Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Tăng trởng kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trờng định hớng Xã hội
Chủ nghĩa là chỉ tiêu chiến lợng đặc biệt quan trọng, nó là sự ra tăng về lợng kết
quả đầu ra hoạt động của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Đó là mục
tiêu mà Chính phủ ở quốc gia nào cũng quan tâm phấn đấu và thực hiện để duy
trì tốc độ tăng trởng kinh tế lâu dài ổn định, nâng cao chất lợng tăng trởng, góp
phần phát triển bền vững nền kinh tế.
Đặc biệt trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hớng mở của và hộ nhập đã
trở thành quy luật của nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam sau 20 năm đổi mới, nhất
là 10 năm trở lại đây đã có những bớc phát triển quan trọng làm thay đổi cả thế
và lực của đất nớc. Năm 2006 vừa qua là năm có nhiều sự kiện lớn, đặc biệt là
việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 15 của tổ chức Thơng mại
thế giới WTO. Cùng với việc tổ chức thành công hội nghị Thợng đỉnh APEC 14
lần đầu tiên do Việt Nam đăng cai tổ chức, Đại hội đảng toàn quốc lần thứ X
quyết định mục tiêu lớn của đất nớc trong giai đoạn 2006-2010 và nhiều sự kiện
khác. Để có những thành công đó, ngoài việc phát huy tối đa lợi thế vốn có của
mình, Chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện rất nhiều chính sách vĩ mô. Một
phần quan trọng không thể thiếu đó là các chính sách thuế tác động đến tăng tr-
ởng kinh tế nớc ta. Đây là vấn đề hết sức cấp thiết bởi nó ảnh hởng đến việc huy
động nguồn tài chính cho đất nớc và điều tiết kinh tế. Thực hiện tốt các chính
sách thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế trong
nớc, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.
Qua những bài giảng, các phơng tiện thông tin đại chúng và thực tế, em
thấy vẫn đề thuế, sự tác động qua lại giữa thuế và tăng trởng kinh tế còn nhiều
bất cập. Chính vì lý do đó em đã chọn nghiên cứu đề tài Thuế với việc thực
hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế ở Việt Nam, với mục đích hiểu rõ hơn về
vấn đề này, tạo lập cho bản thân vốn hiểu biết nhất định khi có cơ hội tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội
Chủ nghĩa ở nớc ta.
Thuế và tăng trởng kinh tế là đề tài có phạm vi nghiên cứu rất rộng. Tuy
nhiên với quy mô của tiểu luận môn học, em tập trung phân tích đề tài trên một
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số điểm chủ yếu gồm: những hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và
doanh nghiệp, tốc độ và chất lợng tăng trởng của nền kinh tế; những thành tựu
đạt đợc từ việc thực hiện các chính sách thuế; những vấn đề còn tồn tại và biện
pháp, phơng hớng giải quyết
Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng:
- Chơng I: Lý luận chung về thuế với việc thực hiện mục tiêu tăng tr-
ởng kinh tế
- Chơng II: Thuế với việc thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế ở Việt
Nam trong thời gian qua
- Chơng III: Một số ý kiến đề xuất đổi mới và hoàn thiện chính sách
thuế, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế Việt Nam trong gian đoạn
hiện nay
Để hoàn thiện tiểu luận này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
Giảng viên TS Trần Xuân Hải. Tuy nhiên do thời gian, nhận thức cũng nh tài
liệu tham khảo còn hạn chế, em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và bạn
đọc để em có điều kiện nâng cao kiến thức, hoàn thiện tốt đề tài này nhằm phục
vụ cho quá trình học tập tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ch ơng I
Lý luận chung về thuế với việc thực hiện mục tiêu
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng trởng kinh tế
1. Tăng trởng kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng
1.1. Tăng trởng kinh tế và các mục tiêu tăng trởng kinh tế
1.1.1. Tăng trởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế là sự ra tăng về lợng kết quả đầu ra hoạt động của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thờng là năm, quý) hay chính là sự ra tăng
của GNP thực tế.
1.1.2. Các mục tiêu tăng trởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế có thể đợc đo lờng thông qua tăng trởng GDP hoặc
GNP. Để xác định tăng trởng kinh tế của một quốc gia chúng ta có các chỉ tiêu
sau:
- Mức tăng trởng kinh tế tuyệt đối: GDPn = GDPn- GDPo
- Tốc độ tăng trởng kinh tế (g):
GDPn GDPn GDPo
g
GDPo GDPo
= =
- Tốc độ tăng trởng hàng năm: là tốc độ tăng trởng của năm sau so với năm
liền trớc.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân của một giai đoạn (
g
)
1
n
GDPn
g
GDPo
=
Trong đó: GDPo là tổng sản phẩm trong nớc của năm 0
GDPn là tổng sản phẩm trong nớc của năm n
Trong phân trong phân tích và so sánh kinh tế vi mô với các nớc, tăng tr-
ởng kinh tế đợc đo bằng GDP bình quân đầu ngời. Đâylà một chỉ số rất quan
trọng và chịu ảnh hởng của sự gia tăng dân số. Nếu cùng có tốc độ tăng trởng
kinh tế nh nhau, quốc gia nào có tốc độ gia tăng đân số lơn hơn thì tốc độ tăng
trởng binh quân đầu ngời sẽ thấp hơn.
Tốc độ gia tăng GDP bình quân đầu ngời = Tốc độ tăng trởng GDP - Tốc độ gia
tăng dân số.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Nguồn gốc của sự tăng trởng kinh tế
Chúng ta đã biết các đầu ra của nền kinh tế nh : GDP thực, việc làm, giá
cảlà kết quả của tác động qua lại của tổng mức cung và tổng mức cầu của nền
kinh tế. Tổng mức cung của nền kinh tế đề cập đến khối lợng mà các ngành
kinh doanh sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả năng sản xuất và chi
phí sản xuất nhất định. Tổng mức cung liên quan chặt chẽ với sản lợng tiềm
năng. Nhân tố tác động tới sản lợng tiều năng và quyết định tổng mức cung là
khối lợng đầu vào của sản xuất. (Sức lao động và vốn là hai yếu tố quan trọng
nhất) và hiệu quả của những đầu và đó kết hợp với nhau. (Đó là kỹ thuật của xã
hội).
Tổng mức cầu đề cập đến khối lợng mà ngời tiêu dụng, các doanh nghiệp
và chính phủ sẽ sử dụng.
Tuy nhiên, tổng mc cầu là động lực nằm sau nhng thay đổi ngắn hạn về
sản lợng thực tế. Về mặt lâu dài, sản lợng thực tế chủ yếu do sản lợng tiều năng
quyết định và tổng mức cầu chủ yếu tác động đến mức giá.
Tăng trởng kinh tế là một quá trình lâu dài chủ yếu gắn với s gia tăng về
sản lợng tiềm năng và những nhân tố tác động đến sản lợng tiều năng nh khối l-
ợng vốn lao độngm tiến bộ công nghệ và tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, có thể
nói nguồn gốc của tăng trởng là sản xuất và các nhân tố cơ bản quyết định tăng
trởng là vốn, lao động, tiến bộ công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.
1.3. Chất lợng tăng trởng kinh tế và các tiêu chí của chất lợng tăng trởng
kinh tế
1.3.1. Chất lợng tăng trởng kinh tế
Chất lợng tăng trởng kinh tế là một khái niệm kinh tế dùng để chỉ tính ổn
định của trạng thái bên trong vốn có của quá trính tăng trởng kinh tế, là tổng
hợp các thuộc tính cơ bản hay đặc tính tạo thành có bản của tăng trởng kinh tế
trong một hoản cảnh và giai đoạn nhất định.
1.3.2. Các tiêu chí của chất lợng tăng trởng kinh tế.
Theo quan điểm của ngân hàng Thế giới, chơng trình phát triển của Liên
hợp quốc và một số nhà kinh tế học nổi tiếng đợc giải thởng Nobel gần đây nh
G.Becker, R.Lucas, Amartyasen, J.Stiglitz thì cùng với quá trình tăng trởng,
chất lợng tăng trởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định trong dài hạn và tránh đợc những biến
động từ bên ngoài.
- Tăng trởng kinh tế theo chiều sâu, đợc thể hiện ở sự đóng góp của yếu tố
năng suất nhân tố tổng hợp cao và không ngừng gia tăng.
- Tăng trởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng trởng đi kèm với tăng trởng bền vững.
- Tăng trởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến lợt nó thúc đẩy
tăng trởng ở tỷ lệ cao hơn.
- Tăng trởng phải đạt mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và giảm đợc đói
nghèo.
1.4. Mục tiêu tăng trởng của kinh tế vĩ mô
Mục tiêu tăng trởng của kinh tế vĩ mô là phải phấn đấu tốc độ tăng sản l-
ợng của nền kinh tế đạt đợc ở mức cao nhất. Một nền kinh tế phát triển ổn định
cha chắc đã có đợc một tốc độ tăng trởng nhanh. Một nớc có tốc độ tăng trởng
chậm thì có nguy cơ tụt hậu và nếu có tăng trởng nhanh thì có thể có khả năng
đuổi kịp và vợt các nớc đi trớc. Vấn đề đặt ra là muốn có đợc tăng trởng kinh tế
thì cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tạo vốn, tăng năng suất lao động
nhằm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế và tăng nhanh sản lợng tiềm năng.
2. Tác động của thuế đối với việc thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế
2.1. Thuế - Chính sách thuế
2.1.1. Khái niệm về thuế
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn cha có sự thống
nhất tuyệt đối khái niềm về thuế.
Theo các nhà kinh điển thì thuế đợc quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã
chỉ rõ: Để duy trì quyền lực cộng đồng đó, cần phải có những sự đóng góp của
những ngời công dân của Nhà nớc, đó là thuế má
Sau này khái niệm về thuế ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện hơn. Ng-
ời ta đa ra các khái niệm về thuế xét trên nhiều góc độ.
Trên góc độ phân phối thu nhập, ngời ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc.
Trên góc độ ngời nộp thuế, thuế đợc coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chứ, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nớc theo Luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiết cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà n-
ớc.
Trên góc độ kinh tế học, thuế đợc xem xét nh một biện pháp đặc biệt theo
đó Nhà nớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực t sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nớc.
ở nớc ta hiện nay cũng cha có một định nghĩa thống nhất về thuế, nhng
có thể hiểu một khái niệm tổng quát về thuế nh sau: Thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nớc theo một mức độ và
thời hạn đợc Pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
2.1.2 Chức năng thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính.
Do đó thuế không chỉ mang trong mình những thuộc tính chung vốn có của các
quan hệ tài chính, mà còn biểu hiện những đặc trng, hình thức vận động và các
chức năng riêng có bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Cho đến nay trên các sách báo kinh tế trong nớc cũng nh trên thế giới
cũng cha có sự thống nhất trong việc đa ra số lợng các chức năng của thuế và
tên gọi chúng. Nhng nhìn chung, chúng ta thấy thuế luôn thực hiện chức năng
cơ bản: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nớc và chức năng điều
tiết kinh tế.
2.1.2.1 Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nớc
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phơng tiện động
viên nguồn tài chính cho Nhà nớc. Đây là chức năng huy động nguồn lực tài
chính của thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nớc đợc hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nớc. Chính chức năng này tạo tiền đề cho Nhà nớc tiến hành phân
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội,
tạo ra những tiền đề khách quan cho sự điều tiết của Nhà nớc với nền kinh tế.
2.1.2.2 Điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đợc thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tợng chịu thuế và
đối tợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả
năng của ngời nộp, sử dụng linh hoạt các u đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, Nhà nớc kích thích các hoạt động kinh tế đi và quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích xã hội. Nh vậy bằng cách điều tiết và kích thích chức
năng điều tiết kinh tế của thuế đợc thực hiện.
2.1.3 Chính sách thuế - hệ thống thuế
Chính sách thuế là tổng hòa phơng hớng của Nhà nớc trong lĩnh vực thuế
và các biện pháp để đạt đợc những mục tiêu đã định.
Chính sách thuế thể hiện đờng lối và phơng hớng động viên thu nhập dới
hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính sách thuế đợc thực hiện bằng
cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế ban hành các loại
thuế. Điều đó có nghĩa là chính sách thuế đợc thực hiện bằng cách thiết lập hệ
thống thuế, cải cách thuế và củng cố hệ thống thuế.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nớc trong
từng thời kỳ.
Hệ thống thuế bao gồm nhiều hình thức thuế khác nhau, nhng sự hình
thành từng hình thức thuế lại do cơ sở thuế quyết định.
Trong nền kinh tế thị trờng thuế suy cho cùng lấy từ thu nhập. Do yêu
cầu của tái sản xuất mà thu nhập đợc vận động trong một chu trình khép kín và
luôn thay đổi hình thái biểu hiện của nó.
2.2 Tác động kinh tế của thuế
Việc đánh thuế dới hình thức nào cũng gây ra những tác động danh nghĩa
và tác động thức đối với nền kinh tế. Tùy theo từng điều kiện, mức độ tác động
của thuế đối với các chủ thể trong xã hội có thể khác nhau. Hiểu rõ tác động
của thuế đối với nền kinh tế nói chung và với từng chủ thể nói riêng có ý nghĩa
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách thuế, đặc biệt trong giai đoạn
chuyển sang kinh tế thị trờng nh nớc ta.
2.2.1 Tác động của thuế tiêu dùng đối với sản phẩm dịch vụ
Về danh nghĩa, thuế tiêu dùng là thuế gián thu, tuy nhiên trong điều kiện
cạnh tranh, vấn đề không hoàn toàn nh vậy. Những tác động của thuế đối với
sản phẩm tiêu dùng trên thị trờng cạnh tranh có thể minh họa theo đồ thị.
Giả định khi Nhà nớc cha đánh một loại thuế nào vào sản phẩm A, cung cầu sản
phẩm này cân bằng tại Eo, sản lợng sản phẩm A tiêu thụ là Q với giá Po.
Bây giờ Nhà nớc đánh thuế tiêu dùng vào sản phẩm A với thuế suất t tính trên
giá bán cha thuế Po. Số thuế phải nộp là Po x t = T.
Với các yếu tố không thay đổi, phản ứng thị trờng là: ngời bán nâng giá để đảm
bảo thu nhập sau thuế nh cũ. Khi giá tăng, nhu cầu về sản phẩm A co giãn theo,
điểm cân bằng lúc này là E1, với sản lợng Q1 và giá P1.
Thu nhập sau thuế của mỗi đơn vị sản phẩm của ngời cung cấp sau khi có thuế
sẽ là P1 - T = P2. Nghĩa là gánh nặng thuế chia sẻ cho ngời cung cấp và tiêu
dùng cùng chịu. Trên hình vẽ ta thấy ngời tiêu dùng chỉ chịu đoạn P1Po, ngời
sản xuất chịu PoP2. Hiện tợng này gọi là sự chuyển thuế.
Tỷ lệ phân chia gánh nặng thuế phụ thuộc vào dạng của đờng cung và đờng cầu.
Cung trước thuế
Cung sau thế
Sản lượng sản phẩm
Giá
QoQ1
E1
E2
P1
Po
P2
Hình 2.1. Tác động của thuế đối với giá và sản lượng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu độ dốc đờng cầu càng lớn hoặc độ dốc đờng cung càng nhỏ thì gánh nặng
thuế có xu hớng nghiêng về phía ngời tiêu dùng. Trờng hợp đặc biệt nếu đờng
cầu thẳng đứng, hoặc cung nằm nganh, ngời tiêu dùng sẽ chịu hoàn toàn thuế.
Ngợc lại, nếu độ dốc của đờng cung càng lớn, hoặc độ dốc đờng cầu càng nhỏ
thì gánh nặng thuế càng nghiêng về ngời sản xuất. Trờng hợp đặc biệt nếu đờng
Cung trước thuế
Cung sau thuế
Sản lượng sản phẩm
Giá
QoQ1
E1
Eo
P1
Po=P2
Hình 2.2.a) Người tiêu dùng chịu thuế hoàn toàn
Thu
Cung trước thuế
Cung sau thuế
Sản lượng sản phẩm
Giá
Q1=Qo
E1
Eo
P1
Po=P2
Hình 2.2.b) Người tiêu dùng chịu thuế hoàn toàn
Thu
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cung thẳng đứng hoặc đờng cầu nằm ngang thì gánh nặng thuế do ngời sản xuất
chịu hoàn toàn
Có thể thấy đợc điều này trên thực tế khi nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó
nhạy cảm với sự thay đổi của giá cả thì ngời bán rất khó nâng giá vì khi đó ngời
tiêu dùng lập tức giảm bớt nhu cầu tiêu dùng loại hàng này. Vì vậy ngời bán
không thể nâng giá ngang bằng thuế phải nộp mà sẽ phải chịu đa phần gánh
nặng thuế.
Cung trước và sau thuế
Sản lượng sản phẩm
Giá
Q1=Qo
Eo
Po=P1
P2
Hình 2.3.a) Người sản xuất chịu thuế hoàn toàn
Thuế
Cầu
Cung trước thuế
Cung sau thuế
Sản lượng sản phẩm
Giá
Q1
E1
Eo
Po=P1
P2
Hình 2.3.b) Người sản xuất chịu thuế hoàn toàn
Thuế
Cầu
Qo
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2 Tác động thuế thu nhập đánh vào tiền lơng, tiền công
Trong môi trờng cạnh tranh hoàn hảo, mức lơng cũng đợc quyết định bởi mối
quan hệ cung cầu lao động. Ta có thể thấy rõ điều này qua mô hình sau:
Trớc khi đánh thuế cung và cầu lao động cân bằng tại điểm Eo. Tại Eo số lợng
lao động cung cấp là Lo với mức lơng Wo.
Bây giờ Nhà nớc đánh thuế thu nhập vào tiền lơng với thuế suất t. Số thuế mà
Nhà nớc có đợc sẽ là T = Wo x t. Sau khi có thuế, thu nhập còn lại của ngời làm
công giảm. Công nhân sẽ đòi tăng lơng để bù vào phần thuế đã mất. Khi đó, chi
phí đối với chủ doanh nghiệp sẽ tăng, cầu về lao động giảm xuống. Kết quả là
đờng cầu sẽ dịch chuyển xuống dới một khoảng đúng bằng T.
Cầu trước thuế
Cung
Số lượng lao động
Lương
Lo
Wo
W1
Hình 2.4. Tác động của thuế với cung và cầu lao động
W2
Cầu sau thuế
Eo
L1
E1
E2
Thuế
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điểm cân bằng mới là E1. Tại E1 số lợng lao động là L1 và tiền lơng là W1.
Trong khi đó, chi phí đối với chủ doanh nghiệp lúc này là W2 (tức W1 + T)
Gánh nặng thuế đợc phân chia cho cả ngời lao động và giới chủ cùng chịu. Việc
phân chia gánh nặng thuế này hoàn toàn phụ thuộc vào dạng của đờng cung và
cầu lao động.
Nếu độ dốc của đờng cung càng nhỏ hoặc độ dốc của đờng cầu càng lớn thì
gánh nặng thuế có xu hớng nghiêng về phía chủ. Trờng hợp đặc biệt nếu đờng
cung hoàn toàn nằm ngang hoặc đờng cầu hoàn toàn thẳng đứng thì thuế lơng
do giới chủ gánh chịu.
Cầu trước thuế
Cung
Số lượng lao động
Lương
Lo
Wo=W1
Hình 2.5a) Thuế do giới chủ gánh chịu hoàn toàn
W2
Cầu sau thuế
Eo
L1
E1
E2
Thuế
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngợc lại, nếu độ dốc của đờng cung càng lớn hoặc độ dốc của đờng cầu càng
nhỏ thì gánh nặng thuế có xu hớng nghiêng về ngời lao động. Trờng hợp đặc
biệt, nếu đờng cung hoàn toàn thẳng đứng hoặc đờng cầu hoàn toàn nằm ngang
thì gánh nặng thuế do ngời lao động chịu hoàn toàn.
Cầu trước và
sau thuế
Cung
Số lượng lao động
Lương
Wo=W1
Hình 2.5b) Thuế do giới chủ gánh chịu hoàn toàn
W2
L1=L1
E1=Eo
E2
Thuế
Cầu trước thuế
Cung
Số lượng lao động
Lương
W1
Hình 2.6a) Thuế do người lao động gánh chịu hoàn toàn
W2=W2
Cầu sau thuế
L1=Lo
E1
E2=Eo
Thuế
13