Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn cơ sở văn hóa việt nam đề tài văn hóa trang phục qua từng thời kỳ của người việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

TIỂU LUẬN MƠN:

CƠ SỞ VĂN HĨA VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:

VĂN HĨA TRANG PHỤC QUA TỪNG THỜI KỲ
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
SV: Nguyễn Ngọc Kim Ngân
MSSV: 2216090038
LỚP: PR22DH-PR2


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ……………………………………………………………………..1
MỞ ĐẦU….…………………………………………………………………….......2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA TRANG PHỤC
1.1. Khái niệm chung về văn hóa……………………………………………………3
1.2. Khái niệm về văn hóa trang phục……………………………………………….4
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TRANG PHỤC VIỆT NAM QUA TỪNG THỜI
KỲ
2.1. Chất liệu may mặc……………………………………………………………….4
2.2. Lịch sử trang phục thời Hùng Vương……………………………………………5
2.3. Lịch sử trang phục thời phong kiến……………………………………………...7
2.3.1. Triều đại nhà Lý………………………………………………………………..7


2.3.2. Triều đại nhà Trần………………………………………………………………9
2.3.3. Triều đại nhà Lê………………………………………………………………...10
2.3.4. Triều đại nhà Nguyễn…………………………………………………………...13
2.4. Lịch sử trang phục sau thời kỳ phong kiến………………………………………..16
2.4.1. Giai đoạn sau Cách Mạng tháng Tám năm 1945………………………………..16
2.4.2. Giai đoạn trong thời kỳ đổi mới 1975 cho đến nay……………………………...18
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….20
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..21


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

LỜI CẢM ƠN
Vừa kết thúc trung học phổ thông, em đã được đặt chân đến một hành trình mới đó là
cánh cửa đại học. Qua một môi trường mới, em hồi hộp có, lo sợ có, e dè có. Thế nhưng,
em ln cố gắng hết mình để có thể bước ra khỏi sự tiêu cực của chính bản thân em tạo
nên. Việc lên đại học gặp nhiều Thầy Cô, bạn bè và học hỏi những môn học thú vị làm
em trở nên hào hứng và thích thú hơn. Mơn cơ sở văn hố Việt Nam là một trong những
bộ mơn đầu tiên em được va chạm khi vừa bắt đầu ngưỡng cửa đại học của mình. Có thể
nói, với em, đây là một môn vô cùng thú vị. Là một người con mang dịng máu Việt, em
vơ cùng tự hào bởi sự đa dạng về nhiều khía cạnh, bề dày lịch sử cũng như con người và
những nét độc đáo trên mảnh đất Việt Nam. Những gì tự chính em tìm hiểu thơi là chưa
đủ, em cám ơn cơ Nguyễn Thị Thu Hằng (giảng viên hướng dẫn) đã đồng hành cùng em
trong suốt mười buổi học qua để học hỏi một cách chi tiết và cặn kẽ hơn về văn hố Việt
Nam. Với em, cơ là một giảng viên thân thiện, tận tình và ln tơn trọng ý kiến của mọi
người. Qua mỗi bài thuyết trình, cơ đều đóng góp ý kiến để chúng em có cơ hội chỉnh sửa
lại bài cho hồn chỉnh. Theo em, đó khơng chỉ là tạo điều kiện để điểm số được cải thiện
mà quan trọng hơn hết chính là lượng kiến thức mà cơ muốn chúng em tiếp thu được,
hiểu rõ hơn về đất nước mà chính chúng em đang sinh sống. Một lần nữa, em cám ơn cơ
vì đã đồng hành cùng lớp, dạy bảo và truyền tải nhiều kiến thức bổ ích. Kể cả bài tiểu

luận cuối kỳ này, cô cũng đã hướng dẫn chúng em cặn kẽ từ việc lập dàn bài như nào, nội
dung ra sao và cả việc lựa chọn chủ đề. Bản thân em vô cùng biết ơn thời gian qua cô đã
đồng hành cùng lớp và hy vọng em sẽ lại được cô làm giáo viên hướng dẫn ở những bộ
môn sau này. Em xin chân thành cám ơn Cô !

1

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

MỞ ĐẦU
Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và
tích luỹ qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội. Qua khái niệm trên, có thể thấy Việt Nam là một quốc gia hội
tụ đa nền văn hố bởi sự chạm khắc của dịng thời gian. Bên cạnh đó, việc người dân
Việt Nam gắn bó song hành cùng bề dày lịch sử đã tạo nên nhiều điểm khác biệt trong
các lĩnh vực. Con người sống trong quan hệ chặt chẽ với tự nhiên - cách thức ứng xử với
tự nhiên là thành tố quan trọng thứ ba của mỗi hệ thống văn hoá. Trong văn hố ứng xử
với mơi trường tự nhiên, điều gì gây hại cho con người thì phải ra sức ứng phó. Chính vì
thế, văn hố trang phục dần được hình thành để ứng phó lại sự khắc nghiệt của thời tiết,
khí hậu. Cùng với sự sáng tạo của con người, từ thuở sơ khai họ dùng những vật liệu đơn
giản, sẵn có để làm nên những bộ trang phục. Theo thời gian, chất liệu cũng dần được cải
tiến, người dân làm nên những bộ đồ trông cầu kỳ, chỉn chu và thời thượng hơn. Trang
phục hiện nay khơng chỉ nói về vải vóc, lụa là mà bên cạnh đó cịn là những bộ phụ kiện
đi kèm như: túi xách, khuyên tai, vòng cổ... Mỗi dân tộc Việt Nam đều xây dựng một lối
ăn mặc và trang sức riêng. Vì vậy, trang phục hiện nay đã trở thành biểu tượng riêng của
văn hố dân tộc.
Sau ăn, việc mặc vơ cùng quan trọng với con người. Như đã đề cập, nó giúp con người có

thể ứng phó được với thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Dân gian Việt Nam ta có câu “Ăn lấy
chắc, mặc lấy bền”. Câu tục ngữ ấy thể hiện được sự thiết thực, khơng những ăn uống mà
cịn cả về mặt trang phục. Ngồi việc ứng phó với mơi trường, trang phục còn mang ý
nghĩa xã hội rất quan trọng. Là con người ai cũng khao khát và mong muốn cái đẹp, đặc
biệt là đối với phụ nữ. Chính câu “Người đẹp vì lụa” cũng đã đề cập đến đơi nét. Người
ấy có đẹp hay khơng cũng phụ thuộc phần lớn vào trang phục và đó là lý do vì sao văn
hố trang phục được hình thành. Ngồi ra, trang phục còn điều chỉnh được những nhược
điểm trên cơ thể cũng như là tuổi tác của chúng ta. Hẳn trang phục là một đề tài thú vị bởi
nó đóng vai trị làm một người ứng phó và ln đem lại lợi ích cho con người. Trải qua
từng thời kỳ, con người sẽ có nét văn hố trang phục khác nhau. Mỗi giai đoạn là một câu
chuyện, và trang phục là một phần làm nên câu chuyện ấy. Nhờ vào sự gắn bó lâu dài với
con người, ngày qua ngày trang phục càng tạo nên những nét riêng, nét đặc sắc của
chúng. Là một người yêu thích về thời trang, tơi ln tìm tịi để hiểu rõ hơn về thời trang
của nước nhà trong từng giai đoạn lịch sử bởi sự phong phú và đa dạng của chúng. Đó
cũng chính là lý do vì sao tơi lựa chọn văn hố trang phục qua từng thời kỳ của người
Việt Nam làm đề tài cho bài tiểu luận này.

2

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA TRANG PHỤC
1.1. Khái niệm chung về văn hóa
Trong thời buổi hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển và các quốc gia trên thế giới
ngày càng xích lại gần nhau thì văn hóa dân tộc đã trở thành trung tâm của sự chú ý.
Những gì được xem là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người

sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người
với mơi trường tự nhiên và xã hội thì đó được xem là văn hóa. Văn hóa ra đời nhằm thích
ứng nhu cầu của đời sống và sự ứng phó với thiên nhiên. Theo đó, văn hóa đã chia làm
hai thành phần chính đó là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Văn hóa tinh thần là kết
quả, thành phẩm được tạo ra từ sản xuất tinh thần của con người như: tôn giáo, lễ hội,
phong tục… Bên cạnh đó, văn hóa vật chất như: tịa nhà, âm nhạc, phương tiện di
chuyển… đã khiến con người trở thành sinh vật thống trị trên Trái Đất.

1.2. Khái niệm về văn hóa trang phục
- Trang phục: là từ dùng để chỉ những món đồ để mặc như quần, áo, váy, đầm… Ngày
nay, bên cạnh khái niệm căn bản ấy, trang phục bây giờ còn được xem là những loại phụ
kiện đi kèm (túi xách, găng tay, vòng cổ…) để giúp người mặc tôn lên được nét đặc trưng
riêng của từng bộ đồ. Ngồi ra, trang phục cịn được chia thành nhiều loại như lễ phục,
quốc phục, trang phục truyền thống… Mỗi một vùng miền sẽ có những loại trang phục
khác nhau phù hợp với cơng việc, địa hình hay khí hậu của vùng ấy. Chính vì thế, trang
phục cũng sẽ là công cụ để nhận biết được giai cấp và đẳng cấp của người mặc.
- Văn hóa trang phục: từ hai khái niệm trên, ta có thể đúc kết lại, văn hóa trang phục là sự
tìm tịi, làm nên những bộ đồ để ứng phó lại thiên nhiên cũng như là làm đẹp cho chính
bản thân mình. Đây là cả một q trình dài gắn bó theo từng giai đoạn lịch sử. Mỗi giai
đoạn sẽ có một văn hóa trang phục khác nhau, qua đó thể hiện rõ nét bản sắc dân tộc.

3

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

CHƯƠNG II: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TRANG PHỤC VIỆT
NAM QUA TỪNG THỜI KỲ

2.1. Chất liệu may mặc
Việt Nam là một đất nước màu mỡ với cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên vơ cùng
phong phú. Để ứng phó lại thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, cha ơng ta đã sáng tạo làm nên
những bộ đồ từ nhiều chất liệu khác nhau có nguồn gốc thực vật là sản phẩm của nghề
trồng trọt cũng như ưu tiên tạo nên những bộ trang phục mỏng, nhẹ, thống phù hợp với
xứ nóng.

2.1.1. Vải tơ tằm
Cùng với nghề trồng lúa, tằm tang đã có từ rất sớm. Việc làm nông và dệt tơ tằm là hai
công việc chủ yếu luôn gắn liền với nhau trong cuộc sống thời xưa của người nông dân
Việt Nam. Ngành nghề này đã xuất phát từ thời Vua Hùng Vương thứ sáu do công chúa
Thiều Hoa khởi nghiệp. Ban đầu chỉ tập trung ở mảnh đất Ba Vì, về sau được lan truyền
khắp cả nước và được truyền nối cho đến ngày nay. Tổ tiên ta đã lai tạo được nhiều giống
tằm khác nhau để phù hợp với các loại thời tiết. Từ đó, theo thời gian mẫu mã trở nên đa
dạng hơn, nhân dân ta đã dệt nên nhiều loại sản phẩm từ tơ tằm như: lụa, gấm, đũi, tơ...

2.1.2. Vải tơ chuối
Tiếp đến là vải tơ chuối, đây được xem là đặc sản của Việt Nam và rất được ưa chuộng
vào thế kỉ VI. Bắt nguồn từ Giao Chỉ nên người Trung Quốc còn hay gọi là “vải Giao
Chỉ”. Loại vải này có màu vàng nhạt, tơ được xé ra từ thân cây chuối vì thế rất mỏng và
dễ rách. Người xưa thường hay sử dụng loại vải này để mặc vào những hơm thời tiết
nóng. Chính vì q hợp với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, loại vải này đã thịnh hành
đến tận thế kỷ thứ VIII.

2.1.3. Vải bông (vải cotton)
Vải bông xuất hiện từ các thế kỉ đầu Công Nguyên và được người dân Trung Hoa gọi là
vải Cát Bối. Sở dĩ Cát Bối vốn là tên một loài cây, hoa nở giống như lông ngỗng nên
được rút lấy sợi để dệt thành vải trắng. Chính vì có độ bền cao, giá thành phải chăm,
thấm hút mồ hơi tốt mà vải bơng vẫn cịn được lưu truyền tới tận bây giờ. Hiện nay, mọi
người đa số gọi là vải cotton, là chất liệu được dùng phổ biến nhất trong may mặc.

4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

2.2. Lịch sử trang phục thời Hùng Vương
2.2.1. Trang phục nữ giới
a) Đồ mặc phía trên
Có lẽ ghi đậm dấu ấn đầu tiên đó chính là yếm, một loại trang phục không thể thiếu của
người phụ nữ và hiện nay nhiều tỉnh phía Bắc vẫn cịn được
lưu truyền loại trang phục này. Yếm được xem là đồ mặc
đặc thù, do người phụ nữ tự cắt – may – nhuộm. Bên cạnh
chiếc yếm, phía ngồi họ thường mặc áo ngắn đến bụng, xẻ
ngực và bó sát vào người.
Khơng đơn thuần chỉ có một màu, họ đã sáng tạo ra nhiều
màu khác nhau để phân loại. Để đi làm ở nông thôn, phụ
nữ sẽ mặc màu nâu. Việc chọn một màu tối làm màu chủ
đạo sở dĩ là vì hoạt động bùn đất, họ sẽ dễ bị dơ. Tiếp đến,
yếm trắng được mặc thường ngày ở thành thị. Ngồi ra, họ
cịn nhuộm nhiều màu sặc sỡ như yếm đào, yếm hồng để
phục vụ cho ngày lễ hội bởi lễ hội là ngày vui, việc mỗi
người phụ nữ mặc một chiếc yếm khác nhau cũng sẽ làm
nổi bật bộ trang phục ấy.
Trang phục được sản sinh là để ứng phó với khí hậu và phù
hợp trong việc làm lụng. Bên cạnh đó, chiếc yếm đã trở thành biểu tượng của nữ tính vì
chỉ phụ nữ mới mặc yếm. Đây là loại trang phục dùng để che ngực, vì thế, vào thời kỳ khi
giặt họ sẽ phơi ở chỗ kín đáo.


b) Đồ mặc phía dưới
Váy là nét trang phục đặc trưng có từ thời Vua Hùng và được lưu giữ đến tận ngày nay.
Đây là đồ mặc khơng chỉ có ở Việt Nam mà điển hình trên tồn Đơng Nam Á. Thuở xưa,
do ảnh hưởng phong kiến Trung Hoa, họ đã nhiều lần muốn đem chiếc quần truyền bá
đến phụ nữ Việt nhưng với phong thái tự hào, tuy quần cũng được du nhập nhưng chiếc
váy vẫn là trang phục khiến người phụ nữ tự tin vào bản sắc và bản lĩnh văn hóa của
mình: Cái trống mà thủng hai đầu. Bên ta thì có, bên tàu thì khơng.
Về cơng dụng, mặc váy sẽ tạo cảm giác thoáng nên rất phù hợp với với thời tiết nóng bức
của Việt Nam. Hơn nữa, đây là thời nghề nông chiếm ưu thế nên việc máy váy sẽ giúp
người phụ nữ hoạt động dễ dàng hơn trong công việc đồng áng.
5

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

2.2.2. Trang phục nam giới
Không cầu kỳ như phụ nữ, nam giới ở thời kỳ này chuộng việc cởi trần, vì hoạt động
chính của họ là lao động. Phía dưới sẽ mặc một chiếc khố. Giới thiệu sơ nét, khố là mảnh
vải dài quấn nhiều vòng quanh bụng từ trước ra sau. Với công dụng để che chắn bộ phận
sinh dục, khố cịn tạo sự mát mẻ, thống và dễ chịu cho người mặc, phù hợp với thời tiết
nóng bức và dễ dàng lao động.

2.2.3. Trang phục cho giới quý tộc
a) Đối với nam giới
Bên cạnh việc đóng khố, giới q tộc cịn được tiếp cận với một loại hình trang phục đặc
trưng hơn đó là áo vạt trái. Đây là dạng áo quan trọng nhất trong nhất của cộng đồng tộc
Việt và được chia làm hai loại: áo vắt vạt sang bên trái
và áo chui đầu vạt trái.

Sơ lược, chui đầu vạt trái là loại áo có vạt nằm bên tay
trái, có hình dáng tựa như một chiếc váy dài, có vạt áo
và khuy nằm trên vai bên trái. Chiếc áo này có dáng
vẻ tựa như hình ảnh trang phục được chạm khắc trên
trống đồng Điền Việt.
Áo vắt vạt sang bên trái được xem là một dạng trang
phục chính và quan trọng nhất của nam giới thuộc
tầng lớp quý tộc trong thời đại này. Vào năm 2000, qua một đợt nghiên cứu của trung tâm
tiền sử Đông Nam Á thu thập được cho thấy vạt áo trang trí được dệt bằng hai loại sợi
hỗn hợp là sợi lanh và lụa. Đi kèm là mảnh thắt lưng độ rộng khoảng sáu cen-ti-met được
dệt bằng sợi vải gai.

b) Đối với nữ giới
Với nữ, trang phục quý tộc được thể hiện rõ trên các cán dao găm với kết cấu: váy quấn,
áo, cạp váy và chiếc xế đằng trước váy. Thường phụ nữ sẽ phối bộ trang phục này cùng
với áo vạt trái. Ngồi ra, cịn có cả váy xếp ly được phối cùng cạp váy như người Choang
hiện nay.

6

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

2.2.4. Một số trang sức đi kèm
a) Áo chồng lơng chim và lông ngỗng
Đối với người Việt Nam, rồng được xem như một loài vật Tổ. Cũng giống như chim, chỉ
xếp sau rồng, lồi chim (hay cịn gọi là chim Phượng Hồng) có sự gắn bó mật thiết với
văn hóa của người Việt. Chính vì thế, áo lơng chim hay áo lông ngỗng dần được ra đời và

sử dụng trong các dịp lễ tế để tỏ bày sự quyền lực. Đây là dạng áo được kết thành từ các
loại lông chim, lông thiên nga hay lông ngỗng. Chiếc áo này cũng từng đã được nhắc đến
trọng truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thủy. Mị Châu đã rắc lông ngỗng trên suốt quãng
đường đi của mình để làm dấu cho Trọng Thủy. Qua đó, chúng ta có thể khẳng định rằng
chiếc áo lông chỉ dành cho giới quý tộc như Vua hay Công Chúa để thể hiện sự uy quyền.

b) Trang sức
Trang sức luôn được người Việt ưa chuộng, nhất là các loại vòng. Vòng tai, vòng cổ,
vòng tay, vòng chân luôn được người dân sử dụng trong các dịp lễ hội. Việc đeo vòng tai
nặng đã làm trễ dái tai xuống, dẫn đến tục căng tai. Đối với người dân Tây Nguyên, căng
tai là biểu hiện của những người phụ nữ cần cù, siêng năng và chịu khó.

c) Mỹ phẩm đến từ thiên nhiên
Theo quan niệm xưa, răng đen được định nghĩa cho cái đẹp. Chính vì thế, họ thường
xun nhuộm răng như một cách trang điểm và bảo vệ răng của mình. Kế tiếp, thời xưa
các cụ làm đỏ môi qua tục ăn trầu cũng như nhờ vậy mà diệt được chướng khí. Nếu ở
thời đại ngày nay có các tiệm chăm sóc móng tay, chân qua các lớp hóa chất nhiều màu
sắc thì thuở xưa, người phụ nữ đã nhuộm móng tay chân bằng lá móng. Khơng chỉ mang
ý nghĩa về việc làm dẹp, lá móng cịn được dùng với quan niệm trừ ta ma.

2.3. Lịch sử trang phục thời phong kiến
2.3.1. Triều đại nhà Lý
a) Bối cảnh lịch sử
Nhà Lý là triều đại có q trình hình thành và phát triển phồn vinh nhất trong thời kỳ
phong kiến của đất nước ta. Tuy nằm trong giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi một nghìn năm
đơ hộ của Trung Hoa, thế nhưng nhân dân ta vẫn kiên cường, thể hiện rõ ý chí yêu nước,
tinh thần chống giặc từ việc sử dụng vải dệt qua việc sử dụng vải dệt từ Đại Việt may cổ
phục chứ quyết không dùng gấm vóc của nhà Tống. Có thể nói, văn hóa trang phục là
một phần


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

7
tất yếu của cuộc sống. Chính vì vậy, vào thời này, nhà Vua đã đề ra những quy định
nghiêm ngặt về trang phục.

b) Trang phục dành cho thường dân
Thời đại này đã bắt đầu xuất hiện hình ảnh áo dài. Nam giới sẽ khốc lên mình chiếc áo
dài năm thân, được phủ lá sen lớn lót phía sau vịng ra phía trước. Khác với nữ giới, phần
cổ áo của nam giới sẽ cao gấp đôi và không hở cổ. Ái năm thân thường là áo the đen mặc
kép với áo vải quyến màu trắng. Với các tăng nhân Phật Giáo, thường họ sẽ mặc áo thụng
(một loại áo vừa dài vừa rộng). Thường vào các dịp thực hiện nghi lễ tế thần, thì nam
nhân sẽ mặc bộ áo ấy với các màu cơ bản như xanh chàm, nâu, đen.
Tương tự như nam giới, phụ nữ thời Lý mặc áo dài màu đen hoặc nâu sẫm và phủ ra
ngoài áo cánh lửng. Khác với nam giới, nữ tượng trưng cho phái đẹp nên ln có nhiều
sự lựa chọn hơn. Thời Lý chia làm ba kiểu áo. Trước hết, chúng ta điểm sơ lược qua áo
dài tứ thân. Thân trước có hai vạt mở giữa, khi mặc sẽ thắt hai vạt trước tết nút và phần
vạt còn lại bỏ thõng xuống. Tiếp theo, áo dài năm thân có cấu trúc gần như là tương đồng
với trang phục của nam giới, có nguồn gốc từ phương Bắc và cắt ghép bằng năm thân vải.
Khác với nam giới, cổ áo của nữ sẽ thấp hơn một nửa so với trang phục nam. Cuối cùng,
chúng ta đề cập đến áo tràng vạt. Đây là loại trang phục thường được sử dụng trong các
dịp đi lễ chùa và có cổ áo rộng, tay hẹp.

c) Trang phục dành cho giới quý tộc
Tuy vẫn là chiếc áo dài năm thân, nhưng tầng lớp quý tộc sẽ được mặc bởi những chất
liệu cao cấp hơn, chẳng hạn như gấm, vóc… Bên cạnh đó, họ thường mặc kèm với một
chiếc áo lót bằng lụa màu mỏng.

Với triều đình, Vua Lý thời ấy đã chủ trương sử dụng gấm vóc Đại
Việt để may lễ phục (bong bào), đi kèm với đó là những đường nét
hoa văn từ rồng, phượng. Đây là những thần vật tượng trưng cho sự
uy quyền, đó cũng chính là lý do vì sao chúng được chạm khắc trên
áo nhà Vua. Với các quan, từ ngũ phẩm trở lên mặc áo bào bằng
gấm và từ cửu phẩm trở lên mặc áo bào bằng vóc. Tất cả chất liệu để
làm nên trang phục của quan được lấy từ số gấm vóc cịn lại của nhà
Tống. Gắn liền với trang phục thời này đó chính là những đường nét
hoa văn. Không chỉ mang yếu tố nghệ thuật, mỗi đường nét lại còn
tồn tại từng ý nghĩa đặc trưng khác nhau, tạo nên một nét riêng biệt cho văn hóa trang
phục thời Lý.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

8
d) Trang sức
- Mũ Quyển Vân: Là loại mũ màu đen, có phần vành được trang trí bằng các hạt ngọc,
chính giữa đính miếng trang sức hình lá đề, chạy dọc thân mũ là các viền trang trí màu
trắng, hai bên thái dương có gắn miếng vải màu đen, dây thao cùng màu và to bản, chóp
mũ uốn cong về phía sau. Ban đầu, được tìm thấy ở thời nhà Trần và sau khi nghiên cứu
lại, mũ Quyển Vân được biết đã tồn tại từ thời nhà Lý.
- Với vũ nữ: là giai đoạn phục hưng của nền văn hóa Việt cổ bản địa, nhà Lý đã cho du
nhập đa dạng các loại trang sức. Riêng với các vũ nữ, Vua nghiêm ngặt quy định kiểu tóc
búi cao lên đỉnh đầu, trên trán có một điểm trang trí, mái tóc điểm những bơng hoa, tay
đeo vịng, cổ đeo những chuỗi hạt, mặc váy ngắn có nhiều nếp.
- Với nhạc cơng: để nhận biết tính chất cơng việc, nhạc cơng phải trùm mũ kín tóc, phía
trên mũ được làm cao lên và có các diềm uốn lượn.

- Với các quan lại khi chầu Vua: vào thời bấy giờ, Vua là người trị vì cả một nước. Chính
vì thế, nhà Lý ln khắt khe vấn đề trang phục trước khi vào chầu Vua. Quan lại phải đi
tất, đi hia và đội mũ phác đầu. Đây là điều chưa từng xuất hiện ở thời kỳ Hùng Vương và
từ đây, văn hóa trang phục này đã trở thành một tục lệ bắt buộc cho đến những đời sau.

2.3.2. Triều đại nhà Trần
a) Bối cảnh lịch sử
Nhà Trần – một thời kỳ gắn liền với kỳ tích vĩ đại, đánh bại liên tiếp ba lần quân Mông –
Nguyên. Cuộc chiến ấy gay go và kéo dài xun suốt cả một triều đại. Chính vì lẽ đó, nhà
Trần khơng q chú trọng về trang phục. Tối giản, nhanh gọn là những gì họ muốn hướng
tới bởi mục đích cuối vãn là đi chống giặc, thế nên nhân dân không dành nhiều thời gian
cho trang phục vào giai đoạn này.

b) Trang phục dành cho thường dân
Với mục đích cuối cùng đó là hướng đến sự tối giản, nam giới thời Trần ln ưu tiên việc
để mình trần, kết hợp với đó là quần mỏng bằng lụa thâm. Nói vậy khơng phải lúc nào họ
cũng chỉ chú trọng về việc giản dị trong văn hóa trang phục. Bên cạnh đó, nam nhân
thường sử dụng áo Giao Lĩnh vạt chéo và tiếp tục được lưu truyền đến tận thế kỷ XVII.
Sơ lược,
9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Giao Lĩnh là một loại áo đã được xuất hiện từ thời Lý, với
hình thức là hai vạt áo chéo nhau kết hợp với phần tay được
may dài và rộng gợi nên cảm giác mạnh mẽ, khí chất dân
tộc.

Tương tự như nam giới, phụ nữ thời Trần cũng ưu tiên việc
diện áo tứ thân đi kèm váy. Ngoài ra, áo Giao Lĩnh được
xem là một loại trang phục không thể thiếu trong văn hóa
trang phục của họ. Mở rộng một chút, khi trong gia đình có
người thân mất, họ thường sẽ mặc áo Giao Lĩnh màu đen
như một thể thức để thơng báo.

c) Trang phục dành cho giới q tộc.
Vì sự thay đổi quá vượt bậc về mặt trang phục từ thời kỳ Hùng Vương chuyển sang gia
đoạn nhà Lý, vì thế nhà Trần vẫn giữ khá nhiều nét nổi bật từ thời đại trước để tiếp nối,
xây dựng văn hóa trang phục của mình. Cổn Miện vẫn được xem là lễ phục của hồng đế
thời Trần. Bên cạnh đó, nhà Vua gồm bốn loại mũ trong bộ trang phục của mình, lần lượt
là: Mũ Miện, Mũ Thơng Thiên, Mũ Phù Dung và Mũ Phốc Đầu. Mũ Thông Thiên là một
phần của bộ trang phục Quyển Vân. Vào dịp Tết Nguyên Đán hay cày ruộng tịch điền,
nhà Vua sẽ lựa chọn bộ trang phục này và đây cũng là bộ phục được lưu truyền từ thời
nhà Lý. Về Mũ Phù Dung, đây được xem là thường phục của nhà Vua, được sử dụng
trong các buổi thường triều, có dáng vẻ tựa hoa phù dung hoặc hoa sen. Vào ngày
thường, Vua ln ưu tiên sử dụng Mũ Phóc Đầu, đây là loại mũ mềm với hai cánh chuồn
buông thõng xuống.

d) Trang sức
Là thời đại ln hết mình vì đất nước, để thể hiện lịng u nước của mình, dân nhân thời
Trần đã tái hiện lại tục xăm mình với dịng chữ “Nghĩa dĩ quyên khu, hình vu báo quốc”
để thể hiện tinh thần đền ơn báo nước cũng như nói lên quan điểm thẩm mỹ của họ.

2.3.3. Triều đại nhà Lê
a) Bối cảnh lịch sử
Nhắc đến triều đại nhà Lê, chúng ta nhớ đến ngay Lê Lợi – vị anh hùng đã mở đầu cho
một kỷ nguyên mới từ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống lại sự đô hộ của nhà
Minh. Khơng tràn đầy khí chất như thời Trần, nhà Lê lại mang nét văn hóa trang phục

trơng có phần yêu kiều, thướt tha và cầu kỳ hơn. Đây được xem là thời kỳ thăng hoa nhất
mà phục trang phát triển nhất mọi thời đại. Tuy nhiên, do ảnh hưởng khá nhiều từ Trung
Quốc, trang phục thời Lê cũng khơng được đón tiếp nồng hậu.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

10

b) Trang phục dành cho thường dân
Áo trực lĩnh là loại trang phục phổ biến trong thời Lê - Hậu Lê. Về trang phục này được
chia làm hai loại là có vạt cả (cịn được gọi là đại khâm) và không vạt cả (thường gọi là
đối khâm). Nhân dân thường xem trực lĩnh là bộ trang phục thường ngày trong dân gian,
kết hợp với áo lót trong là yếm hoặc lĩnh đơn y. Màu áo cũng được quy định chặt chẽ
trong thời kỳ này. Với nông dân, công việc của họ gắn liền với bùn đất, chính vì thế, áo
trực lĩnh của họ sẽ là màu nâu. Việc mặc màu nâu sẽ trở nên thẩm mỹ hơn khi tay chân
họ lấm lem bùn đất, mọi người cũng sẽ không để ý kĩ. Ngoài ra, nam giới thường nhật sẽ
diện màu xanh nhưng vào những dịp quan trọng, đàn ông mặc áo đen, đặc biệt là đen
thẫm. Vật liệu chính để làm nên những chiếc áo này chủ yếu là bông vải và với những
người có thân phận thời thượng hơn, họ sẽ dùng lụa để làm nên trang phục của mình. Kết
hợp với chiếc áo trực lĩnh là quần có hai màu: trắng và nâu. Tuy nhiên, với người lớn
tuổi, họ sẽ phân biệt độ tuổi qua chiếc quần màu đỏ.

c) Trang phục dành cho giới quý tộc
Nếu thời nhà Trần chỉ phân chia trang phục riêng cho Vua Chúa và riêng cho quan lại thì
thời Lê Sơ trị vì, khơng chỉ nối tiếp văn hố
trang phục ấy, đây cịn là thời đại phân chia rõ
chức năng và ấn định ngày mặc của từng bộ

trang phục.
Với quan lại triều đình, họ sẽ gồm bốn bộ trang
phục ứng với từng hoàn cảnh sử dụng như sau:
triều phục, công phục, thường phục và thị phục.
Phốc đầu, bồ tử là hai loại áo được sử dụng làm
Triều phục và Công Phục. Hai bộ trang phục
này được ra đời nhằm mục đích sử dụng cho
ngày Đại Triều, mồng một Tết và ngày Rằm
mỗi tháng. Bên cạnh đó, thời Lê xuất hiện cả Ơ sa và Bổ Tử (là tên gọi của hai bộ trang
phục) thường được diện vào thường phục và ngày thường triều. Chi tiết, thường phục là
trang phục các quan mặc vào ngày thiết triều (mùng 5, 10, 20, 25) hàng tháng. Với thị
phục, đây được xem là trang phục dùng khi đi thị sát hoặc bái kiến Vua. Nhìn chung, kiểu
áo của quan lại thời Lê Sơ đại đa số sẽ giống nhau (cổ áo tròn, tay áo rộng và dài, kết hợp
với quần cũng như vài món trang sức) và có sự khác biệt về màu sắc, đây được dựa theo
chức vị để phân

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

11
chia. Vẫn lưu truyền văn hoá trang phục từ thế hệ trước, Vua vẫn diẹn Hoàng Bào vào
thường phục nhưng khác biệt, thay vì Mũ Quyển, thời Lê Sơ Vua đã đổi sang Mũ Xung
Thiên. Đay là một loại mũ phốc đầu, có hai cánh chuồn hướng lên trời, từ đó cũng đã giải
thích được tên gọi của mũ. Thơng thường, với các nước láng giềng mũ Thông Thiên chủ
yếu là màu đen trơn, khơng có hoạ tiết gì cả. Thế nhưng, vốn kế thừa truyền thống láu đời
đặc sắc của nước ta, ngay từ những thời đại đầu, Việt Nam luôn tạo ra những bộ trang
phục mà đi kèm đó là các hoạ tiết mang ý nghĩa đặc trưng. Đến thời nhà Lê cũng vậy, các
hoa văn vàng bạc được ẩn hiện trên nền Mũ Xung Thiên, hầu hết đây đều là những hoạ

tiết trang trí ảnh hưởng nhiều từ nhà Minh (Trung Quốc). Về hoàng bào, đây là trang
phục chính của nhà Vua ở triều đại Lê Sơ thường được sử dụng vào Cơng phục và
Thường Phục. Nhìn chung, vẫn có sự tương đồng so với thời trước, đây là loại áo cổ tròn
đi kèm với hoạ tiết để làm bật lên được nét truyền thống lâu đời đặc sắc của nước ta.
Hình ảnh hoa băn Bàn Long được xuất hiện trên nền áo màu vàng ở hai bên áo và trước
ngực chính là hình ảnh miêu tả cho chiếc Hoàng Bào của Vua Lê lúc bấy giờ. Bàn Long
trên nền áo của Vua được xem là biểu tượng của sự cao quý, của sức sống vĩnh hằng và
đại diện cho người đứng đầu của một nước.

d) Trang sức
- Giày dép: đại đa số nhân dân vẫn giữ vững phong tục mang chân trần, thế nhưng đối với
tầng lớp hoạt động trong triều đình như vua quan, họ vẫn sử dụng giày như một món phụ
kiện làm tăng thêm tính trang trọng vào Lễ phục và Triều phục. “Giày Tích” – một loại
giày gồm có hai lớp đế, lớp trên được làm bằng da và gỗ là chất liệu làm nên lớp đế. Vì
có gỗ, thế nên việc chống nước được xem là ưu điểm của loại giày này.
- Nón: do chịu sự ảnh hưởng của nhà Minh (Trung Quốc), thời Lê Sơ Vua đã làm nên
nhiều loại mũ vơ cùng đa dạng. Thay vì trước đây, nhân dân có tục đội mảnh vải lên mái
tóc xõa thì việc đội mũ trở nên phổ biến hơn – “hễ đi bộ thì ắt đội nón”. Ứng với từng
kiểu, chiếc mũ ấy sẽ phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Chẳng hạn, Ngoan Xác lạp là
nón dành cho người lớn tuổi, Xuân Lôi tiểu lạp dành cho nhân dân vùng thôn quê hay
Tiêm Quang Đẩu Nhược lập là loại nón bắt nguồn từ đồng bào dân tộc thiểu số Mán
Nùng sống ở vùng ngoại trấn. Với chất liệu vô cùng đỡn giản và dễ tìm, được kết bằng vỏ
măng nứa, mang hình dạng chóp nhọn, Tiêm Quang Đẩu Nhược lập dường như không
chỉ mang tác dụng che nắng, che mưa, mà đó cịn là biểu tượng nhắc nhớ đến dân tộc
Mán Nùng nơi đây.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


12
2.3.4. Triều đại nhà Nguyễn
a) Bối cảnh lịch sử
Đây là triều đại quân chủ cuối cùng của Việt Nam cũng như những biến cố thăng trầm
xuất hiện nhiều nhất ở thời kỳ này. Nếu trước đây chúng ta phải chịu ách đơ hộ của Trung
Hoa thì vào giai đoạn này, tầm giữa thế kỷ XIX, đất nước ta lâm vào cảnh đơ hộ của thực
dân Pháp. Cũng chính vì chịu cảnh mất nước mà nhiều phong tục, văn hóa mới đã được
du nhập vào Việt Nam. Văn hóa trang phục cũng có nhiều thay đổi và dường như trang
phục chúng ta thời bấy giờ có sự đan xen giữa nét Châu Á và Châu Âu.

b) Trang phục dành cho thường dân
Tuy cùng một triều đại nhà Nguyễn, thế nhưng vào thời kỳ này các Chúa Nguyễn đều ra
sức xây dựng cơ đồ riêng và từ đó Đàng Trong, Đàng Ngồi dần được hình thành. Việc
phân chia như vậy ai cũng muốn làm chủ của một bờ cõi nên văn hóa trang phục họ cũng
đã tổ chức một cuộc cải cách để tạo sự khác biệt. Chính vì thế, nhà Nguyễn được xem là
thời đại tồn tại đa dạng các loại trang phúc và thừa hưởng từ nhiều vùng đất, văn hóa
khác nhau.
Tuy cải cách nhưng vào những đời đầu của nhà Nguyễn, nhân dân ta vẫn bị “lai” với nét
trang phục của cuối nhà Minh – đầu nhà Thanh (Trung Quốc). Vào thời nhà Lý hay Lê,
nếu nhân dân đã quen với việc trang phục dài thướt tha và trông có phần mềm mại, yểu
điệu thì giờ đây, nhà Nguyễn đã cải cách, trang phục nữ giới cũng đã mặc quần tựa nam
giới. Bộ trang phục ấy thường được gọi với cái tên thân thuộc là “quần chân áo chít”. Áo
xuất hiện năm thân gàu khuy, cúc với cổ áo đứng và quần thì trải dài xuống đến chân. Thế
nhưng, khơng mềm mại như những thời đại trước, khốc lên mình bộ trang phục này,
nhân dân trơng có vẻ mạnh mẽ và dứt khoát hơn. Đây cũng là bộ trang phục phổ biến
nhất tại Đàng Trong thời bấy giờ và
cũng là tiền đề cho chiếc áo dài – bộ
trang phục truyền thống, biểu tượng
của người Việt Nam hiện nay.

Tuy nhân dân vô cùng hợp tác, sự cải
cách dễ dàng được tiếp nhận thế
nhưng ở miền Bắc phụ nữ họ vẫn giữ
nét văn hóa trang phục cũ, đó là
khốc lên mình chiếc áo tứ thân kết
hợp cùng váy, yếm. Áo tứ thân là
trang phục thường ngày và gắn liền với phụ nữ đến tận thế kỷ XX. Sở dĩ có tên gọi như
vậy là vì chiếc áo được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

13
được ghép liền giữa sống lưng. Với việc chính của nước ta thời ấy là nghề làm nông, nên
thường nhân dân ưa chuộng các loại màu âm tính, vừa tạo cảm giác kín đáo, vừa trơng
khơng q bẩn khi trang phục lấm lem vết bẩn từ ruộng đất. Không lâu sau, để triệt để cải
cách Vua Minh Mạng đã ra lệnh cấm hết các nét văn hóa trang phục cũ (giai đoạn 1836 –
1837) nhưng khi hết trị vì, họ lại tạo nên chiếc áo năm thân, đây được xem la một phiên
bản nâng cấp từ chiếc áo tứ thân của thời trước. Tương tự áo tứ thân, tuy nhiên vạt trước
phía trái được may ghép từ hai thân vải, rộng gấp đơi bên phải và được để bên ngồi, hay
còn gọi là vạt cả.
Đến năm 1919, đất nước bắt đầu chịu ảnh hưởng của phương Tây (cụ thể là thực dân
Pháp), bởi thế tuy giữ được nét đặc trưng truyền thống Việt Nam nhưng đâu đó vẫn có
chút lối Âu Hóa được đan xen vào. Với phụ nữ, gắn liền là chiếc áo dài đã có từ lâu đời
nhưng thời kỳ này có chút thay đổi, vừa kín đáo lại vừa quyến rũ, đây được xem là một
sự kết hợp xuất sắc bởi không quá phô trương và vẫn giữ được nét truyền thống. Áo được
thu gọn ôm sát thân, làm nổi ngực và bó eo hơn nhưng vẫn kế tục phong cách tế nhị và
kín đáo. Với nam giới, họ chuyển sang mặc vest và tới ngày nay trang phục ấy vẫn còn

được lưu truyền. Đây là phong cách ảnh hưởng bởi Pháp, trơng có nét mới mẻ và hiện
đại, khác hẳn so với các loại trang phục trước đây.

c) Trang phục dành cho giới quý tộc
Theo “Khâm Định Đại Nam hội điển sự lệ”, với phái nữ thuộc dịng dõi q tộc, họ
thường khốc lên mình chiếc áo Nhật Bình và đây cũng được xem là thường phục của họ.
Nhật Bình là dạng áo Đối Khâm, có nguồn gốc từ nhà Minh (Trung Quốc) với thiết kế cổ
to hình chữ nhật và có dây buộc hai vạt áo. Để phân theo cấp bậc, vào thời này tuy cùng
là áo Nhật Bình thế nhưng mỗi một chức vị sẽ có kiểu áo khác nhau. Với Hồng Hậu,
chiếc áo bào Nhật Bình được làm bằng sa sợi vàng, điểm trên nền vàng ấy là họa tiết rồng
phượng, loan, trĩ. Khác biệt một chút đối với Hồng Hậu, Cơng Chúa sẽ lấy chiếc áo
Nhật Bình nền đỏ và được thêu phượng ổ để làm thường phục. Bên cạnh đó, các cung tần
cũng có riêng cho mình những bộ thường phục. Cung tần tam giai có bộ y phục làm bằng
sa màu tím chính sắc thêu phượng ổ và với cung tần tứ giai, họ sẽ mặc bộ y phục sa màu
tím nhạt hơn và nhìn chung cả hai bộ Nhật Bình này đều có tơ bát ti trắng thêu loan ổ làm
một thường.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

14
Nhân dân ta thường hay có câu “Người đẹp vì lụa” và chính vì điều ấy, các chất liệu để
làm nên những bộ trang phục dành cho giới quý tộc đều là vải lụa thuộc mặt hàng cao cấp
được đặt riêng ở Trung Hoa đem về. Với phái nữ, trên nền áo Nhật Bình của Hồng Hậu
hay Cơng Chúa sẽ được thêu dệt họa tiết phượng và đó được xem như biểu tượng của sự
mềm mại, dịu dàng. Đối nghịch lại, trên Hồng Bào của Vua được trang trí hình rồng và
với Hoàng Tử sẽ gắn liền với họa tiết lân, tượng trưng cho sự mạnh mẽ, quyết đốn và
chính chiếc áo đặc trưng ấy cũng làm nổi bật được nét phân

biệt giai cấp. Cá nhân nào có vai vế, chức vụ quan trọng
hơn thì ln được khốc lên mình những bộ đồ trơng uy
nghi và lộng lẫy nhất. Ngồi ra, vào dịp cày ruộng tịch
điền, nhà Vua sẽ khoác lên mình bộ áo sa kép màu gạch
non và được thêu các hình rồng nhỏ ẩn trong cụm mây hay
trong dịp Vua tế Nam Giao (một lễ tế trời đất nhằm khẳng
định uy quyền của Hồng Đế) thì áo cổn đen với tay thụng
lớn, thêu lưỡng long triều nhật dọc hai thân trước được xem

trang phục chính. Về việc lựa chọn màu sắc, thời Nguyễn
Vua Chúa sẽ không quy định phải mặc một màu nào cả bởi
lẽ
ngay chính cả Vua Khải Định, ông luôn ưa chuộng sự màu
mè và mới lạ nên việc đưa ra nhiều bảng màu như một cách
làm tăng thêm sự đa dạng cho giới quý tộc có nhiều lựa chọn.

d) Trang sức
Để tăng thêm sự uy quyền và lộng lẫy, trong triều đình mỗi chức vị sẽ có một bộ trang
phục riêng và đi kèm theo đó là phụ kiện lấp lánh cũng như vơ cùng giá trị.
Với Đức Vua, một bộ trang phục hoàn chỉnh đi kèm với long bào thường bao gồm những
phụ kiện như: xiêm, đai, hốt ngọc và đôi hia thêu cặp rồng được nạm vàng. Cùng với
trang phục bên trên, Vua luôn phối thêm một đôi hài rất cầu kỳ. Mũ luôn được xem là vật
dụng quan trọng và không thể thiếu của giới thương lưu trong triều đình nhà Nguyễn. Vì
sự quan trọng ấy nên việc trang trí các họa tiết trên nền mũ vô cùng lộng lẫy và mang giá
trị rất lớn. Theo sách Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, trong lúc thiết đại triều, mũ của
Vua sẽ được đính ba mươi mốt hình rồng làm bằng vàng tốt, ba mươi đóa hoa vng có
khảm ngọc và kèm theo đó là một trăm bốn mươi hạt trân châu cũng như kim cương
được đính thêm. Về phía hồng hậu, các họa tiết sẽ dần được trang trí ít hơn do sự phân
chia theo cấp bậc. Mũ của Hoàng Hậu được chạm khắc bởi chín con rồng và chín con
phượng từ vàng tốt cùng với chín miếng bồn khoan bằng bạc và bốn cái trâm trên đấy có

đính thêm một trăm chín mươi tám hạt trân châu và hai trăm ba mươi mốt hạt pha lê. Bên

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cạnh mũ, Hồng Hậu cịn được tân trang cả khăn bít trán cùng với bốn chiếc khuyên vàng
và bốn sợi dây tơ. Tuy chỉ
15
là hình hài của những chiếc mũ nhưng ở thời Nguyễn nó được chạm khắc một cách chi
tiết, tỉ mỉ và cầu kỳ nhằm tôn lên được giá trị của những người khốc lên mình bộ trang
phục ấy.

2.4. Lịch sử trang phục sau thời kỳ phong kiến
2.4.1. Giai đoạn sau Cách Mạng Tháng 8/1945
a) Bối cảnh lịch sử
Cách Mạng Tháng 8 là tên gọi của một cuộc chiến đem lại sự tự do cho nhân dân ta, thốt
khỏi cái bóng bị đơ hộ hơn tám mươi năm của bọn thực dân Pháp và năm năm nằm dưới
ách thống trị của phát xít Nhật. Sau chiến thắng vẻ vang từ cuộc chiến này, đất nước và
nhân dân ta như vừa được bước sang một trang mới và tập trung khôi phục kinh tế cũng
như xây dựng đất nước. Thế nhưng, do bị ảnh hưởng về mặt văn hóa, tư tưởng hay cả về
lối sống trong một thời gian quá dài, nhân dân Việt Nam đã có những nét văn hóa trang
phục nhìn trơng Âu hóa hơn.

b) Trang phục dành cho nam giới
Nếu ở thời phong kiến, hầu hết họ thường mặc áo thụng với kích cỡ rộng quá khổ thì giờ
đây, sau khi bị ảnh hưởng về văn hóa trang phục, đàn ơng chỉ chia đơn giản thành hai
loại, đó là áo và quần. Ở miền Bắc, do bị ảnh hưởng của khí hậu giá rét thế nên họ
thường phối thêm một lớp áo bên ngoài để giữ ấm cơ thể, đó được gọi là chiếc áo vải

kaki. Đây là kiểu áo có bốn túi hộp, dây kéo và thường sẽ khơng có nón. Khác hẳn so với
thời trước, phong kiến chúng ta thường sẽ dùng vải sợi, tơ tằm để làm nên chiếc áo còn
về sau này, nhân dân dùng cả kaki. Đến nay, chiếc áo này vẫn cịn được lưu truyền và rất
được đàn ơng ở độ tuổi trung niên ưa chuộng và nó gần như cũng đã trở thành một nét
đặc trưng riêng của nhân dân miền Bắc. Dịch chuyển xuống khu vực phía Nam, ở nơng
thơn nhân dân vẫn cịn lưu giữ nét truyền thống Việt Nam, đó là áo bà ba kết hợp với
quần lụa dài. Về nguồn gốc, cái tên “bà ba” bắt đầu được du nhập vào Việt Nam độ
khoảng thế kỷ XIX. “Bà ba” là một bộ người lai giữ Trung Hoa và Mã Lai, được sinh
sống trên mảnh đất Xing-ga-po hoặc Mã Lai và họ có một kiểu vải đen rất được nhân dân
miền Nam nước ta ưa chuộng. Chính vì thế, khi nhập vải của người Bà Ba về, nhân dân
cũng đã lấy tên của bộ tộc này để tạo nên nét đặc trưng riêng cho bộ trang phục. Khơng
q khắt khe, nam giới ln có nhiều màu sắc để lựa chọn và với giới quý tộc, gần như
các q ơng ln tồn tại đủ màu. Ngồi ra, về người ở hoặc nhân dân chủ yếu làm ruộng,
do tính chất cơng việc và cũng như là một cách để phân chia giai cấp, thế nên màu chủ
đạo của họ sẽ là màu nâu do việc phải thường xuyên tiếp xúc với ruộng đồng. Bên cạnh

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

đó, với tư tưởng Âu hóa sâu giai đoạn bị thực dân Pháp xâm lược, ở vùng thành thị như
chốn Sài Gòn hoa lệ, trang phục đã được thay đổi một cách rõ rệt. Nếu xây dựng theo
phong cách trưởng thành, các quý ông sẽ mặc sơ mi, quần tây,
16
bên ngồi phối với vét tơng và kết hợp cùng đơi giày tây. Không bị nghiêm cấm, nhân
dân vẫn được quyền tự do lựa chọn những bộ màu riêng để tạo nên bộ trang phục cho
chính mình. Cho đến nay, một số nam giới vẫn giữ phong cách ăn mặc ấy và kèm theo là
chiếc mũ phớt. Trái lại hoàn toàn, nếu họ xây dựng theo phong cách hơi “ăn chơi, bụi
bặm”, họ sẽ dễ dàng hưởng ứng được những loại áo thun có họa tiết hình người sặc sỡ

hay phong cảnh của nước tư bản, những mẫu áo ấy tuy khơng tơn được đường nét trên cơ
thể nhưng nó thể hiện rằng họ là những người rất có “gu” ăn mặc.

c) Trang phục dành cho nữ giới
Vẫn giữ được nét văn hóa trang phục đặc trưng, dù trải qua cả gần thập kỷ bị đô hộ bởi
thực dân Pháp thế nhưng phụ nữ Việt Nam luôn đồng hành cùng chiếc áo dài. Khác với
thời phong kiến xưa, nữ giới thường sẽ mặc áo dài rộng nhưng vào giai đoạn này, nhằm
tơn lên được sự quyến rũ, họ sẽ mặc có eo thắt, tà rộng và cổ cao cứng, hẹp. Cho đến
ngày nay, phong cách mặc áo dài này vẫn còn được lưu giữ và sử dụng phổ biến đối với
các nữ sinh. Hầu hết, các trường Trung học Phổ Thông đều
đưa áo dài vào làm đồng phục cho học sinh. Ngồi ra, với
thời tiết đặc trưng là nắng nóng, người dân miền Nam đã
làm dậy sóng bởi một kiểu áo mới. Đây là loại áo dài
mỏng, không tay, may liền với quần đen và cổ thì được
khoét rất sâu. Về sau, ngày càng được phát triển, các loại
cổ áo cũng trở nên đa dạng hơn bởi các loại cổ tròn, cổ
vuông, cổ ngang… nhưng kết hợp với đấy vẫn là loại áo
dài bó sát eo nhằm tơn dáng. Bên cạnh nét truyền thống, sự
hiện đại của các loại váy đầm cũng đang dần phát triển. Để
tăng thêm nét nữ tính, họ khơng chỉ rập khn một màu mà
thay vào đó là các loại váy với nhiều họa tiết cũng như
những màu sắc sặc sỡ. Ban đầu, phái nữ vẫn giữ nét kín
đáo với phần váy chân phồng dài qua đầu gối cùng với cổ áo sơ mi, cổ bẻ hoặc khơng có
ve. Thế nhưng, độ khoảng những năm sáu mươi, phụ nữ trở nên phong cách hơn, họ đã
dần chuyển sang những chiếc váy “mini”. Đây là loại váy đầm ngắn hơn đầu gối và trông
sành điệu, hợp thời trang hơn. Cũng vào thời điểm này, quần ống loe dần được hình thành
và rất được ưa chuộng. Lúc đầu, quần chỉ độ khoảng 30-40cm thế nhưng sau đó dần được
phát triển lên đến 50cm với hai bên ống quần không nối và thường có nhiều màu sắc.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

17
2.4.2. Giai đoạn trong thời kỳ đổi mới 1975 cho đến nay
a) Bối cảnh lịch sử
Sau chiến thắng vẻ vang từ trận Cách Mạng Tháng Tám, nhân dân đã dành thời gian để
khơi phục lại mọi khía cạnh của đời sống. Trong đó, văn hóa trang phục đã bị ảnh hưởng
và thay đổi khá nhiều. Ngày nay, việc trao đổi, cập nhật thông tin trở nên dễ dàng và vô
cùng nhanh chóng. Chính vì thế, người dân Việt Nam, đặc biệt là các bạn trẻ thường hay
giao lưu và có sự học hỏi về nhiều mảng đối với các nước trên thế giới.

b) Trang phục của nam giới
- Giai đoạn 1975: Vào ngày thường, nam giới thường sẽ diện áo sơ mi may bó, ve cổ áo
và măng sét to bản. Ngoài ra, người dân cũng mở cửa và hội nhập những loại áo phơng,
áo dệt kim ba lỗ có nguồn gốc từ Châu Âu. Đặc biệt hơn, trong những dịp lễ tết, áo comlê với đủ màu sắc chính là sự lựa chọn hàng đầu
của họ. Bên cạnh áo, chiếc quần được phối
chung cũng có những sự thay đổi rất lớn. Từ
thuở xưa, nhân dân Việt Nam đã quen với
“quần”, là một khái niệm để chỉ mặt hàng dùng
che phần dưới thường sẽ sử dụng những màu cơ
bản như trắng, nâu hay đen. Thế nhưng, vào
thời kỳ đổi mới, nam giới đã biết thêm được
một loại quần nữa đó là “quần sooc”. Đây là
một chiếc quần ngắn và rất phù hợp với những
đất nước có thời tiết nóng nực như Việt Nam.
Thế nhưng, chiếc quần này không được ưa chuộng mấy bởi nước ta quan niệm quần ngắn
thì trơng không lịch sự.
- Hiện nay: Do sống trong một thế giới hịa bình và thân thiện, nhân dân Việt Nam rất dễ

tiếp cận và chịu tiếp thu những nét trang phục mới mẻ ở các nơi trên thế giới. Tương tự
như trước, nam giới hiện nay vẫn phổ biến với các loại áo phông để đi chơi, mặc thường
ngày hay áo sơ mi dùng làm đồng phục trong các cơ quan. Ngoài ra, thường để chống
chọi với thời tiết lạnh, họ sẽ khốc thêm áo ấm bên ngồi làm từ chất liệu kaki hay len
hoặc da động vật để giữ ấm cơ thể và trông rất độc đáo. Bởi lẽ nhờ sự hội nhập với thế
giới, tư tưởng của nhân dân trở nên thoáng hơn và họ thường xuyên mặc quần sooc

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

thường ngày, tạo sự mát mẻ. Thế nhưng,vào những dịp lễ hội, nơi công sở, hay vào các
ngày trong đại, đàn ông vẫn luôn chọn quần tây dài hay quần kaki dài với những màu sắc
nhã nhặn nhằm tạo nên sự tôn trọng, trang nghiêm.
18

c) Trang phục của nữ giới
- Giai đoạn 1975: Khá giống với giai đoạn sau Cách Mạng Tháng
Tám, có số ít người họ mặc váy đầm với kích thước dài, ngắn
khác nhau. Nhưng bên cạnh đó, phụ nữ vẫn rất ưa chuộng áo dài,
một nét đẹp truyền thống của Việt Nam. Không chỉ đơn thuần là
chiếc áo dài cổ cứng cao, tà rộng, eo bó sát mà thời kỳ này đã cho
ra đời những loại áo dài cách tân. Với kiểu cách tay bồng, cổ
thuyền cùng phom áo trở nên “âu hóa” hơn, áo dài Việt Nam
trong giai đoạn đổi mới đã được mệnh danh là dòng thời trang
cao cấp nhất ảnh hưởng từ Pháp. Tuy áo dài vốn từ lâu đã là của
Việt Nam thế nhưng do sự đô hộ, thực dân Pháp đã biến tấu để áo
dài chúng ta trở nên độc đáo hơn.
- Hiện nay: Áo dài được xem là tinh hoa của nền văn hóa Việt Nam và chúng ta cần phải

giữ gìn bộ trang phục truyền thống ấy. Chính vì thế, áo dài đến nay vẫn được lưu giữ và
sử dụng trong một số cơ quan làm việc, nữ sinh đi học và đặc biệt trong dịp lễ hội quan
trọng. Thế nhưng, ngoài nét áo dài truyền thống, phụ nữ thời nay đã sáng tạo ra áo dài
cách tân hay văn hóa ăn mặc áo dài cùng với váy dài chứ hông đơn thuần chỉ là quần như
xưa. Sự đột phá ấy không làm mất đi trang nghiêm, nhã nhặn mà thay vào đó cịn tơn lên
được những vẻ đẹp sẵn có của phụ nữ. Ngồi ra, chất liệu và màu sắc cũng vô cùng đa
dạng nhưng dễ thấy nhất, phụ nữ họ sử dụng phổ biến lụa, gấm và bảng màu nhã nhặn để
tạo nên chiếc áo dài cho bản thân. Bên cạnh nét truyền thống, Việt Nam ngày càng hiện
đại cũng nhờ vào văn hóa trang phục. Giới trẻ hiện nay rất ưa chuộng các loại đầm ngắn,
mà trước đó được gọi là đầm “mini” (giai đoạn 1975). Hơn nữa, áo phông và quần ống
rộng cũng rất được yêu thích bởi sự thoải mái và dễ thích nghi với khí hậu. Khi đi tiệc,
phụ nữ thời nay thường chú trọng đến việc lựa chọn đầm dạ hội, làm tôn lên sự cao sang
quyền quý và chiếc đầm này chúng ta đã tiếp thu được từ nền văn hóa trang phục ở Châu
Âu.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

19

KẾT LUẬN
Như vậy, sau gần hơn hai mươi thế kỷ trơi qua, văn hóa trang phục Việt Nam đã có nhiều
sự thay đổi rõ rệt. Thuở đầu, trang phục được tạo ra nhằm mục đích che chắn những vị trí
cần thiết và bảo vệ sức khỏe trước thời tiết khắc nghiệt. Về sau, trang phục khơng chỉ
dừng lại đó, chúng còn được xem như là vật để làm đẹp. Dân gian ta có câu “Người đẹp
vì lụa” và hẳn là như vậy, con người sẽ trở nên tự tin hơn nếu được khốc lên mình những
bộ trang phục lộng lẫy. Nếu ban đầu trang phục đậm nét dấu ấn Việt Nam thì ngày nay,
văn hóa trang phục của người Việt dần bị “lai” sang phong cách của nhiều nước trên thế

giới do sự đô hộ và học hỏi, tiếp thu kiến thức trang phục từ nhiều quốc gia. Ngoài ra,
bên cạnh các mảnh vải dùng để che chắn thân, nhân dân còn sáng tạo thêm nhiều loại
trang sức cũng như giày dép để tôn dáng và che đi được khuyết điểm của bản thân. Cũng
nhờ vậy, Việt Nam hội tụ được đa dạng các phong cách trang phục và từ đó, nhân dân có
nhiều sự lựa chọn để làm đẹp cho bản thân.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Ngọc Thêm – Cơ sở văn hóa Việt Nam – Nhà xuất bản giáo dục
[2] />fbclid=IwAR2uZL7Rx0b0jmfjZlLk-FcgsAIewzCJDCaomYi7-ohlF2YRiLFYUHZzwVk
[3] />%E1%BB%A5%20n%E1%BB%AF?
fbclid=IwAR3zB7EIp6XZ3PdGyqnei5vQjrWmm8lVBW9B1kgzKMbmYkjdmzcOAxbg
S5s
[4] />fbclid=IwAR0mbGaxmQfl73C6WASd3fdFSsBkgMhl5fQRxUXxqap3cSD8oNmOsKpN
YzA
[5] />fbclid=IwAR3Qgy82KC9MJHzXWbccdDtNq4tbkidJP80xonR2nqMdZiuamZLWImrFw
V8
[6] />fbclid=IwAR0miPJ_imCHJj2LvHiewYSjXDxSggeccLepEkv0yuHDiFA0cx69DLZWEz
M
[7] />fbclid=IwAR3n8wbo0I1Hz3FTgS2eHM2rUZ6Yk5wXHzqb9o_iibA9BEZFq_JLv3S1G
CQ

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



×