành quỹ BHXH: Nguồn thu khác cho quỹ BHXH là
phần lãi thu được do các hoạt động đầu tư sinh lời từ phần nhàn rỗi tương đối của
quỹ BHXH (bản chất là trích từ các khoản chi trả chế độ dài hạn chưa dùng hết), từ
các khoản nộp phạt của những cá nhân, tổ chức kinh tế vi phạm các quy định của
pháp luật BHXH, như chậm nộp BHXH, nộp thiếu…
1.1.4.4. Mục tiêu sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu để chi cho các mục đích sau đây:
- Chi trợ cấp cho các chế độ bảo hiểm: chi trợ cấp BHXH theo các chế độ là
khoản chi lớn nhất và quan trọng nhất trong các khoản chi BHXH. Khoản chi này
nhằm mục đích giải quyết được những nhu cầu phát sinh và đảm bảo thu nhập cho
người thụ hưởng BHXH khi có sự kiện bảo hiểm hoặc gặp những rủi ro được bảo
hiểm; thường được thực hiện theo luật định và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của
từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có thu mới có chi, thu trước chi sau.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Tiền lương cho những người làm

việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm…
- Chi dự phòng: khoản chi này nhằm đảm bảo cho quỹ BHXH có dự trữ đủ
lớn để tránh trường hợp thâm hụt quỹ, ví dụ như biến động trên quy mô lớn…
- Chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH: Nhằm tăng quy mô quỹ, tăng khả năng
cân đối thu chi, giảm mức độ phụ thuộc vào NSNN, tăng khả năng đối phó với rủi ro.
- Các khoản chi khác: Đào tạo, đào tạo lại, tuyên truyền nâng cao nhận thức,
hội họp...
1.2. Nợ đọng và trốn đóng BHXH
1.2.1. Khái niệm và các hành vi nợ đọng, trốn đóng BHXH
1.2.1.1. Khái niệm
Nợ đọng, trốn đóng BHXH là những hình thái biểu hiện ra bên ngồi của
những hành vi vi phạm pháp luật, khơng tn thủ đóng góp BHXH về mức đóng,
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

11

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

thời gian đóng BHXH… theo quy định.
- Nếu đối tượng tham gia nợ tiền đóng BHXH bằng hoặc nhỏ hơn số tiền
phải đóng bình qn của một tháng thì gọi là nợ gối đầu.
- Nếu đối tượng tham gia nợ tiền đóng BHXH lớn hơn số tiền phải đóng
bình qn của một tháng thì gọi là nợ chậm đóng.

- Nếu đối tượng tham gia nợ tiền đóng BHXH lớn hơn số tiền phải đóng
bình qn của ba tháng thì gọi là nợ tồn đọng.
Trốn đóng là trường hợp tương đối phổ biến hiện nay khi mà người tham gia
BHXH cố tình trốn đóng BHXH bằng nhiều cách. Trong đó, người ta chia trốn
đóng thành 2 loại:
- Trốn đóng tồn bộ: NSDLĐ hồn tồn khơng đóng cho tất cả NLĐ.
- Trốn đóng bộ phận: người tham gia trốn đóng một phần trong tổng số các
khoản phải đóng góp BHXH: khơng đủ số lượng người, khơng đúng mức lương...
Loại trốn đóng bộ phận này phổ biến hơn, tinh vi hơn so với hành vi trốn đóng bộ
phận.
1.2.1.2. Các hành vi nợ đọng, trốn đóng BHXH
Tình trạng nợ đọng trốn đóng BHXH khơng cịn q mới đối với BHXH
nước ta, mà ngay từ những ngày đầu hình thành BHXH đã diễn ra tình trạng này.
Những năm trở lại đây, tình trạng này ngày càng diễn ra phổ biến hơn. Trong loại
hình BHXH bắt buộc, nợ đọng, trốn đóng đều liên quan đến vai trị của NSDLĐ, vì
trong BHXH bắt buộc, khi tính tốn lương, NLĐ đã bị khấu trừ lương trước khi lĩnh
lương nên có thể nói họ đã hồn thành nghĩa vụ đóng góp, khi đó, nợ đọng, trốn
đóng chỉ do bên CSDLĐ mà thơi. Cịn với NLĐ thì chủ yếu là nợ BHXH trong loại
hình BHXH tự nguyện.
NSDLĐ và NLĐ đã và đang sử dụng nhiều chiêu trò hơn để trốn tránh trách
nhiệm đóng góp BHXH. Với mỗi đối tượng có các hình thức trốn đóng khác nhau
và các hành vi, thủ đoạn trốn đóng BHXH ngày càng tinh vi hơn.
a. Đối với NSDLĐ
- NSDLĐ khơng đóng BHXH bằng cách khơng kí hợp đồng với NLĐ có
HĐLĐ dưới 3 tháng (hoặc dưới 12 tháng để trốn đóng BHTN), đồng thời thường
xuyên thay đổi địa điểm để trốn tránh các cơ quan chức năng.
- DN thường khơng đóng đủ số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc bằng cách báo cáo số lượng khơng đúng thực tế, chỉ đăng kí đóng BHXH cho
một số lãnh đạo quản lý, nhân viên văn phòng còn các nhân viên khác chỉ kí hợp
SV: Đỗ Thị Huế

53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

12

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

đồng thời vụ.
- Các DN vi phạm đóng khơng đúng mức quy định cũng rất phổ biến: Do
theo quy định khoản tiền đóng BHXH là căn cứ vào mức lương ký kết trong HĐLĐ,
nên hiện nay NSDLĐ báo cáo thu nhập (tiền lương) của NLĐ thường thấp hơn thực
tế, chủ yếu chỉ bằng mức lương tối thiểu của vùng, có khi cịn thấp hơn. Thậm chí,
rất nhiều DN cịn trốn đóng BHXH bằng cách đóng theo bảng lương chứ khơng
đóng theo doanh thu. Bởi vậy, khi bị kiểm tra thì DN xuất trình HĐLĐ ký kết mặc
dù theo bảng lương thì mức lương của NLĐ cao hơn rất nhiều mức đóng BHXH.
Điều này đang là hợp thức hóa việc trốn đóng BHXH cho NLĐ vì nhiều người làm
gần chục năm nhưng có thể mức lương vẫn vậy.
- Nhiều trường hợp, NSDLĐ đã trích đủ từ tiền lương của NLĐ nhưng đến
thời hạn nộp (sau 30 ngày kể từ khi HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc quyết định
tuyển dụng) mà DN chây ì khơng chịu nộp hoặc khi có nhắc nhở của cơ quan thanh
tra thì mới nộp “tạm” để chống chế. Điều này xảy ra là do NSDLĐ có tư tưởng
khơng nộp BHXH nhằm chiếm dụng làm của riêng hoặc để đầu tư, kinh doanh...
b. Đối với NLĐ
- Theo quy định khoản tiền đóng BHXH là căn cứ vào mức lương ký kết
trong HĐLĐ. Do đó mà rất nhiều trường hợp NLĐ thơng đồng với NSDLĐ để báo

cáo ít thu nhập, khơng đóng đúng mức quy định nhằm lấy số tiền trích nộp đó bù
vào lương.
- NLĐ thường xun thay đổi cơng việc từ khu vực chính thức sang khu vực
phi chính thức nhằm tránh phải chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về việc tham
gia và đóng góp BHXH.
c. Đối với tổ chức BHXH
- Cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc tham gia BHXH.
- Gây phiền hà nhũng nhiễu đối với NSDLĐ và NLĐ.
- Nhận hối lộ để dung túng cho việc trốn đóng BHXH…
1.2.1.3. Nguyên nhân nợ đọng, trốn đóng BHXH
Nguyên nhân của các hành vi nợ đọng, trốn đóng BHXH là xuất phát từ
nhiều phía, nhiều khía cạnh nên chúng ta cần có cái nhìn đa chiều trong mối quan
hệ tác động lẫn nhau của các lý do chủ quan với khách quan, hoặc từ một chủ thể
với nhiều chủ thể hoặc một nguyên nhân dẫn đến vi phạm có thể “cộng dồn” thêm
bởi nhiều nguyên nhân khác. Ở đây, chúng ta cùng xem xét các nguyên nhân chủ
quan và khách quan:
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

13

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

a. Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân từ phía NSDLĐ:
 Do NSDLĐ nhận thức không đầy đủ về trách nhiệm và quyền lợi của họ
nếu họ tham gia đóng góp BHXH đầy đủ, đúng thời hạn, đồng thời do ý thức tuân
thủ pháp luật kém nên họ dễ dàng thực hiện hành vi phạm pháp về nợ đọng, trốn
đóng BHXH.
 Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, hàng ngàn hàng vạn DN bị phá
sản và thu hẹp sản xuất, tiền lương trả cho nhân viên cịn khơng có huống chi tiền
nộp BHXH nên các DN khó mà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp BHXH theo
đúng luật, nhất là những DN mới hoạt động hoặc những DN vừa và nhỏ, năng lực
hoạt động và năng lực tài chính cịn yếu kém.
 Do NSDLĐ thiếu tin tưởng vào chính sách BHXH và hệ thống BHXH.
 Do NSDLĐ chưa tạo điều kiện cho Cơng đồn tiếp cận với NLĐ và họ
khơng thực sự coi NLĐ là “tài sản” của DN nên họ không nghĩ và không quan tâm
nhiều cho quyền lợi của NLĐ...
 Phần lớn các DN đều quan tâm đến lợi nhuận sản xuất kinh doanh trước
mắt mà chưa ý thức được đầy đủ vai trị của BHXH. Vì vậy, nhiều DN cố tình nợ
BHXH, dùng số tiền đóng góp BHXH bắt buộc của NLĐ để lấy vốn quay vòng,
thực hiện tái sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao. Thêm vào đó, tình trạng
man trá, lách luật theo cách chỉ trích nộp BHXH cho NLĐ dựa trên mức lương thấp
hơn mức lương thực hưởng, thậm chí sử dụng mức lương tối thiểu chung, đang diễn
ra khá phổ biến ở nhiều DN, khiến cho NLĐ bị thiệt thịi khi tính hưởng các chế độ
bảo hiểm.
- Nguyên nhân từ phía NLĐ:
 Do NLĐ ở các DN thiếu hiểu biết về pháp luật, cụ thể là Luật Lao động,
Luật Cơng đồn, nên chưa ý thức được trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia đóng
BHXH. Bởi vậy mà họ thường khơng quan tâm đến việc yêu cầu CSDLĐ lập hồ sơ,
quản lý sổ BHXH của mình. Đồng thời, do kém hiểu biết cũng như do hoạt động
tuyên truyền giáo dục về BHXH cho NLĐ cịn hạn chế nên khi các DN khơng tham
gia đóng góp BHXH cho NLĐ mà NLĐ khơng biết để đứng lên đấu tranh cũng như
chấp nhận thông đồng với NSDLĐ để thực hiện hành vi trốn đóng BHXH. Tuy

nhiên, nếu rủi ro xảy ra trong thời gian làm việc, NLĐ sẽ không được hưởng bất kỳ
một khoản trợ cấp nào, hậu quả nặng nề và sự thiệt thòi vẫn hoàn toàn do NLĐ
gánh chịu.
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định

14

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn

 Do NLĐ có vị thế yếu trong xã hội nên tiếng nói của họ với CSDLĐ chưa
thực sự có trọng lượng. Hơn thế nữa, trong khi kinh tế khó khăn như hiện nay, sức
ép về việc làm là rất lớn. Do đó, để khơng bị mất việc làm, đơi khi có thể NLĐ biết
là NSDLĐ có hành vi trốn đóng, nợ đọng BHXH, gây ảnh hưởng xấu tới lợi ích của
chính họ mà họ vẫn âm thầm chịu đựng, không thể địi quyền lợi lại được cho mình
hoặc cũng chỉ biết cầu cứu với cơ quan BHXH nhưng giải quyết được hay không lại
phải chờ cơ quan BHXH.
 Một bộ phận NLĐ do tư tưởng không yên tâm làm việc ở một đơn vị nhất
định. Họ muốn làm việc chỉ trong một khoảng thời gian để có một khoản thu nhập
nhất định, mang tính chất tạm thời, sau đó về q hoặc tìm việc làm khác. Tâm lý
này diễn ra ở một bộ phận không nhỏ NLĐ, nhất là lao động nhập cư, nên nhiều
trường hợp chính bản thân NLĐ cũng khơng muốn đóng BHXH.
 Trên thực tế, những vấn đề liên quan đến quyền lợi lâu dài của NLĐ tại
các DN vẫn chưa được công nhận, và bản thân những NLĐ cũng chưa có ý thức rõ

ràng về những quyền lợi này. Phần lớn NLĐ chỉ quan tâm đến quyền lợi trước mắt
như tiền lương, ăn ca..., chỉ khi bị mất quyền lợi khơng được hưởng chế độ đóng
BHXH, NLĐ mới lên tiếng...
- Nguyên nhân từ phía cơ quan BHXH:
 Năng lực quản lý của cơ quan BHXH còn nhiều yếu kém từ khâu quản lý
thu, đội ngũ cán bộ thu còn yếu, nhiều việc chồng chất nên xử lý cịn chậm, khơng
nhanh nhạy.
 Cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả và diễn ra
khơng thường xuyên; chưa phát huy hết chức năng, chưa kiểm soát hết lượng đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc. Lý do có thể là do lực lượng thanh tra quá mỏng
so với số lượng đối tượng tham gia nên không thể thực hiện thanh tra kiểm tra
thường xuyên. Mặt khác có thể là do tư cách đạo đức của thanh tra viên, bị mua
chuộc và thỏa thuận với NSDLĐ để vi phạm pháp luật. Đồng thời, công tác quản lý,
tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan BHXH với các cơ quan chức năng có liên quan
chưa thực sự hiệu quả, quyết liệt khiến việc quản lý hồ sơ, nắm bắt số đơn vị mới
thành lập, đang hoạt động, đơn vị thay đổi địa chỉ và giải quyết các chế độ BHXH
cho NLĐ gặp nhiều khó khăn, tạo ra nhiều kẽ hở để DN trốn đóng BHXH, q trình
giải quyết, đôn đốc, thu nợ bị chậm trễ.
 Cơ quan BHXH chỉ có chức năng thanh tra, kiểm tra nhưng lại khơng có
chức năng được xử lý vi phạm, xử phạt. Do đó, khi kiểm tra, phát hiện các đơn vị sử
SV: Đỗ Thị Huế
53A

Lớp: Kinh tế bảo hiểm



×