Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Thép Hoà Phát pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.3 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp - 1 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức gia nhập
WTO đã đánh dấu một mốc quan trọng trên con đường hội nhập với kinh tế thế giới.
Hội nhập tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn và
thử thách, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh gay gắt, quyết liệt không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài, để tồn tại và đứng
vững được trên thị trường bản thân các doanh nghiệp phải tiến hành cải tiến công nghệ
sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là
một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hiện
nay.
Công ty CP Thép Hoà Phát là Công ty con của tập đoàn Hoà Phát nên luôn
được sự hậu thuẫn rất lớn từ tập đoàn về mọi mặt. Với xu hướng hội nhập vững chắc
với khu vực, thế giới trong giai đoạn hiện nay, Công ty luôn quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó sản phẩm tiêu thụ không
ngừng nâng cao qua các năm. Nhân tố góp phần quan trọng không nhỏ vào thành công
của Công ty trong hoạt đông tiêu thụ sản phẩm là công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Thông tin do kế toán cung cấp góp phần cho các nhà quản trị
hoạch định và đưa ra quyết định chính xác kịp thời. Qua một thời gian thực tập tại
phòng kế toán của công ty CP Thép Hoà Phát em đã được tiếp cận công tác kế toán nên
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty CP Thép Hoà Phát” để làm khóa luận.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 2 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng để thấy rõ thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty; từ đó cũng đưa ra những nhận xét và kiến nghị nhằm góp


phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nói riêng tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại đơn vị thực tập.
- Phạm vi nghiên cứu:Công ty cổ phần Thép Hòa Phát
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp tư duy logic.
5. Nội dung khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các sơ đồ, biểu mẫu, bảng chữ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo chuyên đề thực tập của em gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty CP Thép Hòa Phát
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty CP Thép Hòa Phát
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 3 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán được coi là "Ngôn ngữ của kinh doanh", là công cụ phục vụ đắc lực cho
quản lý. Nếu KTTP, BH & XĐKQ bán hàng được tổ chức khoa học hợp lý thì sẽ cung
cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các chủ DN trong việc ra quyết định lựa chọn
phương án sản xuất, tiêu thụ phù hợp với yêu cầu thị trường.

Tạo điều kiện để duy trì và kích thích sản xuất phát triển, KTTP và kế toán bán
hàng không những có vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán mà qua đó
còn phát hiện ra những thành phẩm luân chuyển chậm từ đó giúp chủ DN có những
biện pháp để khắc phục.
Để đạt được các mục tiêu trên thì kế toán TP, kế toán bán hàng phải thực hiện
được các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động Cung
cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2. Kế toán thành phẩm
1.2.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Sản phẩm của DN sản xuất ra bao gồm TP, nửa thành phẩm, lao vụ mà DN sản
xuất ra để phục vụ nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của xã hội.Trong đó TP chiếm tỷ
trọng lớn.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 4 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quy định, được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm (bán thành phẩm) là những sản phẩm mới hoàn thành ở một
(hoặc một vài) giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc bán ra trên thị trường.
Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của DN, nó thể hiện bộ mặt của DN.
Khối lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của DN, chất lượng của TP tạo nên uy

tín và khả năng cạnh tranh của DN. Chính vì vậy công tác quản lý TP cần phải được
quan tâm trên cả 2 mặt khối lượng và chất lượng:
Về mặt khối lượng: Để quản lý được khối lượng đòi hỏi DN phải thường xuyên
phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho
thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị từ đó phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có
biện pháp giải quyết nhanh chóng.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 5 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Về mặt chất lượng: Phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế
độ bảo quản riêng đối với từng loại thành phẩm (Đặc biệt là TP dễ hư hỏng), kịp thời
phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất. Đồng thời DN phải thường xuyên cải tiến
mẫu mã mặt hàng( kiểu dáng, hình thức, màu sắc…), không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình trạng ứ đọng sản
phẩm vì hàng kém phẩm chất lỗi thời, lạc mốt.
Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Kế
toán phải thường xuyên cung cấp thông tin về thành phẩm cho chủ DN từ đó giúp chủ
DN đề ra các quyết định ngắn hạn, các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
1.2.2. Yêu cầu của kế toán thành phẩm
Thành phẩm của các DN công nghiệp thường rất đa dạng, phong phú, một DN có thể
sản xuất ra nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng thường được chia ra làm nhiều loại 1, 2, 3…
Vì vậy tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm là việc làm rất cần thiết
và không thể thiếu được đối với một DN sản xuất. Để đảm bảo tính khoa học này, kế
toán thành phẩm cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo từng đơn vị sản xuất
theo đúng số lượng và chất lượng của thành phẩm.
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán thành phẩm
giữa phòng kế toán thành phẩm với thủ kho thành phẩm, đảm bảo cho số liệu kế toán
thành phẩm được chính xác, kịp thời phục vụ cho việc quản lý thành phẩm chặt chẽ.
- Thành phẩm trong DN sản xuất khi hạch toán nhập- xuất kho phải ghi theo giá

thành thực tế.
- Thành phẩm trong kho DN luôn biến động do nhiều nguyên nhân: nhập kho thành
phẩm đã sản xuất xong do mua bên ngoài của các đơn vị, xuất kho thành phẩm đem
tiêu thụ, xuất kho cho các bộ phận khác sản xuất tiếp…Vì vậy cần tổ chức ghi chép ban
đầu thật khoa học, hợp lý đúng với những quy định đã ghi trong chế độ chứng từ và sổ
kế toán cũng như những chế độ cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu.
1.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
1.2.3.1 Chứng từ kế toán:
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 6 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có của thành phẩm
bao gồm:
- Phiếu nhập kho( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho( Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT-3LL)
- Thẻ kho( Mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư- sản phẩm hàng hoá( Mẫu 08-VT)
1.2.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Để có thể giám sát tình hình hiện có cũng như sự biến động của các loại thành
phẩm trong kho của doanh nghiệp cần phải có tài liệu chi tiết về thành phẩm hay nói
cách khác, phải hạch toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng
loại cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Việc hạch toán được thực hiện đồng thời cả ở
kho thành phẩm và ở phòng kế toán. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp
mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn, vận dụng một trong các phương pháp sau:
1) Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song
2) Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
3) Phương pháp ghi sổ số dư
Cả ba phương pháp công việc của thủ kho ở kho đều giống nhau. Khi nhận các
chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày

tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho
nhận các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng loại thành phẩm. Chỉ riêng
phương pháp sổ số dư là ngoài các công việc trên, cuối tháng thủ kho phải ghi số tồn
kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng.
Sự khác nhau giữa ba phương pháp chính là công việc ở phòng kế toán. Đối với
phương pháp thẻ song song, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để
theo dõi TP theo từng danh điểm cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển, ở phòng kế toán không dùng sổ chi tiết thành phẩm mà dùng
sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho và được mở cho cả năm. Còn ở phương pháp sổ
số dư, kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng chung cho cả năm.
Cả 3 phương pháp này đều có những điểm chung, điểm riêng, những ưu, nhược
điểm và phạm vi áp dụng riêng.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 7 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng kế toán máy như hiện nay thì phương pháp ghi
thẻ song song được áp dụng thích hợp nhất vì việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối
chiếu và máy sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp này là sự ghi chép
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa phòng kế toán và kho.
1.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn toàn bộ thành phẩm theo chỉ
tiêu giá trị sẽ mở các TK 155 (thành phẩm), TK 157 (hàng gửi đi bán), TK 632 (giá
vốn hàng bán). Nội dung phản ánh trên từng tài khoản tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp
dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho nào. Theo chế độ kế toán hiện hành quy
định (Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995) trong 1 DN chỉ được sử dụng
một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho sau: phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản
ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại thành phẩm

trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất. Như vậy,
việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho theo phương pháp này được căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để
ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
TK 155 (Thành phẩm): Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
từng loại thành phẩm trong DN.
TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã chuyển
cho khách hàng, đại lý ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thể hiện trên sơ đồ 01.
Sơ đồ 01: Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên trong các doanh nghiệp sản xuất.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 8 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
TK 154 TK 155 TK 632
(4)
(1)
TK 157
(5) (6)
TK 131, 111,112
TK 128,222
(2)
(7)
TK 515, 411
TK 412

(3) (7a) (7b)


TK 711 TK 3381 TK 1381 TK 1388,711

(8b) (8a) (9a) (9b)
(1) Giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành nhập kho.
(2) Nhập kho thành phẩm thuê ngoài gia công.
(3) Nhập kho thành phẩm được chia từ hoạt động góp vốn liên doanh hoặc nhận các
đơn vị khác góp vốn liên doanh.
(4) Trị giá thành phẩm xuất để giao bán đã xác nhận là tiêu thụ hoặc xuất để trả lương
CNV, để đổi vật tư hàng hoá
(5) Trị giá thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán đại lý kí gửi.
(6) Trị giá thành phẩm gửi đi bán nay mới xác định là tiêu thụ.
(7) Trị giá thành phẩm đem góp vốn liên doanh.
(7a), (7b) Chênh lệch đánh giá lại TP đem góp vốn liên doanh.
(8a) Trị giá TP thiếu khi kiểm kê cuối kì.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 9 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
(8b) Xử lý TP thiếu.
(9a) Trị giá TP thừa khi kiểm kê.
(9b) Trị giá TP thừa đã xử lý.
-Ưu điểm:
+ Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng, giảm và trị giá TP tồn kho trên sổ kế toán
+ Trị giá TP có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi loại hình DN.
* Trường hợp DN hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn
kho tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản,
sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho
không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả

kiểm kê giá trị thành phẩm tồn kho và giá trị thành phẩm nhập kho theo công thức sau:
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Trị giá thành
phẩm xuất kho
=
Trị giá thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thành phẩm
nhập trong kỳ
-
Trị giá thành phẩm
tồn cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp - 10 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Theo phương pháp này, trị giá thành phẩm xuất kho cho các mục đích khác nhau
không được thể hiện rõ, kế toán cũng sử dụng những tài khoản sau:
TK 155 (Thành phẩm).
TK 157 (Hàng gửi đi bán).
TK 632 (Giá vốn hàng bán).
Trong đó, TK 155 và TK 157 chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn TK 632 phản ánh việc nhập, xuất kho
của thành phẩm trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể
hiện trên sơ đồ 02.
Sơ đồ 02: Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK
(5 )


(1) (6)
(2)

TK 111,112,131
(3)

(4)
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
TK 632 TK 911TK 155,157
TK 631
TK 515,411
Luận văn tốt nghiệp - 11 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
1) Kết chuyển trị giá thực tế TP tồn kho đầu kì.
(2) Trị giá thực tế thành phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán hoặc giao bán ngay.
(3) Trị giá thực tế TP nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
(4) Trị giá thực tế TP nhập kho được chia từ hoạt động liên doanh liên kết hoặc nhận
vốn góp liên doanh.
(5) Kết chuyển trị giá thực tế TP hiện có cuối kì.
(6) Trị giá vốn thực tế của TP được xác định là tiêu thụ trong kì
Ưu điểm: Đơn giản, giảm được khối lượng công việc hạch toán
- Nhược điểm: Độ chính xác của trị giá TP xuất kho không cao nếu không theo dõi
được số hao hụt và mất mát.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với DN có nhiều chủng loại TP
nhưng giá trị mỗi thứ nhỏ, nhập xuất thường xuyên và DN có hệ thống kiểm soát nội
bộ tốt, quản lý chặt chẽ được hàng tồn kho.
1.3. Kế toán bán hàng
1.3.1. Bán hàng và yêu cầu quản lý bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng, DN thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và
hình thành kết quả. Bên cạnh quá trình tiêu thụ ra bên ngoài, trong DN còn có thể phát
sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
Như chúng ta đã biết, việc bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với DN. Đòi hỏi DN phải

quản lý chặt chẽ quá trình này. Quản lý quá trình bán hàng là quản lý kế hoạch và tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối với từng thời kỳ, từng khách hàng,
từng hợp đồng kinh tế, quản lý về mặt số lượng, chất lượng mặt hàng tiêu thụ, giá bán,
chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng Để thực hiện tốt yêu cầu quản
lý công tác tiêu thụ thành phẩm mỗi DN cần sắp xếp bố trí lực lượng lao động cho
mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học và chuyên nghiệp. DN phải nghiên cứu nhu cầu
tiêu dùng để đáp ứng một cách tốt nhất để không những giữ được thị trường hiện có mà
còn ngày một mở rộng thị trường tiêu thụ thành phẩm, tăng thị phần.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 12 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
1.3.2. Doanh thu bán hàng (DTBH) và các phương thức bán hàng
* Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho người mua.
2. DN không còn nắm giữ hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Các khoản thuế về tiêu thụ: thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp; thuế
tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu. Đây là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu
bán hàng, tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu thuế; các cơ sở
sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ đó.
* Các phương thức bán hàng.
- Phương thức gửi hàng (bán hàng qua đại lý ).
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 13 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Định kỳ DN sẽ gửi hàng cho khách hàng của mình theo những thoả thuận trong
hợp đồng giữa 2 bên. Khi hàng hoá, sản phẩm xuất kho thì vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN, chỉ khi khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được
coi là đã tiêu thụ và mới được ghi nhận doanh thu.
Phương thức này áp dụng chủ yếu dưới hình thức bán hàng thông qua đại lý nên
còn được gọi là phương pháp bán hàng qua đại lý.
- Phương thức bán hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho. Hàng hoá được coi là
bán và được ghi nhận doanh thu khi chúng được chuyển giao cho người mua và mọi
thủ tục mua bán đã được hoàn thành.
- Phương thức hàng đổi hàng:
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 14 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Là phương thức tiêu thụ mà hàng đó người bán đem sản phẩm của mình để đổi lấy
sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán của sản phẩm đó trên thị trường.
Doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận đổi hàng.
- Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc bán hàng hoá cho các đối tượng khách hàng là các đơn vị thành viên, các

đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của tổng công ty hoặc trong cùng hệ thống của
một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn bao gồm các trường hợp sau:
+ DN trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá.
+ DN sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hoá.
+ DN sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng .
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán doanh thu bán hàng của DN đựơc
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những DN nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán
hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận
gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà DN được
hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 15 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật , người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được DN chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn

được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu thu bán hàng này được
theo dõi riêng biệt trên các TK531- Hàng bán bị trả lại, TK532 - Giảm giá hàng bán,
TK521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511- "Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên có của TK 131- "Phải thu của khách hàng"
về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán
vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều
kiện ghi nhận doanh thu.
1.3.2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
* Chứng từ: Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
* Tài khoản :
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN
trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp II:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán TP
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ DN, tài khoản này không có số dư.
TK 512 có 3 tài khoản cấp II:
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 16 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán TP
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó các DN sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5121 và TK 5122
+ TK521: Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hoá đơn mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
Tài khoản này không có số dư và kết cấu ngược với TK 511.
TK 521 có 3 tài khoản cấp II:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do: Vi phạm hợp đồng, vi
phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
+ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện như: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho
thuê tài sản; khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay; khoản lãi trả trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ: trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các khoản khác như: TK131, TK111, TK112,
TK333
1.3.2.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện
trên sơ đồ 03, 04, 05 như sau:
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng đối với DN

chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 17 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
TK 511 TK111,112,334
TK 131
(2a)

TK 152
TK 3331 (1b)
(4a)
((

TK 133
(4b)
TK 3387
(3)
1a) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay, doanh thu hàng tiêu thụ nội bộ.
(1b), (2b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp.
(2a) Doanh thu bán hàng chưa thu tiền.
(3) Lãi bán hàng trả chậm theo phương thức trả góp.
(4a) Trị giá vật tư hàng hoá nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT theo phương
thức bán hàng đổi hàng.
(4b) Phản ánh thuế GTGT được
Sơ đồ 04: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay, các khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ.
(2) Doanh thu bán hàng chưa thu tiền.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
(1a)
(2b)

Luận văn tốt nghiệp - 18 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
(3) Lãi bán hàng trả chậm theo phương thức trả góp.
(4) Trị giá vật tư hàng hoá nhận về đã có thuế GTGT theo phương thức hàng đổi hàng
(5) Cuối kì kết chuyển thuế GTGT phải nộp làm giảm trừ doanh thu.
TK 511 TK 111,112,334
TK 3331 (1)

(5) TK 131

(2) TK 152
(4)
TK 3387

(3)
Sơ đồ 05: Kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu trong trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511
(1) (3)
TK 3331 TK 333(2,3)
(4)
(2)

(1) Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh.
(2) Thuế GTGT phải nộp được giảm trừ.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 19 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
(3), (4) Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu làm giảm doanh thu.
Kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu trong trường hợp doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511

(1) (2)
TK 333(2,3)
(3)

(1) Các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh
(2), (3) Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu làm giảm doanh thu
1.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản ký DN phân
bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc TP hoàn thành
không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của TP xuất kho hoặc
giá thành sản xuất thực tế của TP hoàn thành (cách xác định đã được nêu ở phần đánh
giá TP).
Sau khi tập hợp được Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN sẽ tiến hành phân bổ
cho hàng đã bán (trình bày ở mục sau), từ đó xác định được trị gía vốn của hàng bán.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Trị giá vốn
Của hàng
bán
=
Trị giá vốn của hàng
Xuất kho để bán +
CPBH và CPQLDN
phân bổ cho số hàng đã
bán
Luận văn tốt nghiệp - 20 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
* Tài khoản kế toán và trình tự kế toán đã được trình bày ở phần kế toán tổng hợp TP.
1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.4.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
CPBH là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, bao gồm: Chi phí quảng cáo, chi phí giao hàng, chi phí giao dịch, tiền hoa
hồng bán hàng, tiền lương nhân viên bán hàng
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ và tổng hợp theo đúng nội
dung qui định, cuối kỳ hạch toán, CPBH cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết
quả kinh doanh. Đối với DN sản xuất, CPBH phân bổ cho hàng bán ra theo công thức
sau:
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Trị giá vốn thực tế của TP xuất bán, doanh thu
bán TP, số lượng TP xuất bán…
“Hàng tồn cuối kỳ”: Đối với DN sản xuất là trị giá vốn thực tế của TP tồn kho
cuối kỳ và hàng gửi đi bán chưa được tiêu thụ cuối kỳ. Phần CPBH không được phân
bổ thì được kết chuyển sang theo dõi ở “chi phí chờ kết chuyển” (TK 1422).
* Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng.
Tài khoản này không có số dư, và có 7 tài khoản cấp II (64116418)
Sơ đồ 06:Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ về chi phí bán hàng trong các DNSX
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
TK 153
TK 1421,2421
TK 214
TK152
TK111,112
TK641
TK641
TK911
TK 133
Chi phí vật liệu bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Khoản giảm CPBH phát sinh
Kết chuyển CPBH

cho hàng tiêu thụ
Chi phí công cụ đồ dùng
CP dịch vụ mua ngoài và
CF khác bằng tiền
TK 111,112,331
TK 111,112
Phí, lệ phí
CPBH phân CPBH cần phân CPBH cần phân Tiêu chuẩn
Bổ cho hàng = bổ đầu kỳ + bổ PSTK x phân bổ của
Đã bán Tổng tiêu chuẩn phân bổ của TP xuất TP đã bán
Bán trong kỳ và “TP tồn cuối kỳ” trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp - 21 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
1.4.2.2. chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ
chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN.
Cũng như CPBH, CPQLDN cần được tính toán, phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ.
Phần CPQLDN không được kết chuyển thì chuyển sang theo dõi ở “Chi phí chờ kết
chuyển”. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN. Tài khoản này có 8 tài
khoản cấp II (64216428)
Sơ đồ 07: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ về chi phí quản lý DN
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
TK111,112
TK641
TK911
TK152,153,1421,24
2
TK 334,338
TK 333,111,112
TK 214
TK642

Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, CCDC quản lý
Chi phí khấu hao TSCĐ
Khoản giảm CPQLDN
phát sinh
Kết chuyển CPQLDN
cho hàng tiêu thụ
Thuế, phí, lệ phí
TK 133
CP dịch vụ mua ngoài và
CP khác bằng tiền
TK 111,112,141
Luận văn tốt nghiệp - 22 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
1.4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng (Lợi nhuận bán hàng) là số chênh lệch giữa DTBH với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN. Chênh lệch này có thể là dương(+) (lãi), hoặc
âm(-) (lỗ).
Lãi ( lỗ ) =
Lợi nhuận gộp từ
bán hang
-
CP BH và CPQLDN phân
bổ cho hàng đã bán
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng
=
Doanh thu thuần
từ bán hàng
- Giá vốn hàng bán

Doanh thu thuần từ
bán hàng =
Doanh thu bán
hàng -
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
- Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Trình tự kế toán: Sơ đồ số 08.
Sơ đồ 08: Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ được phản ánh
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 23 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
khái quát theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần
TK 635 TK 515
Kết chuyển CP tài chính Kết chuyển DT HĐTC

TK 641 TK 711
Kết chuyển CPBH Kết chuyển TN khác

TK 642
Kết chuyển CPQLDN


TK 811 TK 421
Kết chuyển CP khác lỗ
lãi

1.5. Hệ thống sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 24 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Tuỳ theo từng hình thức kế toán DN áp dụng mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác
nhau.
- Hình thức nhật kí chứng từ: Trong hình thức này kế toán phản ánh tình hình tiêu
thụ TP trên các sổ sau:
+ Bảng kê số 5: Tập hợp CFBH và CPQLDN.
+ Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng.
+ Nhật kí chứng từ số 8.
+ Nhật kí chứng từ số 10.
+ Các sổ chi tiết liên quan đến TK 632,511, 512,911,641,642
+ Sổ cái các TK.
- Hình thức CTGS: Các sổ kế toán tiêu thụ được sử dụng ở hình thức này là:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các TK liên quan.
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết các TK 632,511,512,911,641,642
- Hình thức NKC: Trong hình thức NKC kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ TP của
DN trên các sổ sau:
+ NKC, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền.
+ Sổ cái các TK liên quan.
+ Sổ chi tiết các TK 632,511,512,911,641,642
Ngoài ra dù DN áp dụng hình thức kế toán nào, nếu DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ còn sử dụng bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra kèm tờ
khai thuế GTGT. Còn DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng tờ
khai thuế hàng tháng.
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH
Luận văn tốt nghiệp - 25 - GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP THÉP HÒA PHÁT
2.1. Tổng quan chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Thép Hoà
Phát.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP thép Hoà Phát
Công ty cổ phần Thép Hòa Phát là Công ty thành viên của Công ty cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát được thành lập vào ngày 17 tháng 8 năm 2007 do Sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh Hải Dương cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0403000659. Công ty
có trụ sở chính tại xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và Văn phòng đại
diện tại số 34 Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội.
Buổi đầu mới thành lập Công ty chỉ có khoảng gần chục lao động và vốn điều lệ của
Công ty là 500.000.000.000 đồng ( Năm trăm tỷ đồng).
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. Tháng 01
năm 2009, Công ty cổ phần Thép Hòa Phát sáp nhập với Công ty cổ phần Thép Cán
Tấm Kinh Môn thành Công ty cổ phần Thép Hòa Phát được thể hiện bằng sự thay đổi
của Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hải Dương cấp số 0800384651. Vốn điều lệ của Công ty được nâng lên là
1.500.000.000.000 đồng ( một ngàn năm trăm tỷ đồng chẵn).
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Sản xuất và kinh doanh các loại thép thanh, thép cuộn. bảo toàn và tăng vốn của công
ty góp phần tăng giá cổ phiếu của tập đoàn Hoà Phát trên thị trường chứng khoán.
Tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà
nước. Thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo,
nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc một
cách tốt nhất cho người lao động.
2.1.3 Tình hình kinh tế tài chính, lao động
2.1.3.1 Tình hình kinh tế tài chính
Lê Thị Thanh KTC-K10-HVNH

×