Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.13 KB, 30 trang )

tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại Công ty Bảo Minh Hà Nội
1. Vài nét về Tổng công ty Bảo Minh và Công ty Bảo Minh Hà Nội.
Có thể nói lịch sử phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt
Nam đợc gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngành bảo hiểm nớc ta. Kể từ khi bảo
hiểm Việt Nam ra đời cho đến nay, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu luôn là
một loại hình bảo hiểm chủ yếu và chiếm tỉ trọng cao trong tổng phí bảo hiểm toàn thị tr-
ờng. Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam có thể đợc nhìn nhận theo hai giai
đoạn phát triển.
Thời kỳ bảo hiểm hoạt động theo cơ chế độc quyền Nhà nớc. Giai đoạn này chỉ có
một tổ chức bảo hiểm duy nhất là bảo hiểm hoạt động phục vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu theo nghị định th. Quy mô và phạm vi bảo hiểm của thời kỳ này còn rất nhiều
hạn chế, hoạt động của thị trờng không có sự cạnh tranh.
Thời kỳ bảo hiểm hoạt động trong nền kinh tế thị trờng: Vào những năm cuối thập
niên 80, với chính sách kinh tế mở, cùng với nhịp độ phát triển của nền kinh tế, ngành bảo
hiểm đã có những bớc phát triển đáng kể. Đứng trớc yêu cầu đa dạng hoá các loại hình
kinh doanh bảo hiểm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền
kinh tế phát triển ổn định và nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng bảo hiểm trong nớc để đầu
t lại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Nghị định 100/CP ngày
18/12/1993 của Chính phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã đợc ban hành. Sau khi
Nghị định này ra đời, hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo hớng thị trờng mở trên thị tr-
ờng bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu phát triển, nhiều công ty bảo hiểm mới ra đời trên thị
trờng đã có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm để giành khách hàng và tăng
doanh thu phí. Nhiều vấn đề mới nảy sinh và bất cập trong thời kỳ này đã ảnh hởng đến
hoạt động của các công ty bảo hiểm. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân và tổ chức tham gia bảo hiểm, đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm, góp phần thúc
đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, Luật kinh doanh bảo hiểm
đã đợc Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2001. Sau
1
khi Luật này đợc ban hành, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành những văn bản thi
hành Luật nhằm phát huy tối đa hiệu quả của Luật kinh doanh bảo hiểm.


Bảo Minh là công ty bảo hiểm gốc của Nhà nớc đầu tiên đợc thành lập sau Nghị
định 100/CP. Ra đời trên cơ sở là một chi nhánh của Bảo Việt tại thành phố Hồ Chí Minh,
Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bảo Minh) đã chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1995, đợc phép hoạt động trên phạm vi cả nớc và quốc tế, đảm nhận
kinh doanh mọi loại hình nghiệp vụ bảo hiểm.
Từ 1995 đến nay, thị trờng bảo hiểm Việt Nam có nhiều thay đổi khi có chính sách
mở cửa hoàn toàn, đặc biệt là thị trờng bảo hiểm. Thách thức lớn đối với các công ty bảo
hiểm trong nớc là phải có đủ khả năng cạnh tranh quốc tế. Nhằm mục tiêu tạo ra một tổng
công ty bảo hiểm phi nhân thọ mạnh nhất thị trờng có đủ khả năng đó, Công ty bảo hiểm
thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) đã chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc
thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 27
GP/KDBH ngày 08/9/2004 của Bộ Tài chính. Đây là một công ty cổ phần gồm 11 cổ đông
sáng lập gồm các Tổng Công ty lớn của Nhà nớc nh: Tổng Công ty Hàng không, Tổng
Công ty Sông Đà, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam, Tổng Công ty Bu chính viễn thông Việt Nam .v.v.. Tiếp đó, Hội đồng
Quản trị Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh đã ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty Bảo Minh Hà Nội (gọi tắt là Bảo Minh Hà Nội) là công ty thành viên của Tổng
Công ty Cổ phần Bảo Minh (gọi tắt là Tổng Công ty) theo số 1063/2004-BM/HĐQT ngày
01/10/2004.
Công ty Bảo Minh Hà Nội trong quá trình hoạt động đã đóng góp một phần không
nhỏ vào sự phát triển của Tổng Công ty. Hiệu quả hoạt động của Công ty đợc thể hiện
bằng sự đóng góp doanh thu phí vào tổng doanh thu phí của toàn Tổng Công ty là 20 đến
21%. Hiện nay với hơn 60 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ chức của Công ty đợc chia
thành 7 phòng ban, 4 phòng đại diện và đảm nhận 21 loại hình nghiệp vụ bảo hiểm khác
nhau, trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển. Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống nhng vẫn
đợc Công ty quan tâm phát triển. Mức độ cạnh tranh của nghiệp vụ này tuy có gay gắt nh-
2
ng nhìn chung có phần bình ổn hơn so với các doanh nghiệp khác vì hầu hết các mối quan
hệ với khách hàng đã đợc thiết lập trong thời gian trớc đây.

Về cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh tại Hà Nội
3
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng hàng hải, hàng không Phòng quản lý đại lý , CNVPhòng phi hàng hảiPhòng đầu tư, kỹ thuật
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổng hợp, tổ chức cán bộ
Phòng bảo hiểm khu vực 6Phòng bảo hiểm khu vực 5 Phòng bảo hiểm khu vực 7Phòng bảo hiểm khu vực 8
Đứng đầu Công ty là Giám đốc (do Tổng Giám đốc bổ nhiệm), chịu trách nhiệm
toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý. Hai phó giám đốc quản lý từng phần
nghiệp vụ của các phòng ban, giúp đỡ Giám đốc giải quyết các vụ việc liên quan từng
phần nghiệp vụ.
1. Phòng Hàng hải bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa, hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển, tàu sông, tàu cá
- Hớng dẫn và chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải nói trên cho các
phòng thuộc Tổng Công ty theo phân cấp của Tổng Giám đốc.
- Kiểm tra quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm hàng hải do tất cả các phòng, cấp gửi đến.
- Tổng hợp, báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm hàng hải toàn Tổng Công ty hàng
năm.
- Thông qua công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, phát hiện những yếu kém, sơ hở,
vi phạm trong kinh doanh, kiến nghị với Giám đốc biện pháp xử lý, cải tiến quản lý doanh
nghiệp.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, quản lý rủi ro bảo hiểm hàng
hải.
- Tham mu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hải.
- Phối hợp với các phòng kinh doanh để hợp tác khai thác bảo hiểm theo Quy chế
hợp tác, chống cạnh tranh nội bộ của Giám đốc Công ty ban hành.
2. Phòng đầu t kỹ thuật bảo hiểm cho các chơng trình xây dựng, đầu t của nớc
ngoài vào Việt Nam, bao gồm cháy, nổ, mất và h hại tài sản

3. Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm hành chính tổng hợp, tổ chức cán bộ.
4. Phòng kế hoạch quản lý nguồn thu chi của Chi nhánh.
5. Phòng đại lý, cộng tác viên quản lý tất cả các đại lý, cộng tác viên của Công ty
tại các địa bàn, các tỉnh và các địa phơng. Các văn phòng khai thác khu vực chịu trách
nhiệm khai thác các nghiệp vụ tại địa bàn các quận của thành phố Hà Nội.
4
6. Phòng bảo hiểm phi hàng hải: quản lý và khai thác bảo hiểm xe cơ giới, bảo
hiểm tai nạn con ngời.
7. Phòng bảo hiểm hàng không bảo hiểm cho hành khách và hàng hóa vận chuyển
bằng đờng không và của hãng hàng không Quốc gia Việt Nam và các công ty bay dịch
vụ.
8. Phòng giám định bồi thờng bảo hiểm xe cơ giới: thực hiện giám định các tổn
thất, đánh giá xác định các thiệt hại từ đó quyết định mức bồi thờng tổn thất trong bảo
hiểm xe cơ giới.
9. Các phòng bảo hiểm khu vực: đại diện cho Công ty bảo hiểm tại địa phơng, kinh
doanh bảo hiểm theo phân công, phân cấp của Giám đốc Công ty.
Tổ chức thực hiện và quản lý toàn diện về mặt hoạt động của Phòng bảo hiểm khu
vực về tổ chức cán bộ nghiệp vụ, tài chính kế toán, quản trị, kinh doanh. Theo quy định
của Tổng Công ty, quy chế và phân cấp của Giám đốc Công ty đối với các phòng bảo
hiểm các khu vực.
Nhằm tăng cờng lợi thế cạnh tranh, giữ vững thị phần đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu bảo hiểm của khách hàng, Bảo Minh tiếp tục phát triển mạng lới đại lý cộng tác viên
song song với việc củng cố và hoàn thiện các chi nhánh, nâng cấp năng suất lao động và
trình độ quản lý, đồng thời học hỏi và phát triển kỹ thuật bảo hiểm nớc ngoài. Mục đích
cơ bản của Bảo Minh trong thời gian tới là cố gắng thoát khỏi trì trệ, củng cố lực lợng để
phù hợp với sự chuyển biến của thị trờng bảo hiểm trong nớc; để thực hiện đợc mục đích
đó, Bảo Minh đã đa ra các biện pháp trong thời gian tới là:
* Cải tiến xây dựng theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Kế hoạch kinh doanh phải xây dựng trên cơ sở phân tích thị trờng, đối thủ cạnh
tranh và tự nhận định về bản thân.

- Xây dựng hệ thống đòn bẩy kinh tế, cải tiến phơng pháp phân phối tiền lơng, tiền
thởng, định mức chi phí
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, nhân viên.
5
* Củng cố hệ thống các công ty và mở rộng phát triển hệ thống đại lý bảo hiểm,
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị hữu quan.
- Nâng cao trình độ các giám đốc, phó giám đốc công ty, trình độ kế toán viên và
cán bộ nghiệp vụ.
- Hoàn chỉnh chơng trình cơ sở dữ liệu thống kê CRACL-COSIS.
- Củng cố và mở rộng tổng đại lý ở các tỉnh.
- Thiết lập mối quan hệ bằng hợp đồng thoả thuận quan hệ hợp tác với các cơ quan
hữu quan nh các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, các công ty giám
định, luật s
* Đẩy mạnh công tác đầu t vốn.
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu t dài hạn: các công ty liên doanh cổ phần, trái phiếu
theo lãi suất từ các công ty này.
- Tập trung vốn kịp thời cho các khoản đầu t ngắn hạn (chủ yếu là gửi ngân hàng
có thời hạn, mua trái phiếu ngắn hạn).
- Tổ chức tốt hệ thống bảo hiểm nhân thọ cho liên doanh Bảo Minh -CMG.
2. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển ở Công ty Bảo Minh Hà Nội.
2.1. Công tác khai thác bảo hiểm.
Công tác khai thác là một khâu rất quan trọng trong các doanh nghiệp, các công ty,
khai thác đợc coi nh là đầu vào cho hoạt động sản xuất tạo ra lợi thế thơng mại cuối cùng
cho doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của công ty. Doanh nghiệp bảo hiểm
kinh doanh dịch vụ tài chính không có hoạt động sản xuất cho nên họ chủ yếu tập trung
vào khai thác thị trờng. Nếu công ty khai thác tốt tức là bán đợc nhiều hợp đồng bảo
hiểm, mang lại doanh thu lớn sẽ là cơ sở để tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao
vị thế của mình trên thị trờng bảo hiểm. Chính vì tính chất quan trọng của khâu khai thác
mà hầu hết các công ty bảo hiểm phải lập ra các chiến lợc khai thác. Công việc khai thác

càng trở nên khó khăn hơn trong điều kiện thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, trớc
tình hình đó đòi hỏi các công ty phải tổ chức tốt khâu khai thác. Đối với Bảo Minh mục
6
tiêu và cũng là thớc đo hiệu quả của khâu khai thác là xây dựng và phát triển một thị tr-
ờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ổn định lâu dài và tăng trởng cao, để làm đợc điều
đó công ty càn phải làm đợc một số việc sau:
Vào đầu năm các nhân viên của phòng bảo hiểm hàng hải phải thu thập đợc thông
tin về kim ngạch xuất nhập khẩu nh chủng loại hàng hoá, số lợng hàng hoá của từng công
ty xuất nhập khẩu, qua đó sẽ tập hợp số liệu để lập kế hoạch khai thác và định mức thu
phí trong năm cho các đối tợng. Đối với khách hàng mới thì các cán bộ phải tìm cách tiếp
cận để tìm hiểu về ngành hàng, nhóm hàng, cách thức đóng gói chất xếp, luồng vận
chuyển. Các nhân viên phải tìm cách tiếp cận đợc với những khách hàng này cho họ thấy
sự hiện diện của công ty và giúp họ hiểu hơn về sản phẩm mà công ty có thể cung cấp. Cụ
thể Phòng hàng hải phải chuẩn bị tài lêịu chào phí kèm theo điều kiện bảo hiểm, các báo
cáo tài chính trong số năm gần đây để chứng minh cho họ thấy vị thế cũng nh khả năng
tài chính của doanh nghiệp. Thông qua t vấn giúp đỡ các công ty xuất nhập khẩu lựa chọn
các điều kiện bảo hiểm phù hợp.
Đối với khách hàng cũ, các khách hàng truyền thống, các nhân viên phải thuyết
phục đợc họ tiếp tục hợp đồng một cách tự nguyện. Lợng khách hàng truyền thống này sẽ
đảm bảo cho công ty một doanh thu ổn định. Một công ty bảo hiểm có lợng khách hàng
truyền thống chiếm tỉ lệ cao chứng tỏ chất lợng dịch vụ của công ty là rất tốt và biểu phí
phù hợp.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, công ty Bảo Minh Hà Nội thờng xuyên cử
nhân viên nhắc nhở khách hàng mua bảo hiểm theo đúng thời gian quy định, đồng thời h-
ớng dẫn họ mua bảo hiểm hết phần kim ngạch nhập về theo giá FOB, CIF và phần kim
ngạch xuất theo giá CIF. Mặt khác theo dõi số liệu về hàng hoá xuất nhập khẩu của từng
đơn vị và đối chiếu khối lợng khách hàng mua bảo hiểm, nếu tỷ lệ hàng hoá đợc bảo hiểm
so với kim ngạch mà thấp thì Tổng công ty còn phải tìm ra lý do để có sự điều chỉnh phù
hợp. Tỷ lệ phí là mối quan tâm lớn của khách hàng. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu giá
trị rất lớn chỉ cần một tỷ lệ nhỏ trong phí cũng là một khoản phí rất lớn. Vấn đề đặt ra cho

phòng hàng hải là phải nắm vững cách thức tính phí, các yếu tố cấu thành nên phí cũng
nh là đối tợng đợc bảo hiểm để tính mức phí phù hợp nhất. Đến cuối năm phòng hàng hải
7
tổng kết tập hợp số liệu để tính ra một số chỉ tiêu hiệu quả khai thác, từ đó đề ra một
chiến lợc khai thác cho năm nghiệp vụ mới.
* Cấp đơn bảo hiểm:
Khi nhận đợc giấy yêu cầu bảo hiểm, phòng hàng hải phải xem xét việc cấp đơn
theo trình tự sau:
a. Kiểm tra chứng từ và đánh giá rủi ro
- Đánh giá rủi ro:
+ Đây là bớc nghiên cứu để dự kiến mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với lô hàng và
tàu trong suốt hành trình.
+ Đối với tàu chở hàng, các cán bộ khai thác của công ty phải xem xét kỹ các yếu
tố sau:
o Thứ nhất: quốc tịch của tàu và chủ tàu. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến độ
an toàn của hành trình. Chẳng hạn tàu có quốc tịch Đông Âu thờng xảy ra tổn thất thấp
hơn tàu của các vùng khác.
o Thứ hai: là nếu tàu đợc bảo hiểm thân tàu tại Bảo Minh thì kiểm tra xem tổng
giá trị của tàu và hàng có vợt quá phân cấp 11 triệu USD hay không ? Trờng hợp vợt quá
sẽ thông báo cho phòng tái bảo hiểm để thu xếp nhợng tái.
o Thứ ba: là khả năng tài chính của chủ tàu, nếu chủ tàu có khả năng tài chính
tốt thì ít xảy ra tranh chấp.
o Thứ t: tuổi của tàu. Đối với tàu già, khả năng gây tổn thất sẽ tăng lên thậm chí
không đủ khả năng đi biển. Trong trờng hợp này cần thu thêm phụ phí tàu già. Nếu khách
hàng nhập hàng theo giá CIF thì khai thác viên đề nghị khách hàng áp đặt vấn đề của tàu
và bảo lu quyền đòi lại phí tàu già trên hợp đồng mua bán. Đối v ới hàng hoá bảo hiểm
các nhân viên cần phải xem xét các vấn đề sau: Vấn đề thứ nhất là loại hàng (bao gồm
chủng loại, tính chất, nội tỳ hàng hoá). Vấn đề thứ hai là phơng thức đóng gói, bao bì,
chất xếp hàng hoá, phơng thức vận chuyển, ký mã hiệu.
8

Đối với cảng đi, cảng đến: cũng là yếu tố ảnh hởng đến nguy cơ xảy ra tổn thất cho hàng
hoá vì nó chứa đựng rất nhiều các yếu tố liên quan nh ngời bán hàng, ngời nhận hàng,
tình trạng bốc xếp, tập quán của cảng. Qua việc nghiên cứu cảng đi, cảng đến, nhân viên
bảo hiểm biết đợc những rủi ro hàng hoá nào có thể gặp đối với hành trình, biết đợc lô
hàng có phải chuyển tải hay không và chuyển tải ở cảng nào. Từ đó công ty sẽ có biện
pháp cần thiết cũng nh khuyến cáo với khách hàng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất.
Khả năng tài chính của khách hàng: khai thác viên luôn phải theo sát quá trình
thanh toán phí của khách hàng để có thể phân biệt đợc loại khách hàng theo tiêu chuẩn
thanh toán tốt hay xấu, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng dây da nợ đọng
phí.
- Kiểm tra chứng từ:
Trớc hết cán bộ bảo hiểm phải kiểm tra tính hợp lý của ngời yêu cầu bảo hiểm, chỉ
khi ngời đợc bảo hiểm khai rõ tất cả các đề nghị in sẵn thì giấy yêu cầu bảo hiểm mới đợc
coi là hợp lệ.
+ Đối với hàng mới nhập chỉ chấp nhận "báo sau" các đề mục liên quan đến phơng
tiện vận chuyển nh: tên tàu, ngày khởi hành, số hợp đồng vận chuyển với cam kết của
khách hàng là tàu đủ khả năng đi biển. Đồng thời yêu cầu khách hàng cung cấp đủ các
chi tiết khi nhận đợc bộ chứng từ. Nếu khách hàng khai thiếu một trong các đề mục cơ
bản sau: Tên mặt hàng, giá trị bảo hiểm, tuyến hành trình, điều kiện bảo hiểm thì các khai
thác viên yêu cầu khách hàng phải bổ sung ngay.
+ Đối với hàng xuất: Bên cạnh giấy yêu cầu bảo hiểm khách hàng phải cung cấp
thêm một số tài liệu sau:
o Vận tải đơn
o Hoá đơn thơng mại
o Th tín dụng (nếu việc thanh toán mua bán bằng tín dụng)
Bên cạnh đó cán bộ còn phải xem xét kỹ đặc điểm, tính chất hàng hoá, phơng thức
đóng gói, xếp hàng, tuyến hành trình, điều kiện bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu. Nếu
9
tàu chở nguyên chuyến một mặt hàng, công ty sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thêm tàu
và bảng thông báo chi tiết tàu để tính thêm phụ phí.

b. Xem xét chấp nhận, từ chối bảo hiểm.
- Từ chối bảo hiểm: Sau khi kiểm tra nếu thấy chứng từ không hợp lệ và không thể
căn cứ vào đó để cấp đơn bảo hiểm, khai thác viên bảo hiểm sẽ từ chối ngay bằng cách
lập công văn từ chối và gửi bằng fax hay qua đờng bu điện kèm theo các tài liệu giải thích
cho khách hàng hiểu.
- Chấp nhận bảo hiểm: Sau khi kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, phân tích số liệu
thống kê, phân tích khả năng tài chính của khách hàng, đánh giá rủi ro nếu thấy đạt yêu
cầu thì Công ty quyết định bảo hiểm, đồng thời thoả thuận thời gian giao kết hợp đồng
chính thức.
c. Cấp đơn bảo hiểm.
Khi đã đồng ý bảo hiểm, khai thác viên vào sổ cấp đơn, số đơn bảo hiểm đợc lấy
theo số thứ tự trong sổ. Tiếp theo tiến hành tính số tiền bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, ngời
đợc bảo hiểm có thể yêu cầu bảo hiểm theo một trong các giá trị: FOB, CF, CIF và thêm
vào đó tỷ lệ lãi ớc tính.
Công ty Bảo Minh Hà Nội đợc phép chủ động nhận bảo hiểm cho những hàng hoá
xuất nhập khẩu có số tiền bảo hiểm dới 6 triệu USD. Khi áp dụng các điều khoản biểu
phí, quy định, hớng dẫn hiện hành của Tổng công ty, nếu thấy cần điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế công ty sẽ trình đơn xin ý kiến chỉ đạo của Tổng công ty và chỉ đợc
thực hiện khi Tổng công ty chấp nhận.
Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển hiện
đang đợc Bảo Minh áp dụng gồm: Bộ điều khoản ICC 01/01/1982 hay 01/11/1963 hoặc
QTC-90. Tuy nhiên ICC 01/01/1982 là thông dụng nhất và đang đợc sử dụng ở hầu hết
các hợp đồng trong đó gồm có:
- Điều khoản bảo hiểm hàng hoá (Institute Cargo Clauses), (A), (B), (C) ngày
01/01/1982.
10
- Điều khoản bảo hiểm chiến tranh cho hàng hoá (Institute War Clauses)
01/01/1982.
- Điều khoản bảo hiểm đình công cho hàng hoá (Institute War Clauses)
01/01/1982.

Đối với một số hàng hoá đặc biệt nh xăng dầu chở rời, thực phẩm đông lạnh, thịt
cá đông lạnh chỉ áp dụng các điều khoản tơng ứng:
- Điều khoản bảo hiểm thực phẩm đông lạnh (A), (B), (C).
- Điều khoản bảo hiểm thịt đông lạnh.
Hiện nay chi nhánh đang áp dụng cách tính phí bảo hiểm nh sau:
CIF =
R
FC

+
1
Bớc 1: Tính số tiền bảo hiểm theo công thức
Trong đó:
C: giá trị hàng hoá
F: cớc phí vận tải
R: Tổng tỷ lệ phí áp dụng cho từng mặt hàng theo từng điều kiện bảo hiểm.
(R = R1 + R2 + )
R1: Tỷ lệ gốc + Tỷ lệ phí theo luồng
R2: Tỷ lệ phụ phí khi khách hàng mua thêm các điều kiện bảo hiểm phụ nh bảo
hiểm chiến tranh, đình công, truyền tải, tuyến.
Bớc 2: Phí bảo hiểm đợc tính trên cơ sở số tiền và giá trị bảo hiểm.
I
gốc
= Số tiền bảo hiểm * R
Với R = R
gốc
+ R
phụ
Trên thực tế, phí bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đợc áp dụng với Bảo Minh Hà
Nội với cách tính nh trên dao động khoảng từ 0,1 đến 0,3% tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở

11
giao hàng, điều kiện bảo hiểm, loại hàng bảo hiểm, tuyến hành trình, kỹ thuật chất xếp,
chèn lót, phơng thức bao gói, cụ thể là:
Nếu hàng hoá tham gia bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm càng rộng thì phí bảo
hiểm càng cao và ngợc lại. Mặt khác, loại hàng hoá đợc bảo hiểm cũng là nhân tố ảnh h-
ởng tới tỷ lệ phí chính, đối với những hàng hoá chịu tác động lớn của môi trờng bên
ngoài, khó bảo quản thì tỷ lệ bảo hiểm cao hơn.
Tỷ lệ phí chính cao hay thấp còn phụ thuộc vào phơng thức đóng gói, chất xếp,
chuyên chở hàng hoá. Nếu hàng hoá đóng trong container hoặc chở nguyên chuyến thì tỷ
lệ phí thấp hơn hàng chở rời hoặc đóng thùng.
Đối với các tỷ lệ phụ phí: Phụ phí luồng thờng dao động trong khoảng 0,02 -
0,03% tuỳ theo luồng vận tải (ví dụ luồng châu Âu là 0,02%, luồng châu Mỹ là 0,03%).
Phụ phí chuyển tải thờng chiếm 0,03% số tiền bảo hiểm (sở dĩ có tỷ lệ thu phụ phí này vì
trên thực tế đã có nhiều trờng hợp tổn thất xảy ra tại cảng chuyển tải). Phụ phí rủi ro chiến
tranh, đình công hoặc đợc áp dụng theo tỷ lệ do Uỷ ban định phí rủi ro chiến tranh công
bố là 0,0275% ở khu vực không có chiến tranh, còn với khu vực đang có chiến tranh mà
xác suất rủi ro xấp xỉ là 100% thì Bảo Minh có quyền từ chối bảo hiểm.
- Trong trờng hợp phát sinh phụ phí tàu già.
I
tàu già
= Số tiền bảo hiểm * R
tàu già
(R
tàu già
: Tỷ lệ phụ phí tàu già)
Lúc này tổng phí bảo hiểm sẽ là:
I = I
gốc
+ I
tàu già

Tỷ lệ phụ phí tàu già mà Bảo Minh đang áp dụng là vào khoảng 0,125% - 0,375%
tuỳ theo nhóm tuổi tàu (căn cứ vào biểu phí tính thêm cho mỗi tàu già của hiệp hội bảo
hiểm London).
Việc xác định tỷ lệ phí không chỉ dựa vào kết quả của tính toán, thống kê hay các
quy định phổ biến trên thế giới, mà để đáp ứng đợc yêu cầu của tình hình thực tế, chi
nhánh còn thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng, khách hàng, nhằm đa ra mức
phí cạnh tranh hợp lý. Việc điều chỉnh này không những đảm bảo đợc lợi ích kinh doanh
12

×