Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.96 KB, 30 trang )

Lời nói đầu:
Kế hoạch phát triển KT-XH là một cơng cụ quản lý định hướng, xác
định tốc độ phát triển, cơ cấu kinh tế,… và các vấn đề xã hội của một đất
nước, một địa phương, từ đó đề xuất các chính sách, giải pháp để dẫn dắt nền
kinh tế đi theo hướng đã định sẵn. Trong đó, kế hoạch tăng trưởng kinh tế là
một bộ phận quan trọng nhất.Vậy tăng trưởng kinh tế là gi? Kế hoạch tăng
trưởng kinh tế có vai trị như thế nào trong sự phát triển của một đất nước,
một địa phương? Qua các vấn đề lý luận đó áp dụng và thực tế sẽ ra sao?
Đề án này nhằm góp một tiếng nói nhỏ, nghiên cứu các vấn đề về tăng
trưởng kinh tế và đánh giá việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của
một tỉnh cụ thể- Bắc Giang.Qua đó thấy được các đặc điểm về thế mạnh, lợi
thế kinh tế của tỉnh để có thể thấy được khả năng phát triển kinh tế của tỉnh
Bắc Giang.
Đề án gồm 3 phần lớn như sau:
Phần A: Trình bày một cách khái quát về tăng trưởng, kế hoạch tăng
trưởng kinh tế, một vài nết sơ lược về tỉnh Bắc Giang…
Phần B: Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2006-2010, từ đó đưa ra nhận xét về khả năng thực hiện
kế hoach đề ra và kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch đó.
Phần C: Kết luận chung.
Đề án được hồn thành với sự giúp đỡ của thầy Phạm Thanh Hưng và
các thầy cô trong khoa Kế Hoạch và Phát Triển. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cơ đã tận tình giúp đỡ em hồn thành đề án này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề án không tránh khỏi những sai xót.
Mong các thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để đề án hoàn thiện hơn. Xin
chân thành cảm ơn.


Danh mục từ viết tắt:
KH


:

kế hoạch

KT

:

kinh tế

KH-XH

:

kinh tế xã hội

NN-LN-TS

:

nông nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản.

CN

:

công nghiệp

DV


:

dịch vụ

GTGT

:

giá trị gia tăng.

GTSX

:

giá trị sản xuất

XK

:

xuất khẩu

NK

:

nhập khẩu

CDCC


:

chuyển dịch cơ cấu


A.Tổng quan về tăng trưởng KT và KH tăng trưởng KT.
1. Khái niệm, nhiệm vụ, vai trò của KH tăng trưởng kinh tế trong
phát triển KT-XH.
1.1.Khái niệm:
Tăng trưởng KT là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản
lượng của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Hay nói cách khác,
tăng trưởng KT là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của một nền KT tạo ra. Sự tăng trưởng KT được
so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng KT.
Tăng trưởng KT thường được đo bằng các chỉ tiêu như tổng thu nhập
quốc dân( GDP hay VA), tốc độ tăng trưởng kinh tế( g), thu nhập quốc dân/
người…Các chỉ tiêu đó đánh giá khả năng tăng trưởng, trình độ tăng trưởng
KT và là các chỉ tiêu chính trong xây dựng KH tăng trưởng KT.
Kế hoạch tăng trưởng KT là một bộ phận của hệ thống KH phát triển
KT-XH. Nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và dịch vụ của
một nền KT trong kỳ KH và các chính sách cần thiết để đảm bảo tăng trưởng
trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và các chỉ tiêu về việc
làm, ổn định giá cả,…
Đối với Bắc Giang, KH tăng trưởng kinh tế được xây dựng thành các
chương trình hành động cụ thể cho cả thời kỳ KH như: Chương trình phát
triển NN- LN-TS giai đoạn 2006-2010; chương trình phát triển CN- tiểu thủ
cơng nghiệp giai đoạn 2006-2010…nhàm nhấn mạnh vào từng mục tiêu cụ
thể trong từng giai đoạn.
1.2. Nhiệm vụ của kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
KH tăng trưởng KT có 2 nhiệm vụ chủ yếu:

Thứ nhất: Xác định các mục tiêu tăng trưởng bao gồm việc lập KH về
các chỉ tiêu: GDP, GNI và thu nhập. Các chỉ tiêu KH bao gồm tổng giá trị và
giá trị tính bình qn trên đầu người. Ngồi ra, KH tăng trưởng còn bao hàm


một số chỉ tiêu nằm trong cân bằng tổng quát của nền kinh tế như tiêu dùng
(C), đầu tư (I), Xuất nhập khẩu…
Thứ hai, KH tăng trưởng cịn có nhiệm vụ xây dựng các chính sách cần
thiết có liên quan tới tăng trưởng KT như các chính sách về tăng cường các
yếu tố nguồn lực cho phát triển, các chính sách tăng trưởng nhanh đi đơi với
các vấn đề có liên quan mang tính chất hệ quả trực tiếp của tăng trưởng là lạm
phát và thất nghiệp.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc xây dựng các chương trình
hành động về KT của Bắc Giang cũng đã đáp ứng được các nhiệm vụ, mục
tiêu của tỉnh. Việc lập các KH dựa trên những kết quả thực tiễn đạt được và
các thế mạnh của vùng. Các bản KH lập ra thường đi kèm với nó là những
nghị quyết, văn bản hướng dẫn hỗ trợ cho việc hồn thành KH.
1.3.Vai trị của KH tăng trưởng KT.
Trong hệ thống KH phát triển KT-XH, KH tăng trưởng là bộ phận KH
quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát
triển đất nước, địa phương, đánh giá trình độ phát triển của đất nước đó. Các
chỉ tiêu của KH tăng trưởng là cơ sở để xác định các KH mục tiêu khác như
mục tiêu cải thiện đời sống, tăng thu nhập dân cư…Nó cịn được dùng để xây
dựng các KH biện pháp cũng như các cân đối lớn của nền KT trong kỳ KH.
KH tăng trưởng KT nằm trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại
với các chương trình giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Trên cơ
sở đặt mục tiêu tăng trưởng phải xác định các mục tiêu về việc làm và lạm
phát, tìm ra các giải pháp và chính sách khống chế.
KH tăng trưởng Kt có liên quan trực tiếp tới chương trình xố đói giảm
nghèo và cơng bằng xã hội. Trong giai đoạn đầu của phát triển, vấn đề tăng

trưởng KT và công bằng xã hội dường như là 2 đại lượng mang tính đánh đổi.
Vậy vấn đề là đặt mục tiêu nào lên trước. Khi lập KH tăng trưởng, điều cơ
bản là phải dựa vào chiến lược phát triển KT-XH để xây dựng chỉ tiêu tăng
trưởng, đảm bảo dung hồ 2 đại lượng cơng bằng và tăng trưởng nhanh. Bên


cạnh đó, đi đơi với KH tăng trưởng phải có các KH khác đi kèm như KH phát
triển XH, phân phối thu nhập… để giải quyết hậu quả XH đắt ra trong KH
tăng trưỏng.
2.Vài nét về tỉnh Bắc Giang.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Bắc Giang là một tỉnh nằm ở phía đơng bắc thủ đơ Hà Nội. Tỉnh được
tái lập năm 1997, cùng với Bắc Ninh, Bắc Giang được tách ra từ tỉnh Hà Bắc
cũ, đến nay đã trải qua trên 10 năm hình thành và phát triển. Bắc Giang có 10
đơn vị hành chính và 27 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó có nhiều
dân tộc thiểu số. Xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông với 92,57% số dân
sống ở nông thôn (1999), công cuộc đổi mới và xây dựng, phát triển kinh tế ở
Bắc Giang gặp rất nhiều khó khăn. Qua hơn 10 năm, nhân dân Bắc Giang đã
phấn đấu không ngừng và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
2.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội Bắc Giang.
Bắc Giang nằm ở phía Đơng Bắc thủ đơ Hà Nội, là tỉnh có vị trí chuyển
tiếp giữa các tỉnh phía Đơng Bắc và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Nằm cạnh
tam giác KT trọng điểm phía Bắc (Hà Nội- Hải Phịng- Quảng Ninh) nên có
điều kiện thuận lợi cho phát triển KT và liên kết vùng.
Trung tâm tỉnh cách Hà Nội 50 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 60
km, cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110 km, cách cảng Hải
Phòng- Quảng Ninh 130 km, nên thuận lợi cho thơng thương với các tỉnh bạn
và quốc tế.
Bắc Giang có khí hậu ơn hồ, ít thiên tai. Địa hình phong phú bao gồm
cả núi, trung du, đồng bằng tạo nhiều cảnh quan đẹp và đa dạng sinh học. Địa

chất, thuỷ văn thuận lợi cho việc xây dựng các khu CN lớn.
Diện tích tự nhiên tỉnh: 3822 km2 (mật độ dân số 413 người/ km2),
trong đó có 124 ngàn ha đất dùng cho sản xuất NN, 129 ngàn ha đất lâm
nghiệp, đất chun dùng có 90 ngàn ha, đất ni trồng thuỷ sản 420 ngàn ha,
đât chưa sử dụng có khả năng sản xuất NN, LN là gần 35 ngàn ha. Quỹ đất


dành cho phát triển khu đô thị và CN nằm liền kề các trục giao thông quan
trọng. Đây là thế mạnh của tỉnh trong viẹc thu hút đầu tư vao các khu CN lớn
và phát triển sản xuất NN theo hướng hàng hố và ni trồng thuỷ sản.
Tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú. Đến nay đã phát
hiện và đăng ký được 63 mỏ với hơn 15 loại khoáng sản khác nhau như than,
kim loại, khoáng chất, vật liệu xây dựng,…Nhiều mỏ than được khai thác có
quy mô lớn.
Dân số tỉnh: 1,88 triệu người ( 2005 ), mật độ dân số 413 người/ km2,
dân số tuổi lao động là 98 vạn người, chiếm 62% tổng số dân. Đây là thế
mạnh của tỉnh về nguồn lao động dồi dào, khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng lao động tại chỗ, tỉnh cũng có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động tại chỗ.
Hiện tại tỉnh đã có 44 cơ sở đào tạo dạy nghề, đáp ứng được cơ bản cho nhu
cầu lao động kỹ thuật ở các khu, cụm CN.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đang được đầu tư và ngày càng hoàn thiện.
Mạng lới giao thong da dạng gồm cả đường bộ, đường sắt, đường sơng. Đặc
biệt có mạng lưới đường sắt Bắc- Nam và quốc lộ 1A xuyên việt chạy qua,
nôi Bắc Giang với các trung tâm đô thị, sân bay, cảng biển, cửa khẩu, tạo nên
mạng lưới giao thông hết sức thuận tiện. Hệ thống lưới điện của tỉnh đảm bảo
cho sản xuất và tiêu dùng, đến nay 100% các huyện, xã đã có điện lưới quốc
gia. Hệ thống cung cấp nước sạch đáp ứng đủ nhu cầu cho dân cư và các khu
CN. Hệ thống bưu chính viễn thơng có bước phát triển nhanh, đảm bảo cung
cấp thông tin và internet tốc độ cao phục vụ sản xuất. Điện thoại di động đã
phủ sóng hầu hết trên địa bàn tỉnh.

Kết cấu hạ tầng xã hội của tỉnh Bắc Giang: cả tỉnh có 2 trường cao
đẳng, 44 cơ sở dạy nghề. Hệ thống các trường phổ thơng và trung học khá
hồn thiện. Mạng lưới y tế rộng khắp từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hệ thống chợ
đảm bảo giao lưu bn bán, lưu thơng hàng hố. Hệ thống tín dụng ngân
hàng, bảo hiểm đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh. Tồn tỉnh có 175 khu di
tích văn hố được xếp hạng, thu hút khá nhiều khách tham quan và nghiên


cứu. Tỉnh cũng cí nhiều dân tộc anh em sinh sống, làm đa dạng nét văn hoá
với nhiều lễ hội, phong tục đặc sắc.
2.3. Thành tựu phát triển KT
Thứ nhất, về phát triển CN và tiểu thủ CN: Bắc Giang có thế mạnh về
sản xuất phân bón, hố chất,may mặc xuất khẩu, chế biến lâm sản, thực phẩm,
thức ăn gia súc, chế tạo cơ khí, đồ thủ cơng mỹ nghệ. Tốc độ tăng trưởng CN
trong những năm qua không ngừng tăng cao, tạo nên một bộ mặt mới cho tỉnh
trong cơng cuộc đổi mới. Tồn tỉnh có 3 khu CN, 9 cụm CN tập trung, ngoài
ra tỉnh cũng đang quy hoạch một số khu CN khác đến 2020, nâng tổng diện
tích đất sử dụng cho CN lên trên 2000 ha. Trong đó khu CN Đình Trám với
diện tích 101 ha, cụm CN ô tô Đồng Vàng (40 ha) đã lấp đầy 90% diện tích;
Khu CN Song Khê - Nội Hồng (250 ha ); Khu CN Quang Châu với 426 ha.
Hiện tại tỉnh đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu CN Vân Trung (136
ha ); khu CN Bắc cầu Vát- Hiệp Hồ…
Thứ hai, về NN-LN-TS: Địa hình và khí hậu của tỉnh rất thuận lợi cho
việc phát triển NN-LN đa dạng, chuyên canh các loại cây ăn quả có hiệu quả
kinh tế cao. Qua các năm, sản lượng lương thức của tỉnh không ngừng tăng
lên, giai đoạn 2001-2005 tăng 5,1%. Có nhiều khu hình thành vùng cây ăn
quả tập trung lớn nhất miền bắc như vải thiều, dứa, … với diện tích trên 3,5
vạn ha. Phát triển KT lâm nghiệp với trên 64 ngàn ha rừng tự nhiên, 46 ngàn
ha rừng trồng, trữ lượng gỗ đạt 2,2- 2,5 triệu m3. Ngành chăn nuôi chiếm
33% tỷ trọng ngành NN, hiện nay tỉnh đang phát triển chăn nuôi theo hướng

tập trung hố, chun mơn hố, chăn ni theo trọng điểm để có giá trị KT
cao.
Thứ 3, về phát triển thương mại- du lịch- dịch vụ: Lợi thế về vị trí giao
thơng giúp cho Bắc Giang có điều kiện giao lưu mở rộng quan hệ buôn bán
với các tỉnh bạn và quốc tế. Tỉnh cũng đang dần hình thành hệ thống phân
phối hàng hoá hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại…cung cấp hàng
hoá cho nhân dân và các tỉnh phía Bắc. Địa hình Bắc Giang tạo ra nhiều cảnh


qan thiên nhiên đẹp, danh lam thắng cảnh, nhiều di tich lịch sử văn hoá…
nhưng lĩnh vực du lịch vẫn chưa được đầu tư khai thác, còn đang bị bỏ ngỏ,
chờ đón các nhà đầu tư. Hiện tại đã có dự án xây dựng sân gôn 45 lỗ tại Việt
Yên (sân gôn lớn nhất miền Bắc), đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho khu du lịch
Suối Mỡ…Các dịch vụ tài chính, giap thơng vận tảim các dịch vụ khác đã và
đang đáp ứng được nhu cầu phát triển trên địa bàn tỉnh.
Thứ 4, về môi trường đầu tư trong tỉnh: Cùng với sự thơng thống của
luật đầu tư, Bắc Giang cũng đang đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo
mơi trường đầu tư lành mạnh, minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư. Lãnh đạo
tỉnh có chủ trương “trải thảm đỏ” kêu gọi các nhà đầu tư tới làm ăn lâu dài
trên địa bàn tỉnh. Đến với Bắc Giang, các nhà đầu tư được đón tiếp trọng thị,
được tư vấn, hướng dẫn miễn phí, cung cấp thơng tin dầy đủ rõ ràng, thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa. Đầu tư vào Bắc Giang trong khu CN, ở địa
bàn khó khăn, ở lĩnh vực khuyến khích đầu tư, … các nhà đầu tư còn được
hưởng nhiều ưu đãi như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm tiền thuê đất,
hỗ trợ tạo nghề…Với những chính sách ưu đãi như thế, tin rằng Bắc Giang sẽ
sớm tạo được bước đột phá mới trong đầu tư, tạo tiền đề cho phát triển.
B. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu tăng trưởng KT tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2006-2010
1. Thực trạng thực hiện mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2001-2005
tỉnh Bắc Giang

Mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn do những biến động trên thị trường
và nhiều yếu tố khác nhưng KT Bắc Giang giai đoạn 2001-2005 cũng vẫn đạt
được những kết quả khả quan, các chỉ tiêu KT cơ bản được hoàn thành
Chỉ tiêu ( % )
Tốc độ tăng trưởng KT
Tốc độ tăng CN-XD

Theo KH 2001-2005

Thực hiện 2001-2005

7,5-8

8,3

17

20,7


Tốc độ tăng NN-LN-TS
Tốc độ tăng DV

4,9

5,1

7

7,2


( Nguồn: Số liệu thống kê tỉnh Bắc Giang)
Với xuất phát điểm là một tỉnh nghèo, thuần nông như Bắc Giang, lại
gặp phải cuộc khủng hoảng KT ngay trong những ngày đầu thành lập thì đây
là kết quả tăng trưởng rất đáng mừng. Tốc độ tăng trưởng cả thời kỳ đạt 8,3%/
năm so với KH là 7,5-8%/ năm. Tốc độ này gấp 1,25 lần mức bình qn
chung của tồn vùng trung du miền núi phía bắc và gấp 1,1 lần mức tăng
trưởng của cả nước trong cùng thời kỳ. Đặc biệt trong năm 2005, tốc độ tăng
trưởng trên địa bàn tỉnh đạt 9,4%, cao nhất trong cả thời kỳ 2001-2005. Tổng
GTGT trên địa bàn tỉnh năm 2005 đạt 3942,5 tỷ đồng (theo giá so sánh). Tổng
GTSX năm 2005 đạt 7387,5 tỷ đồng (giá so sánh), trong đó ngành NN chiếm
3491,5 tỷ, ngành CN chiếm 1354,9 tỷ, ngành DV chiếm 2541 tỷ. GTSX tăng
33%/ năm trong toàn giai đoạn. Một con số rất đáng chú ý.
Cơ cấu ngành KT chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng NNLN-TS, tăng tỷ trọng CN-XD trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu KT Bắc Giang từ 2000-2005:

2000

2001

2005

Nền KT

100

100

100


NN-LN-TS

53

51,3

43,5

CN-XD

13,5

14,7

22,0

DV

33,5

34,0

34,5

(Nguồn: số liệu thống kê tỉnh Bắc Giang- cục thống kê Bắc Giang)
Trong CN, với điều kiện thu ngân sách hạn chế, đầu tư nhà nuớc
không đáp ứng đủ nhu cầu nên để có được tốc độ tăng trưởng như vậy, tỉnh
tập trung câo độ vào thu hút đầu tư vào phát triển CN, khuyến khích phát triển



các ngành nghề phi NN, khuyến khích các thành phần KT và các ngành nghề
thủ công truyền thống ở nông thôn phát triển. Kết quả khả quan đạt được năm
2001 lằ tăng trưởng CN đạt 16,1%, tạo tiền đề và bước dậm tơt cho các năm
tiếp theo hồn thành KH.
Bảng: Giá trị SX CN theo ngành thời kỳ 2001-2005: (đv: tỷ đồng theo giá hiện
hành)

Tổng
CN khai
thác mỏ
CN
chế
biến
SX



2001

2002

2003

2004

2005

655.427

783.113


1.013.425

1.191.038

1.295.160

5.927

8.264

11.965

18.333

2093

646.258

767.781

996.164

1.165.515

1.274.257

3.242

4.068


5.396

7.190

6.863

phân phối
nước
(Nguồn: số liệu thống kê tỉnh Bắc Giang)
Trong đó, đóng góp nhiều nhất vẫn là các ngành thế mạnh của tỉnh như
sản xuất phân bón, hố chất, may mặc,chế biến,…Các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh cũng đã thực hiện cổ phần hoá theo chủ trương của nhà nước
để nâng cao sức cạnh tranh trong q trình hội nhập.
Trong nơng nghiệp: xác định là một tỉnh NN, phần lớn dân cư vẫn hoạt
động trong lĩnh vực NN (76,58 % tổng số dân vào năm 2005 hoạt động trong
lĩnh vực NN ), Bắc Giang chủ trương đặc biệt chú trọng phát triển NN để xố
đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực,
lấy NN là cái gốc để phát triển. Với chủ trương phát huy nội lực là chính,
đồng thời định hướng phát tiển CN chế biến nông sản ngay trên địa bàn để
chủ động thu mua, chế biến, nâng cao GTGT của nông sản, thúc đẩy tiêu thụ
trong và ngoài tỉnh, vươn ra quốc tế. Kết quả đạt được thể hiện bước đi đúng
đắn của Bắc Giang: tốc độ tăng bình quân cả thời kỳ là 5,1%/ năm, cao hơn


tốc độ bình quân cả nước là 3,8%/ năm trong cùng thời kỳ. GTSX năm 2005
đạt 4535,9 tỷ đồng theo giá hiện hành.
Trong chuyển dịch cơ cấu NN, tỉnh hướng nông dân chú trọng vào SX
4 loại cây, 3 loai con chính. Lúa vẫn là cây lương thực quan trọng, nhằm đảm
bảo an ninh lương thực. Diện tich trồng lúa không tăng nhưng hệ số sử dụng

đất tăng cũng làm tăng sản lượng lúa qua các năm. Năng suất lúa tăng trung
bình 4,6%/năm, sản lượng tăng 9,1%/ năm. Tỉnh cũng đầu tư phát triển,
nghiên cứu các giống lúa mới cho năng suất ao, có giá trị XK, nhằm mục tiêu
SX lúa hàng hoá. Lạc và đậu tương là 2 loại cây CN ngắn ngày được khuyến
khích trồng nhiều ở Bắc Giang do hợp với điều kiện đất đai và cho năng suất
cao. Diện tích, sản lượng, năng suất lạc và đậu tương liên tục tăng cao qua các
năm, đạt 17,1 tạ/ha ( lạc ) và 13,9 tạ/ha (đậu tương ), sản phẩm chủ yếu dùng
cho xuất khẩu. Bắc Giang có nhiều vùng trồng cây ăn quả chuyên canh mang
lại hiệu quả KT cao như vải thiều ở Lục Ngạn, cam ở Bố Hạ…Thương hiệu
của các sản phẩm này đã trở nên nổi tiếng trên thị trường trong nước và quốc
tế.
Bên cạnh chú ý đến chuyển dịch cơ cấu trong trồng trọt, tỉnh cũng chú
ý đến chăn nuôi. Phát huy thế mạnh sẵn có và biết áp dụng những kỹ thuật
SX, chăn nuôi Bắc Giang chuyển hướng theo hướng SX hàng hố, thâm canh
cao, SX với quy mơ lớn. Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng 33% trong cơ cấu
SX NN với 12 vạn con trâu, 7 vạn con bò, hơn 74 vạn con lợn, 7,5 triệu gia
cầm, 6562ha diện tích ni cá nước ngọt.
Về hoạt động thương mại, DV: Năm 2001, tổng mức bán lẻ đạt khoảng
1500 tỷ dồng, tăng 10%/ năm, tổng mức bán buôn là 1559 tỷ đồng. Đến 2003,
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu DV tổng hợp là 2012 tỷ, năm 2004 là
2345 tỷ, … Đưa tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2001-2005 đạt 12,5%/ năm. Hoạt
động XK có xu thế gia tăng và có nhiều tiềm năng. Năm 2005 giá trị kim
ngạch XK đạt 55 triệu $, tốc độ tăng trương XK cả giai đoạn là 27,9%/


năm.Mặt hàng XK chủ yếu của tỉnh là nông sản đã qua chế biến, may mặc,
vải thiều, thuốc lá, …Giá trị kim ngạch nhập khẩu năm 2005 đạt 45 triệu $.
Tuy nhiên. hoạt động thương mại cịn gặp nhiều khó khăn. Thương mại
nội tỉnh ở vùng sâu, vùng xa, miền núi còn thiếu thốn và nghèo nàn. Chỉ số
kim ngạch bình quân / người ở Bắc Giang năm 2000 là 14$/người, trong khi

trung bình cả nước là 154$ / người, năm 2004 là 34 $/ người. Hoạt động XKNK phải đối đầu với nhiều khó khăn.
Mặc dù đạt được những thành tựu như vậy nhưng tăng trưởng Bắc
Giang vẫn bộc lộ một số hạn chế. Chất lượng tăng trưởng còn thấp, kết quả
tăng chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa
vào những yếu tố sẵn có như đất đai, nguồn lao động hiện có dồi dào của địa
phương. Năm 2005, tổng vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh đạt 3200 tỷ đồng.
Sức cạnh ranh cúa các doanh nghiệp chưa cao, SX CN chưa thực sự gắn kết
với NN, các làng nghề truyền thống manh mún, chưa tạo dước thương hiệu
của mình trên thị trường nên thường bị thua thiệt trong cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Lĩnh vực CN chưa chứng tỏ được vị thế quan trọng. Đến
2005, tồn tỉnh mới có 800 doanh mghiệp, bình qn 2000 người dân mới có
một doanh nghiệp. CN chưa phát huy được hết thế mạnh của vùng và lợi thế
về địa lý, chưa thực sự phát triển nhanh và mạnh.
Do NN vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu GDP của tỉnh
nên SXNN có ảnh hưởng khá lớn tới sự thực hiện và hoàn thành kế hoạch
tăng trưởng của tỉnh Bắc Giang. SXNN chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai
dịch bệnh, những biến động giá cả trên thị trường nên sự không ổn định trong
tăng trưởng thể hiện rõ ràng. Thu nhập bình quân / người tỉnh mới đạt 300$/
người/năm( 2005) so với mức 640 $/ người /năm của cả nước.
Nhưng sự tăng trưởng đó cũng là một khởi đầu thuận lợi cho Bắc
Giang thực hiện và hoàn thành các KH tiếp theo.


2. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng KT giai đoạn 20062010 tỉnh Bắc Giang.
2.1. Các mục tiêu KT chủ yếu theo KH phát triển KT-XH Bắc Giang
giai đoạn 2006-2010.
Theo 6 chương trình phát triển KT chủ yếu tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2006-2010, có tính đến năm 2015 và 2020 thì một số chỉ tiêu về tăng trưởng
KT của Bắc Giang được xác định như sau:
1-Tốc độ tăng trương GDP bình qn hàng năm đạt 10-11%/ năm.

Trong đó:

Lĩnh vực CN-XD tăng bình quân 21-23%/năm.
Lĩnh vực NN-LN-TS tăng 4-4,2%/năm.
Lĩnh vực DV tăng 8,5-9 %/năm.

2-Cơ cấu KT trong GDP đến 2010:
CN-XD

:

34,0 - 35,5 %

NN-LN-TS

:

29,5 - 31,5%

DV-TM

:

34,5 - 35,0%

3-Thu nhập bình quân đầu người đến 2010 đạt 560 đến 580 $/người/
năm.
4- Giá trị SX bình qn trên một diện tích đất NN đạt 33-34 triệu
đồng/ ha/ năm.
5- Giá trị XK tăng 15-17%/năm, đến 2010 đạt 120-150 triệu $.

6- Thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng bình quân 16,9%/ năm, đến
2010 thu 500 tỷ đồng, khơng tính các khoản thu từ việc giao, đấu giá quyền
sử dụng đất.
7- Nhu cầu đầu tư trong tỉnh 25.862 tỷ đồng, hệ số ICOR = 4,0.
2.2. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng KT Bắc Giang từ 2006 đến nay.
2.2.1. Đánh giá tổng quát.
Kế thừa những thành tựu đã đạt được trong KH 5 năm 2001-2005,
cùng với tình hình chính trị xã hội ổn định là tiền đề cho sự hoàn thành KH
của tỉnh trong giai đoạn tới. Hoà trong xu thế hội nhập quốc tế của đất nước,


tỉnh Bắc giang cũng có nhiều cơ hội để mời gọi đầu tư, phát triển kinh tế tỉnh
nhà. Bên cạnh những thuận lợi đó cũng cịn phải kể đến khơng ít những khó
khăn, thách thức. Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra gây nhiều thiệt hại cho SX
và đời sống nhân dân.Giá xăng dầu trên thị trường biến động thất thường, giá
các vật tư chủ yếu tăng cao gây áp lực lớn lên giá cả nguyên vật liệu đầu vào
cho SX , trước hết là đối với xăng dầu và các loại vật tư chủ yếu khác. Chỉ số
giá tiêu dùng và lạm phát tăng cao trong những năm gần đây cũng gây ảnh
hưởng xấu đến việc ổn định SX kinh doanh và đời sống nhân dân, nhất là đối
với một tỉnh mới bước đầu phát triển và có các ngành CN non trẻ như Bắc
Giang.
Tuy nhiên, với quyết tấm hoàn thành mọi KH đã đặt ra, Đảng bộ và
nhân dân Bắc Giang đã đạt được những kết quả rất đáng mừng. Hoàn thành
và vượt mức hầu hết các chỉ tiêu tăng trưởng KT. Chất lượng tăng trưởng trên
địa bàn từng bước được cải thiện, cơ cấu KT chuyển dịch theo hướng tích
cực, tăng trưởng đạt ở mức cao, các cân đối vĩ mô được bảo đảm…tạo cơ sở
cho việc hồn thành KH phát triển KT-XH 2006-2010 nói chung và mục tiêu
tăng trưởng KT 2006-2010 nói riêng.
2.2.2. Những kết quả chủ yếu.
Năm 2006:

Bước vào năm 2006 với những thuận lợi căn bản đã đạt được và cũng
có nhiều khó khăn thách thức mới, Đảng bộ chính quyền và nhân dân Bắc
Giang quyết tâm thực hiện tốt và hoàn thành những nhiệm vụ đã được đề ra.
Năm 2006 là năm đầu tiên trong KH phát triển KT-XH giai đoạn 2006-2010,
việc thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng KT trong năm này có vai trị
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu trong những năm tiếp theo và
thành công của KH 5 năm 2006-2010.
Cụ thể tình hình thực hiện các mục tiêu tăng trưởng của tỉnh theo
chương trình phát triển KT tỉnh Bắc Giang 2006 đạt được như sau:


STT

Thực hiện

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

KH 2006

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên

%

9,5-10

2006

9,5

2

địa bàn (GDP)
Giá trị tăng thêm của ngành

%

4,5-4,8

3,3

3

NN-LN-TS
Giá trị tăng thêm ngành CN-XD

%

20-21

28,4

4

Giá trị tăng thêm của ngành DV

%


9,5-10

9,7

5

Tốc độ tăng tổng kim ngạch XK

%

6

trên địa bàn
Tốc độ tăng tổng kim ngạch NK

7

Cơ cấu nền KT của tỉnh:

26,6
-1,0

%

-

Tỷ trọng NN-LN-TS

41,5-41,0


40,0

-

Tỷ trọng CN-XD

23,8-24,0

25,1

8

Tỷ trọng DV
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh

tỷ đồng

34,7-34,0
500

34,3
628

9

Giá trị kim ngạch XK

triệu $

70


79,86

10

Giá trị kim ngạch NK

triệu $

11

GTSX ngành NN-LN-TS

12

GTSX ngành CN-XD

tỷ đồng
(giá HH)
tỷ đồng

13

Tổng mức chu chuyển hàng hoá,

tỷ đồng

3177

14


dịch vụ
Doanh thu DV

tỷ đồng

769

15

Tổng nguồn vốn đầu tư phát

tỷ đồng

3523,4

16

triển xã hội của tỉnh
Thu nhập bình quân đầu người

$/người

410

64,488
4870,3

4582,3


2971,8

3076,1

Với chủ trương muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng KT và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ 16
(2006 ) xác định Bắc Giang cần chủ động và tích cực tranh thủ các nguồn lực


từ bên ngoài, phát huy hơn nữa tiềm năng và lợi thế của địa phương đồng thời
đề ra các chương trình- dự án phát triển kinh tế- xã hội trọng tâm.
Năm 2006, nền KT của tỉnh tiếp tục duy trì sự tăng trưởng cao, cao hơn
năm 2005. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,5%( KH là 9,5-10%), thành công ở
cận dưới của KH. Trong đó khu vực NN-LN-TS tăng với tốc độ 3,3% (KH là
4,5-4,8%), không đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên bù vào đó là tốc độ tăng
trưởng trong lĩnh vực CN-XD và DV tăng cao vượt KH đề ra, đã làm cho tốc
độ tăng GDP chung toàn tỉnh đạt mục tiêu đề ra. Tốc độ tăng trong ngành
CN-XD đạt 28,4% so với KH là 20-21%; Ngành DV tăng với tốc độ 9,7%
( KH là 9,5-10%). GTSX ngành NN-LN-TS theo giá hiện hành đạt 4582,3 tỷ
đồng, ngành CN-XD đạt 3076,1 tỷ đồng, ngành DV với tổng mức lưu chuyển
hàng hoá dịch vụ ước đạt 3177 tỷ, doanh thu DV đạt 769 tỷ đồng. thu nhập
bình quân đầu người tăng lên đạt 410$/ người/năm.
Thứ nhất, về ngành NN-LN-TS: Thực hiện và đẩy mạnh nền NN hàng
hố, SX nơng sản theo nhu cầu thị trường. Tỉnh cũng đã thử nghiẹm và đưa
vào SX nhiều loại cây, con mới phù hợp với điều kiện của địa phương và cho
giá trị KT cao như ngô ngọt, dưa chuột bao tử, ớt…Đảng uỷ và chính quyền
Bắc Giang đã phát động phong trào SX “ cánh đồng 50 triệu”, tức là cố gắng
thúc đẩy SX, cho thu nhập từ 1 ha diện tích đất NN trong 1 năm là 50 triệu.
Đồng thời tỉnh cũng vận dụng các chủ trương, chính sách để vận dụng khuyến
nông đến tận cơ sở. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào SX NN, cùng với đó là

thường xuyên tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa nông dân trong và
ngoài tỉnh. Tỉnh cũng chú trọng việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm NN
của tỉnh như vải thiều, cam,… đến nay đã có những kết quả đáng mừng. Lĩnh
vực NN khơng đạt chỉ tiêu đề ra có thể giải thích bằng những ngun nhân:
dịch bệnh hồnh hành trong chăn nuôi ảnh hưởng nhiều đến kết quả SX, dich
cúm gia cầm, dịch lợn tai xanh…thêm vào đó là giá cả các loại thức ăn châưn
nuôi, giá phân đạm tăng cao cũng ảnh hưởng đến SX, đặc biệt là SX NN. Thứ
hai là do quá trình CDCC trong NN, do Bắc Giang là tỉnh có phần đơng dân


cư hoạt động trong lĩnh vực NN nên khi đất đai NN bị thu hồi để XD các khu
CN thì tỉnh lại chưa có chính sách cụ thể để tạo công ăn việc làm cho số lao
động dư ra.
Thứ hai, trong CN-XD: là lĩnh vức có tốc độ tăng cao nhất. CN đang
ngày càng đóng góp nhiều hơn vào cơ cấu KT của tỉnh. Bắc Giang có 83 dự
án đang được đầu tư từ giai đoạn 2001-2005 và đang tiếp tục đi vào hoạt động
trong giai đoạn 2006-2010 với tổng số vốn đăng ký là 7288,5 tỷ đồng. Bắc
Giang chủ trương thu hút vốn đấu tư vào các khu cụm CN dọc quốc lộ 1A để
tận dụng được lợi thế về giao thơng. Tuy nhiên, trình độ cơng nghệ và năng
suất trong CN còn thấp, chủ yếu tận dụng nguồn lao động dồi dào và giá rẻ ở
địa phương. Chất lượng sản phẩm CN chưa đáp ứng được nhu cấu thị trường.
CN phụ trợ chưa phát triển cùng với CN nên các nguyên liệu vẫn phải nhập
khẩu từ bên ngoài nhiều.
Thứ ba, về thương mại, DV: Các hoạt động DV ngày càng đóng góp
lớn hơn vào tăng trưởng của tỉnh.Thị trường tài chính tín dụng, tiền tệ đang
ngày cang hồn thiện và phát triển, đáp ứng cơ bản được nhu cầu cho SX và
đời sống.Thương mại và du lịch cũng ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp
trong lĩnh vực này hầu hết đã được cổ phần hoá. Các thị trường xuất khẩu
ngày càng mở rộng và với giá trị ngày càng lớn. Ngành du lịch vẫn chưa thực
sự phát triển, Bắc Giang tuy có nhiều danh thắng đẹp nhưng chưa được khai

thác, chưa có địa điểm du lịch nào nổi tiếng…
Cơ cấu KT chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng ngành CNXD và DV, giảm tỷ trọng các ngành NN-LN-TS. Trong cơ cấu GDP của tỉnh
năm 2006, khu vực NN chiếm 40%, CN-XD chiếm 25,1% và khu vực DV
chiếm 34,3%, đều đạt mục tiêu đề ra ( cơ cấu năm 2005 là: NN- 43,3%; CN22%; DV- 34,5%)
Tỉnh cũng đã huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn và vốn dầu tư của
dân cư và doang nghiệp nhà nước. Tổng số vốn do địa phương quản lý đạt


3343,4 tỷ đồng.Trong đó vốn từ ngân sách nhà nước có 702,8 tỷ đồng; vốn tín
dụng dầu tư phát triển của nhà nước 50 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đạt 900,6 tỷ; vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp dân
doanh đạt 1560 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất; vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
đạt 130 tỷ đồng- cịn khá khiêm tốn.
Việc giao lưu kinh tế với các địa phương khác và với quốc tế đạt được
nhiều kết quả tích cực. Góp phần quan trọng vào việc mở rộng quan hệ bn
bán trên thị trường trong và ngồi nước, đồng thời nâng cao vị thế của Bắc
Giang. Kim ngạch XK tăng 9,7% ( KH là 9,5-10% ) so với 2005, tổng giá trị
đạt 79,86 triệu $( KH là 70 triệu $). Kim ngạch NK có giảm so với 2005,
giảm 1% đạt 64,488 triệu $. Các mặt hàng XK chủ yếu của Bắc Giang là các
mặt hàng nông thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc… Nhập
khẩu chủ yếu là máy móc kỷ thuật, hàng điện tử,… Tỷ lệ xuất siêu năm 2006
tỉnh là 55,3% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Năm 2007: tiếp bước những thành công trong năm 2006, năm 2007 là
một năm thành công lớn trong phát triển KT-XH và việc thực hiện mục tiêu
tăng trưởng của Bắc Giang. Một số chỉ tiêu KT chủ yếu năm 2007 của tỉnh
Bắc Giang cho trong bảng sau:
STT

Đơn vị


1

Tốc độ tăng trưởng GDP

%

2007
10,2

2

trên địa bàn
Tốc độ tăng trưởng ngành

%

3,2

3

NN-LN-TS
Tốc độ tăng trưởng ngành

%

23

4


CN-XD
Tốc độ tăng trưởng ngành

%

9,5

5

DV
Tốc độ tăng tổng kim ngạch

%

23,1

XK trên địa bàn

KH 2007

Thực hiện

Chỉ tiêu


6

Tốc độ tăng tổng kim ngạch

7


NK trên địa bàn
Cơ cấu nền KT của tỉnh

%

-Cơ cấu NN-LN-TS

37,0

-Cơ cấu CN-XD

28,8

8

-Cơ cấu DV
Tổng kim ngạch XK trên

9

địa bàn tỉnh
Tổng kim ngạch NK trên

10

địa bàn tỉnh
GTSX ngành NN-LN-TS

triệu $


100

34,2
108

5612,0

5822,6

4090,8

3989,1

3763

3781

12

tỷ đồng
(giá HH)
GTSX ngành CN-XD
tỷ đồng
(giá HH)
Tổng mức lưu chuyển hang tỷ đồng

13

hoá

Doanh thu dịch vụ trên địa

tỷ đồng

965

965

14

bàn
Tổng vốn đầu tư phát triển

tỷ đồng

4073,9

4200

15

toàn XH của tỉnh
Thu nhập bình quân đầu

$/người

11

420


người
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang- Số liệu thống kê
tỉnh Bắc Giang 2007.)
Lần đầu tiên tốc độ tăng trương KT của tỉnh đạt 2 con số, đạt 10,2%
năm 2007, tăng 5,2 % so với 2006. Trong đó NN-LN-TS tăng 3,2%; CN-XD
tăng 23%, DV tăng 9,5%.
Ngành NN vẫn tiếp tục duy trì sự ổn định trong tăng trưởng. GTSX
ngành NN-LN-TS đạt 5822,6 tỷ đồng, trong đó NN đạt 5515,9 tỷ đồng( trong
đó trồng trọt có 3269,5 tỷ; chăn ni có 2099,6 tỷ; dịch vụ NN có 146,7 tỷ
đồng); ngành LN đạt 177,9 tỷ; ngành thuỷ sản đạt 128,9 tỷ đồng (theo giá
hiện hành.). Ngành trồng trọt vẫn duy trì vị trí quan trọng của mình và có giá


trị SX cao nhất. Tỉnh vẫn duy trì diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn
ngày và đưa và trồng nhiều loại cây lương thực có hiệu quả KT cao. Chăn
nuôi cũng đạt kết quả tốt với 91,2 ngàn con trâu, 148,4 ngàn con bò; Hơn 1
triệu đầu lợn và 11 triệu gia cầm. Diện tích mặt nước ni trồng thuỷ sản đạt
11588 ha, tăng 10,3% so với KH. Diện tích rừng trồng mới là 4247 ha cũng
mang lại hiệu quả KT cao. Mặc dù còn gặp phải nhiều khó khăn như dịch
bệnh, thiên tai (đợt rét đậm rét hại cuối năm 2007) nhưng kết quả đạt được
cũng rất đáng mừng. Các mặt hàng NN của Bắc Giang dần khẳng định thương
hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Trong cơ cấu GTSX ngành CN, phành phần KT quốc doanh chiếm
35,1%; tương ứng 1400,1 tỷ đồng (giá HH); thành phần ngoài quốc doanh
chiếm tỷ lệ lớn nhất với 55,4%( 2208,5 tỷ), còn lại là thành phần KT có vốn
đầu tư nước ngồi với 9,5%( 380,5 tỷ). Các doanh nghiệp đã chú trọng đổi
mới công nghệ SX, học tập kinh nghiệm của các tỉnh khác trong quản lý SX.
Mặt khác họ cũng đã chú trọng đến việc giải quyết các vấn đề nhằm ổn định
đời sống người lao động và nâng cao tay nghề cho người lao động. Các ngành
DV phục vụ trực tiếp cho SX như tài chính tín dụng đang ngày càng được

hồn thiện. Đảng uỷ và chính quyền Bắc Giang cũng đề ra nhiều biện pháp
nhằm nâng cao vai trò của những ngành DV ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm
trong tăng trưởng KT. Các ngành DV đang hoàn thiện và ngày càng phát
triển. Toàn tỉnh đã lập mới được 18 HTX, đưa tổng số HTX trên địa bàn tỉnh
lên 697. Tập trung SX và hỗ trợ SX cho nhau.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng nơng,
lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 39,8% năm 2006 xuống còn 37% năm 2007;
công nghiệp – xây dựng tăng từ 25,3% lên 28,8%; dịch vụ duy trì ở mức
34,2%. Trong năm, tỉnh đã thu hút thêm được 13 dự án FDI với số vốn đăng
ký trên 149 triệu USD, lớn hơn tổng số vốn đầu tư FDI vào địa bàn từ năm
2006 trở về trước. Điển hình là Tập đồn Khoa học Kỹ thuật Hồng Hải (Đài
Loan) đã quyết định đầu tư Dự án xây dựng Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ



×