Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề tài những đặc trưng cơ bản của tri thức vận dụng vào phát triển nền kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.5 KB, 20 trang )

TIỂU LUẬN MÔN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Tên đề tài: Những đặc trưng cơ bản của tri thức. Vận dụng vào phát triển nền
kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
NỘI DUNG............................................................................................................................ 1
I. Phạm trù nhận thức.......................................................................................................... 1
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vận biện chứng.............................................1
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức................................................................................2
3. Các trình độ của nhận thức.............................................................................................4
4. Những đặc trưng cơ bản của tri thức...............................................................................6
II. Vai trò của tri thức trong phát triển nền kinh tế tri thức..............................................7
1. Khái niệm kinh tế tri thức và đặc trưng cơ bản của kinh tế tri thức................................7
2. Thực trạng xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian qua........8
3. Những giải pháp cơ bản mang tính định hướng nhằm phát triển kinh tế tri thức ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay...........................................................................................15
III. Kết luận......................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................18


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

MỞ ĐẦU
Thế giới của chúng ta đang trong quá trình tồn cầu hóa. Sự tồn cầu hóa này đã mở
ra cho các quốc gia bao gồm cả những quốc gia phát triển và đang phát triển và cũng nhờ sự
toàn cầu hóa đó mà đã tạo ra những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triên xã hội.
Ở đây ta thấy nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, bởi bây giờ


hầu như tất cả các nước cạnh tranh với nhau bằng nền kinh tế tri thức. Tại sao lại vậy?
Chúng ta thấy rằng suốt bao năm qua, chúng ta đang dần ngày càng thành công hơn trong
ngành công nghệ thông tin: Internet, thực tế ảo, thương mai điện tự… Khơng chỉ vậy, họ
thậm chí cịn thành cơng trong công nghệ sinh học: công nghệ nano, nhân bản vô tính. Chính
những cơng nghệ này những nước khác đang trên đà phát triên rất thành cơng. Vì thế đối với
Việt Nam vơ cùng khó khăn khi cạnh tranh với những nước khác, nhưng Việt Nam ta đang
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta đang tích cực đặt tri thức lên hàng
đầu, đang ngày càng phát triển tri thức hơn để nền kinh tế của Việt Nam ta một ngày nào đó
có thể bắt kịp được với những nước khác, thậm chí là có thể vượt qua, phát triển hơn họ.
Nhận Thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em muốn góp phần vào sự phát
triển kinh tế, q trình cơng nghiệp hóa của đất nước. Nên em đã chọn đề tài tiểu luận
“Những đặc trưng cơ bản của tri thức. Vận dụng vào phát triển nền kinh tế tri thức ở
nước ta hiện nay”. Bài viết sau của em sẽ trình bày những đặc trưng cơ bản của tri thức sau
đó em sẽ vận dụng những tri thức đó để có thể nói lên những phát triển nền kinh tế tri thức ở
nước ta hiện nay.

NỘI DUNG
I. Phạm trù nhận thức.
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vận biện chứng
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý
thức con người. Đây là nguyên tắc nền tảng của lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định, thế giới vật chất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức, với cảm giác của con người và lồi người nói chung, mặc dù người ta có
thể chưa biết đến chúng. Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán, V.I.Lênin viết: “Chủ nghĩa duy vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại thực tại khách quan
(vật chất) là không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác, kinh nghiệm, v.v., của loài người. Chủ nghĩa
duy vật lịch sử thừa nhận rằng tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người.

1


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Trong hai trường hợp đó, ý thức chỉ là phản ánh của tồn tại, nhiều lắm cũng chỉ là một phản ánh
gần đúng (ăn khớp, chính xác một cách lý tưởng)”1.
Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, các cảm giác của chúng ta (và
mọi tri thức) đều là sự phản ánh, đều là hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan: “Cảm
giác là một hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” 2. Nhưng không phải sự phản ánh thụ
động, cứng đờ của hiện thực khách quan giống như sự phản ánh vật lý của cái gương trong
quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Đó chính là quan niệm trực quan của chủ nghĩa
duy vật siêu hình, khơng đánh giá đúng mức vai trị tích cực của chủ thể, của nhân cách và
hoạt động thực tiễn của con người trong phản ánh.
Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của
cảm giác, ý thức nói chung. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là tiêu chuẩn để
kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung; là tiêu chuẩn để kiểm
tra chân lý. Tất nhiên, “… thực tiễn mà chúng ta dùng làm tiêu chuẩn trong lý luận về nhận
thức, phải bao gồm cả thực tiễn của những sự quan sát, những sự phát hiện về thiên văn
học…”3. Do vậy, “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ
bản của lý luận về nhận thức”4.
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Triết học Mác - Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và cho rằng thế giới
khách quan là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức của con người sản sinh ra thế giới
mà thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người là nguồn gốc "duy nhất
và cuối cùng" của nhận thức. Triết học Mác - Lênin khẳng định khả năng nhận thức thế giới
của con người. V.I.Lênin đã chỉ rõ chỉ có những cái mà con người chưa biết chứ khơng có
cái gì khơng thể biết: "Dứt khốt là khơng có và khơng thể có bất kỳ sự khác nhau nào về
nguyên tắc giữa hiện tượng và vật tự nó. Chỉ có sự khác nhau giữa cái đã được nhận thức và

cái chưa được nhận thức"5.
Triết học Mác - Lênin cho rằng nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc người; là q trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ
óc con người: "Tri giác và biểu tượng của chúng ta là hình ảnh của các sự vật đó" 6; "Cảm
giác của chúng ta, ý thức của chúng ta chỉ là hình ảnh của thế giới bên ngồi và dĩ nhiên là
nếu khơng có cái bị phản ánh thì khơng thể có cái phản ánh, nhưng cái bị phản ánh tồn tại
1

V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980,tr. 404.
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.138.
3
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980,tr. 164.
4
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980,tr.167.
5
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.117.
6
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.126.
2

2

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

độc lập với cái phản ánh"7. Điều này thể hiện quan niệm duy vật về nhận thức, chống lại
quan niệm duy tâm về nhận thức. Nhận thức là một quá trình phức tạp, quá trình nảy sinh và
giải quyết mâu thuẫn chứ khơng phải q trình máy móc giản đơn, thụ động và nhất thời:

"Nhận thức là sự tiến gần mãi mãi và vô tận của tư duy đến khách thể. Phản ánh của thế giới
tự nhiên trong tư tưởng con người phải được hiểu không phải một cách “chết cứng”, "trừu
tượng", không phải không vận động, không mâu thuẫn, mà là trong quá trình vĩnh viễn của
vận động, của sự nảy sinh mâu thuẫn và sự giải quyết những mâu thuẫn đó"8.
Nhận thức là một q trình biện chứng có vận động và phát triển, là q trình đi từ
chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây là
một q trình, khơng phải nhận thức một lần là xong, mà có phát triển, có bổ sung và hoàn
thiện: "Trong lý luận nhận thức, cũng như trong tất cả những lĩnh vực khác của khoa học,
cần suy luận một cách biện chứng, nghĩa là đừng giả định rằng nhận thức của chúng ta là bất
di bất dịch và có sẵn, mà phải phân tích xem sự hiểu biết nảy sinh ra từ sự không hiểu biết
như thế nào, sự hiểu biết khơng đầy đủ và khơng chính xác trở thành đầy đủ hơn và chính
xác hơn như thế nào"9.
Trong q trình nhận thức của con người ln ln nảy sinh quan hệ biện chứng giữa
nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận; nhận thức thông thường và nhận thức khoa
học. Nhận thức kinh nghiệm là nhận thức dựa trên sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện
tượng hay các thí nghiệm thực nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là
những tri thức kinh nghiệm thông thường hoặc tri thức thực nghiệm khoa học. Tri thức kinh
nghiệm đóng vai trị quan trọng trong đời sống thường ngày của con người. Tuy nhiên, tri
thức kinh nghiệm cịn hạn chế vì nó mới đem lại sự hiểu biết về các mặt riêng lẻ, bề ngoài
của sự vật và còn rời rạc10. Tri thức kinh nghiệm chưa chỉ ra được tính tất yếu, mối quan hệ
bản chất của các sự vật, hiện tượng. Do vậy, Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Sự quan sát dựa
vào kinh nghiệm tự nó khơng bao giờ có thể chứng minh được đầy đủ tính tất yếu”11. Nhận
thức lý luận là nhận thức sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp dựa trên các hình thức tư duy
trừu tượng như khái niệm, phán đốn, suy luận để khái quát tính bản chất, quy luật, tính tất
yếu của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức thơng thường là nhận thức được hình thành một
cách tự phát, trực tiếp trong hoạt động hàng ngày và trong của con người. Nhận thức khoa
học là nhận thức được hình thành chủ động, tự giác của chủ thể nhằm phản ánh những mối
liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người. Bản chất của nhận thức là quá

7

V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.74.
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ M. 1981, tr.207 – 208.
9
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ M. 1980, tr.117.
10
Xem: Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; Giáo trình Triết học Mác - Lênin; NxbCTQG,H.1999; tr.362.
11
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H.1994; tập 20; tr.781.
8

3

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

trình phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất khách quan bởi con người. Vì thế, chủ thể
nhận thức chính là con người. Nhưng đó là con người hiện thực, đang sống, đang hoạt động
thực tiễn và đang nhận thức trong những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể nhất định, tức là
con người đó phải thuộc về một giai cấp, một dân tộc nhất định, có ý thức, lợi ích, nhu cầu,
cá tính, tình cảm…. Các yếu tố đó gián tiếp hay trực tiếp đều tham gia vào quá trình nhận
thức của chủ thể. Con người là chủ thể nhận thức cũng bị giới hạn bởi điều kiện lịch sử có
tính chất lịch sử - xã hội. Theo triết học Mác - Lênin, con người chỉ trở thành chủ thể nhận
thức, khi con người đó là thành viên của xã hội, tham gia vào hoạt động của cộng đồng
nhằm cải tạo khách thể. Vì thế, chủ thể nhận thức không chỉ là những cá nhân con người
(với tư cách là thành viên của xã hội) mà cịn là những tập đồn người cụ thể, một dân tộc cụ

thể, là lồi người nói chung. Nếu chủ thể nhận thức trả lời câu hỏi: ai nhận thức, thì khách
thể nhận thức trả lời câu hỏi: cái gì được nhận thức? Theo triết học Mác - Lênin, khách thể
nhận thức khơng đồng nhất với tồn bộ hiện thực khách quan mà chỉ là một bộ phận, một
lĩnh vực của hiện thực khách quan, nằm trong miền hoạt động nhận thức và trở thành đối
tượng nhận thức của chủ thể nhận thức. Vì thế, khách thể nhận thức khơng chỉ là thế giới vật
chất mà có thể cịn là tư duy, tâm lý , tư tưởng, tinh thần, tình cảm…. Khách thể nhận thức
cũng có tính lịch sử - xã hội, cũng bị chế ước bởi điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể. Bởi lẽ, do
điều kiện lịch sử - xã hội mà một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan mới trở thành
khách thể nhận thức. Khách thể nhận thức luôn luôn thay đổi trong lịch sử cùng với sự phát
triển của hoạt động thực tiễn cũng như sự mở rộng năng lực nhận thức của con người. Khách
thể nhận thức cũng không đồng nhất với đối tượng nhận thức. Đối tượng nhận thức là một
khía cạnh, một phương diện, một mặt nào đó của hiện thực khách quan mà chủ thể nhận thức
tập trung vào nghiên cứu, tìm hiểu. Như vậy, khách thể nhận thức rộng hơn đối tượng nhận
thức.
Hoạt động thực tiễn của con người chính là là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể nhận
thức và khách thể nhận thức. Chính vì vậy, hoạt động thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Từ trên chúng ta có thể thấy, nhận thức là
q trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con
người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
3. Các trình độ của nhận thức
Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các
sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả
của nhận thức kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai loại là loại tri
thức kinh nghiệm thông thường và những tri thức kinh nghiệm khoa học. Hai loại tri thức
này có thể bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau.

4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong
việc khái qt bản chất của sự vật hiện tượng
Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau
nhưng có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó nhận thức kinh nghiệm là
cơ sở của nhận thức lý luận; nó cung cấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, cụ
thể; nó trực tiếp gắn chặt với hoạt động thực tiễn tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa
chữa, bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái quát thành lý luận mới. Tuy nhiên, nhận
thức kinh nghiệm cịn hạn chế ở chỗ nó chỉ dừng lại ở sự mô tả, phân loại các sự kiện, các
dữ kiện thu được từ quan sát và thực nghiệm trực tiếp. Do đó nó chỉ đem lại những hiểu biết
về các mặt riêng rẽ, bề ngoài rời rạc, chưa phản ánh được cái bản chất, những mối liên hệ
mang tính qui luật của các sự vật, hiện tượng. Do đó, nhận thức kinh nghiệm tự nó khơng
bao giờ có thể chứng minh được đầy đủ tính tất yếu. Ngược lại, mặc dù được hình thành từ
sự tổng kết những kinh nghiệm, nhưng nhận thức lý luận khơng hình thành một cách tự phát,
trực tiếp từ kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ
kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn
những kinh nghiệm hợp lý để phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp phần làm biến đổi đời
sống con người thơng qua đó mà nâng cao những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái cụ thể,
riêng lẻ, đơn nhất thành cái khái qt, có tính phổ biến
Nhận thức thơng thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp
từ trong hoạt động hàng ngày của con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất
cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sự vật. Vì vậy, nhận thức
thơng thường mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế
hàng ngày. Vì thế, nó có vai trị thường xun và phổ biến chi phối hoạt động của con người
trong xã hội.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp
từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản
ánh này diễn ra dưới dạng trừu tượng logic. Đó là các khái niệm, phạm trù và các qui luật

khoa học. nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái qt lại vừa có tính
hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một hệ thống các phương pháp
nghiên cứu và sử dụng cả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học để diễn tả sâu sắc
bản chất và qui luật của đối tượng trong nghiên cứu. Vì thế, nhận thức khoa học có vai trò
ngày càng to lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học và công nghệ
hiện đại.
Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học là hai bậc thang khác nhau về chất
của quá trình nhận thức nhằm đạt tới những tri thức chân thực. Giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đó, nhận thức thơng thường có trước nhận thức khoa

5

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

học và là nguồn chất liệu để xây dựng nội dung của các khoa học. Mặc dù đã chứa đựng
những mầm móng của những tri thức khoa học, song nhận thức thông thường chủ yếu vẫn
chỉ dừng lại ở sự phản ánh cái bề ngồi, ngẫu nhiên, khơng bản chất của đối tượng và tự nó
khơng thể chuyển thành nhận thức khoa học. Muốn phát triển thành nhận thức khoa học cần
phải thơng qua q trình tổng kết, trừu tượng, khái quát đúng đắn của các nhà khoa học.
Ngược lại, khi đạt tới trình độ nhận thức khoa học nó lại có tác động trở lại nhận thức thơng
thường, xâm nhập vào nhận thức thông thường và làm cho nhận thức thông thường phát
triển, tăng cường nội dung khoa học cho quá trình con người nhận thức thế giới.
4. Những đặc trưng cơ bản của tri thức
Trong cuộc sống này có lẽ tri thức là thứ có đầu tiên, là thứ tồn tại lâu nhất. Có thể
nói khi con người sinh ra, khi họ bắt đầu có thể suy nghĩ, biết đau, biết vui, biết buồn thì lúc
đó có thể gọi là tri thức. Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu dễ dàng
thì “Tri thức là sự hiểu biết, là kiến thức, đôi khi là những cảm xúc sáng tạo và những khả

năng, tiềm năng, cùng đó là những kỹ năng để áp dụng ln vào đời sống của bản thân. Hay
nó cịn là những suy nghĩ, những mục đích để bản thân có thể trở nên tốt hơn, phát triển hơn.
Và ở trong thi thức đó, những hiểu biết, kiến thức nó là những con số, những thông tin,
những định nghĩa trong bài học. Đơi khi nó cịn là trí sang tạo, là những tác phẩm để đời,
những kỹ năng mềm trong cuộc sống: cách giao tiếp, mối quan hệ…. Vì thế tri thức có vai
trị rất lớn đối với đời sống con người
Có lẽ hiện tại bây giờ kinh tế tri thức ở trên thế giới là một thời đại mới, một trình độ
khác biệt. Những nước khác họ sỡ hữu những nhân tố mang trong mình những tri thức vĩ
đại, những điều mà ít người biết đến, những điều mà họ khám phá ra và học hỏi được. Họ
những nhà khoa học, chính họ mà việc phân phối nguồn tri thức, sự sáng tạo đã giúp cho đất
nước họ trở nên tốt hơn ở các ngành kĩ thuật cao, thậm chí là vượt qua gần 100 năm. Vào
thơi đại này có lẽ tri thức chính là vấn đề chính cho sự phát triển, nhờ tri thức thì mới tạo ra
được thời đại này. Bởi vì thế tri thức là động lực để khiến con người làm cho đất nước mình
phát triển và cũng chính những con người tri thức đó, nó cũng có thể tạo nên sự cạnh tranh
về nguồn lực dẫn dắt cho sự phát triển của đất nước. Và cũng chính nhờ những nguồn tri
thức đó mà nó có thể thay đổi lớn trong việc thay đổi thị trường, thay đổi những kiến thức về
doanh nghiệp, nhà máy sản xuất hay trong cả việc lựa chọn công việc của con người.

6

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

II. Vai trò của tri thức trong phát triển nền kinh tế tri thức.
1. Khái niệm kinh tế tri thức và đặc trưng cơ bản của kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là nền kinh tế phát triển dựa trên sức mạnh của tri thức để sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của kinh tế. Bao gồm các hoạt động chuyển giao, cải tiến, nghiên
cứu các công nghệ với mục đích tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao chất lượng sống của

người dân. Chúng ta có thể thấy rằng vai trò của tri thức hiện giờ rất là lớn, Ngân hàng Thế
giới đánh giá “Đối với các nền kinh tế tiên phong trong nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa
hai yếu tố tri thức và các nguồn lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đã trở thành
yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống – hơn cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu
sản xuất, hơn cả yếu tố lao động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực
sự đã dựa vào tri thức”.
Đặc trưng cơ bản của kinh tế tri thức
1. Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp. Tri thức là nguồn lực vơ hình to lớn, quan
trọng nhất trong đầu tư phát triển, nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức. Nền kinh tế tri
thức lấy tri thức là nguồn lực có vị trí quyết định nhất của sản xuất, là động lực quan
trọng nhất cho sự phát triển.
2. Nền kinh tế dựa ngày càng nhiều vào các thành tựu của khoa học - công nghệ. Nếu
trong nền kinh tế công nghiệp, sức cạnh tranh chủ yếu dựa vào tối ưu hóa và hồn
thiện cơng nghệ hiện có, thì trong nền kinh tế tri thức lại dựa chủ yếu vào việc nghiên
cứu, sáng tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản
xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các thành tựu của khoa học - công nghệ,
đặc biệt là công nghệ chất lượng cao. Các quyết sách kinh tế được tri thức hóa.
3. Cơ cấu lao động được chuyển dịch theo hướng ngày càng coi trọng lao động trí tuệ.
Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm số lao động
trực tiếp làm ra sản phẩm, tăng số lao động trí tuệ. Lao động trí tuệ chiếm tỷ trọng
ngày càng cao. Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới,
học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. Học suốt đời, xã hội học
tập là nền tảng của kinh tế tri thức.
4. Quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng. Quyền sở hữu trí t • là sự bảo
đảm pháp lý cho tri thức và sự đổi mới sáng tạo sẽ tiếp tục được tạo ra, duy trì và phát
triển. Trong nền kinh tế tri thức, nguồn lực trí t • và năng lực đổi mới là hai nhân tố
then chốt để đánh giá khả năng cạnh tranh, tiềm năng phát triển và sự thịnh vượng
của một quốc gia. Các tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan

7


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

trọng. Viê •c bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được xem là một nguyên tắc cơ bản trong sự
vận động và phát triển của nền kinh tế tri thức.
5. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế tri thức chỉ được hình thành
và phát triển khi lực lượng sản xuất xã hội đã phát triển ở trình độ cao, phân cơng lao
động mang tính quốc tế và theo đó là hệ thống sản xuất mang tính kết nối giữa các
doanh nghiệp các quốc gia trong một chuỗi giá trị sản phẩm. Bởi vậy, nó mang tính
tồn cầu hóa. Trong nền kimh tế tri thức, sự sản sinh, truyền bá và sử dụng tri thức
khơng cịn nằm trong phạm vi biên giới một quốc gia. Nền kinh tế tri thức còn được
gọi là nền kinh tế tồn cầu hóa nối mạng, hay là nền kinh tế toàn cầu dựa vào tri thức.
2. Thực trạng xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian qua
a. Thành tựu, nguyên nhân
- Thành tựu:
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động nâng lên rõ rệt. Năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng tăng từ 33,6% giai đoạn 2011 - 2015
lên 45,2% giai đoạn 2016 - 2020, tính chung 10 năm 2011 - 2020 đạt 39,0% (vượt mục tiêu
35%); Tỉ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị hàng hoá tăng từ
19% năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu - GII tăng 17
bậc trong giai đoạn 2016 - 2020, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á, đứng đầu trong số các
quốc gia ở mức thu nhập trung bình thấp.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, khi nhiều nước rơi vào suy thối, Việt Nam nằm trong nhóm ít các quốc gia duy trì
tăng trưởng dương, kiểm sốt tốt dịch bệnh, đạt nhiều kết quả ấn tượng. Với tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91%, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao
nhất thế giới. Trong thành tựu chung đó, có đóng góp quan trọng của khoa học công nghệ và
đổi mới sáng tạo. Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kép Chính phủ đề ra, Bộ KH&CN đã

tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phân cơng.
Tiếp tục hồn thành hành lang pháp lý phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Hệ thống pháp luật tiếp tục được hoàn thiện, tư duy quản lý KH&CN đổi mới
mạnh mẽ theo hướng phục vụ trực tiếp tăng trưởng kinh tế, phù hợp tình hình phát triển của
đất nước và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Những đổi mới tích cực nhất tập
trung vào hoàn thiện đầu tư và cơ chế tài chính, huy động nguồn kinh phí ngồi ngân sách
nhà nước cho KH&CN; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp; hồn thiện chính sách thu
hút, sử dụng, trọng dụng cán bộ, đặc biệt là nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài ở Việt Nam; cải cách thủ tục hành chính, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi

8

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, ứng dụng, đổi mới
công nghệ; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; kết nối cung - cầu công
nghệ, phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN; nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4; tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí
của KHCN và đổi mới sáng tạo.
Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các bộ, ban, ngành, địa phương triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN quốc gia, các chương trình phát triển khoa học cơ bản,
nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật
– công nghệ.
Cơ cấu chi cho KH&CN đã có sự thay đổi theo xu hướng tích cực: Chi từ ngân sách
nhà nước là 52%; từ doanh nghiệp tăng lên 48%.
Bộ KH&CN đã tập trung hướng dẫn triển khai cơ chế tự chủ, tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc trong thực hiện, sắp xếp lại các tổ chức KH&CN; hồn thiện cơ chế, chính sách
phát triển nhân lực KH&CN. Nhiều dự án đầu tư lớn được triển khai tại Khu Cơng nghệ cao
Hịa Lạc. Số vốn đăng ký và giá trị sản xuất của 03 khu công nghệ cao quốc gia đều tăng.
Thị trường KH&CN tiếp tục được phát triển thông qua nhiều hoạt động xúc tiến như
triển lãm chuyên ngành, xây dựng các điểm kết nối cung – cầu công nghệ, chợ công nghệ và
thiết bị….
Số lượng doanh nghiệp KH&CN tăng nhanh với hàng nghìn doanh nghiệp đang hoạt
động theo mơ hình doanh nghiệp KH&CN.
Đã cơng bố 895 tiêu chuẩn quốc gia, tăng 127% so với 2019; thẩm định 148 quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tăng 60% so với năm 2019. Cơ
chế hậu kiểm đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí 820 tỉ đồng.
Đã xử lý 68.971 đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (tăng 8,3% so với
năm 2019). Cấp văn bằng bảo hộ cho 47.168 đối tượng sở hữu công nghiệp (tăng 15,6% so
với năm 2019).
Tháng 11 năm 2020, Bộ KH&CN đã tiếp nhận bản thảo Bộ Lịch sử Việt Nam - là "bộ
Quốc sử mang tính chất quốc gia chính thống" với 25 tập thông sử, 5 tập biên niên sự kiện
lịch sử, do hơn 300 nhà khoa học thực hiện trong 5 năm. Theo Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ
Đức Đam đây thực sự là kết tinh của hồn thiêng sông núi và sẽ sống mãi với thời gian.
Về nông nghiệp, đã chọn tạo, cơng nhận chính thức 32 giống cây trồng, vật ni, 36
tiến bộ kỹ thuật, trong đó 2 giống lúa được sản xuất quy mô lớn. Nghiên cứu thành công

9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

việc sinh sản nhân tạo tôm mũ ni, hải sâm vú, trai tai tượng - là các nguồn gen thủy sản có
giá trị kinh tế cao…

Các chương trình, nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được triển khai hiệu quả, góp
phần duy trì xuất khẩu ở mức cao so với các năm trước những mặt hàng nông sản chủ lực
trong đại dịch COVID-19.
Trong công nghiệp, đã chế tạo thành công nhiều thiết bị, dây chuyền sản xuất, chủng
loại vật liệu mới phục vụ phát triển ngành cơ khí chế tạo, năng lượng, công nghiệp hỗ trợ,
nông nghiệp…
Về y dược, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Bộ KH&CN đã huy động các chuyên
gia, nhà khoa học, doanh nghiệp triển khai các nhiệm vụ cấp bách với nhiều kết quả quan
trọng như: Việt Nam là 1 trong 3 nước đầu tiên phân lập, nuôi cấy thành công virus; làm chủ
công nghệ sản xuất bộ KIT phát hiện SARS-CoV-2 đạt tiêu chuẩn quốc tế; sản xuất vaccine
phịng COVID-19 bằng cơng nghệ protein tái tổ hợp và thuốc kháng thể đơn dòng điều trị
đặc hiệu COVID-19, trong đó vắc xin Nanocovax đang thử nghiệm lâm sàng trên người tình
nguyện; tổng hợp trên 1.700 cơng bố khoa học quốc tế về dịch bệnh; phát huy đề án Hệ tri
thức việt số hóa trong truy vết người tiếp xúc; nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm thành công
Robot vận chuyển, Robot khử khuẩn sàn nhà trong khu cách ly.
Năm 2020, Việt Nam tiếp tục giữ vững thứ hạng 42/131 quốc gia, vùng lãnh thổ về
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu và tiếp tục được xem là hình mẫu của các nước đang phát
triển khác trong việc thiết lập đổi mới sáng tạo như một ưu tiên quốc gia.
- Nguyên nhân:
Điều quan trọng không thể thiếu là chính phủ đã tạo niềm tin trong lịng nhân dân,
cộng đồng doanh nghiệp Thành phố. Thực tiễn cho thấy việc tham gia của người dân, cộng
đồng doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt trong phát triển kinh tế tri thức. Những ứng dụng
của công nghệ thông tin vào dịch vụ hành chính cơng, chính quyền điện tử, phát triển giao
thơng thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, khởi nghiệp sáng tạo…. luôn được
người dân và doanh nghiệp đồng tình và tích cực hưởng ứng
Chính phủ cũng quan tâm ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút các nhà khoa
học, trí thức trong và ngồi nước, kiều bào ở nước ngoài tham gia vào mọi lĩnh vực trong đời
sống kinh tế-xã hội của Thành phố, đóng vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tri thức.
Chủ động và đón đầu trong việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào phát triển kinh tế dựa trên nền tảng tri thức.


10

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Theo cách hiểu thông thường, kinh tế tri thức là nền kinh tế được phát triển chủ yếu dựa vào
tri thức và công nghệ hiện đại. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vận dụng các
yếu tố của kinh tế tri thức; tập trung chỉ đạo các cấp, ngành, địa phương triển khai và đạt
nhiều kết quả. Nổi bật là TP Hồ Chí Minh, thời gian qua đã chú trọng hình thành những nền
tảng của kinh tế tri thức với hàng loạt các chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung, Khu
công nghệ cao, Khu nông nghiệp cơng nghệ cao, Trung tâm ươm tạo chun về trí tuệ nhân
tạo, Công viên Khoa học và Công nghệ tại Khu cơng nghệ cao, Viện Khoa học và Cơng
nghệ tính tốn… Hiện Khu Cơng nghệ cao của thành phố đã thu hút 162 dự án với tổng mức
đầu tư hơn 7,65 tỷ USD, giá trị sản xuất sản phẩm công nghệ cao năm 2020 đạt hơn 20 tỷ
USD, năng suất lao động bình quân gấp 20 lần bình quân của thành phố và hơn 60 lần bình
quân cả nước…
Khi xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới, Văn kiện Đại hội XIII
của Đảng khẳng định: Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng
của khoa học, cơng nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ của cuộc cách mạng cơng nghiệp
lần thứ tư, trong đó tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như công
nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thơng; an tồn, an ninh mạng; cơng nghiệp chế tạo
thơng minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nơng nghiệp số; du lịch số; cơng
nghiệp văn hóa số… Đây chính là những thành tố quan trọng của nền kinh tế tri thức. Một
lần nữa qua bài viết, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng muốn chúng ta tiếp tục quán triệt sâu
sắc tầm quan trọng, xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế tri thức trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm đưa đất nước hồn thành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.

Việt Nam là đất nước có sự ổn định chính trị - xã hội cao, con người thơng minh,
nhân hậu, mến khách, có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, nhiều bãi biển đẹp, nhiều di sản văn hóa - lịch sử có sức thu hút lớn, có nhiều món ăn
và nghệ thuật ẩm thực được bạn bè quốc tế yêu thích. Sau nhiều năm phát triển, đã xây dựng
được hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, sân bay, cảng biển, đường cao tốc, hệ thống điện,
nước, công nghệ thông tin, viễn thông khá đồng bộ, hiện đại, kết nối quốc tế. Nền kinh tế
của Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường đã có nhiều yếu tố của kinh tế thị trường
hiện đại, hội nhập ngày càng phù hợp với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế. Cải cách các
thủ tục hành chính được đẩy mạnh, các quy định về điều kiện kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện được thu hẹp, ngày càng công khai, minh bạch; môi trường kinh doanh
ngày càng được cải thiện, thơng thống, được nâng bậc theo xếp hạng của các tổ chức quốc
tế có uy tín. Nền kinh tế năng động, đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức cao hàng
đầu các quốc gia trên thế giới; dân số Việt Nam đông, gần 100 triệu người với mức thu nhập
ngày càng được cải thiện, đang ở giai đoạn dân số vàng, là thị trường và địa chỉ đầu tư hấp
dẫn đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên thế giới. Nền kinh tế Việt Nam đang được
cơ cấu lại, đổi mới mô hình tăng trưởng để phát triển nhanh, bền vững trên nền tảng khoa

11

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

học - công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao… Những điều này tạo ra cơ hội lớn cho
kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới.
b. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Hạn chế:
Hệ thống thể chế, chính sách cũng như các thiết chế thực thi, giải quyết tranh chấp và
hiệu lực của cơ quan thực thi liên quan đến phát triển kinh tế số còn chưa đồng bộ và hiệu

quả nên chưa khai thác hết tiềm năng để phát triển kinh tế số; Cơ sở dữ liệu của nhiều bộ,
ngành, địa phương đang xây dựng cịn manh mún và phân tán, khơng có sự kết nối liên
thơng; Các doanh nghiệp kinh tế số ở Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh của doanh nghiệp
nước ngồi; Kinh tế số nói chung và TMĐT nói riêng vẫn có một khoảng cách lớn giữa
thành thị với các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số của nước ta; Nhận thức của người dân và một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế số còn hạn chế, kỹ năng sử dụng internet an toàn thấp và chưa theo kịp với tốc độ
phát triển của công nghệ; Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi sang
kinh tế số. Việt Nam đang có sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực
công nghệ thông tin và truyền thông.
Nhưng hiện nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ
ngày càng phát triển cao, một số nước đang chuyển lên kinh tế tri thức thì những nước đi
sau, như Việt Nam, nếu cứ phát triển tuần tự, sẽ tụt hậu xa hơn so với những nước đi trước.
Hơn nữa, sự biến đổi khí hậu khắc nghiệt cũng buộc các nước phải ứng dụng công nghệ cao,
mới có thể ứng phó kịp. Thí dụ: Nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng phải ứng dụng công
nghệ sinh học để chọn giống cây trồng phù hợp và phải ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt
bằng nước khử mặn. Hay là nhu cầu cao về chất lượng và vệ sinh, an tồn thực phẩm địi hỏi
khơng được dùng thuốc trừ sâu và phân hóa học mà phải dùng thuốc bảo vệ thực vật theo
công nghệ sinh học và dùng phân vi sinh hay phân hữu cơ. Do đó, phải tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Chủ trương đúng đắn này đã
được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước, nhưng tiến độ thực hiện rất
chậm, hậu quả là nơng nghiệp nước ta đang có xu hướng chậm lại.
Nhiều đảng cộng sản cầm quyền trong thế kỷ XX với chiến công lừng lẫy nhưng cuối
cùng đều thất bại do đường lối phát triển kinh tế - xã hội không hợp thời đại. Bài học lịch sử
thế giới đó chỉ ra rằng cơ sở kinh tế cơng nghiệp cơ khí khơng phải là cơ sở kinh tế của chủ
nghĩa xã hội. Cuộc đại khủng hoảng thể chế kinh tế chính trị của chủ nghĩa tư bản hiện nay
lại phát đi tín hiệu rằng kinh tế tri thức khơng phải là cơ sở kinh tế của chủ nghĩa tư bản mà
của một xã hội thay thế nó. Chính sức mạnh của tất yếu kinh tế trong thời đại hiện nay đang
là thách thức lớn nhất đối với tất cả các chế độ chính trị trên thế giới. Trong đó khó khăn hơn
là đối với các nước lạc hậu phát triển sau. Liên hệ với thực tế thì thấy rằng, trong thời đại


12

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

kinh tế tri thức kiên trì định hướng xã hội chủ nghĩa là có cơ sở khoa học thực tiễn. Nhưng
sự kiên trì này ở Việt Nam lại chưa được thể hiện trong mơ hình phát triển kinh tế - xã hội.
Với những vấn nạn về xã hội và môi trường ngày càng tăng, với những hậu quả của tệ quan
liêu, tham nhũng trong quản lý đã cho thấy mô hình cơng nghiệp hóa dựa trên khai thác tài
ngun và lao động rẻ đã lỗi thời, hồn tồn khơng phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa
và với thời đại hiện nay.
Ngân sách Nhà nước mỗi năm đầu tư cho nghiên cứu khoa học của các bộ, ngành là
hàng nghìn tỷ đồng, nhưng khơng có mấy cơng trình nghiên cứu có tầm cỡ thúc đẩy sự phát
triển của cộng đồng. Chưa kể nước ta có đội ngũ trí thức đơng vào bậc nhất (tính theo tỷ lệ
dân số) so với nhiều nước trong khu vực Đông-Nam Á và châu Á, với gần 9.000 giáo sư,
phó giáo sư và hàng chục nghìn tiến sĩ, thạc sĩ. Thế nhưng, mỗi năm chỉ có khoảng 900 bài
báo khoa học trên các tập san quốc tế. Đó là một năng suất cực kỳ khiêm tốn. Theo chuẩn
quốc tế, mỗi giáo sư phải có ít nhất một bài báo khoa học mỗi năm. Rõ ràng, trí thức ở nước
ta “đơng” mà chưa “mạnh”.
Nhìn tổng thể, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang chủ yếu dựa vào nguồn nhân cơng rẻ, ít
được đào tạo và hiện đang làm ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng thấp. Số doanh nghiệp
áp dụng và được chứng nhận ISO 9000 cịn rất khiêm tốn. Khơng ít doanh nghiệp của ta
“khăn gói” ra nước ngồi đấu thầu nhưng cánh cửa bị khép lại, bởi thiếu tiêu chuẩn đầu tiên
là chứng chỉ ISO 9000. Khơng ít trường hợp hàng hóa Việt Nam xuất khẩu ra nước ngồi bị
trả lại do thiếu tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, an tồn mơi sinh, mơi trường...
Để phát triển nền kinh tế tri thức cần một đội ngũ trí thức mạnh. Xây dựng đội ngũ trí
thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đã

trở thành tư tưởng chiến lược của Đảng. Đây cũng là vấn đề khoa học và nghệ thuật dùng
người. Cần trân trọng cống hiến của trí thức, tạo môi trường dân chủ, tự do thật sự, tránh đố
kỵ hẹp hịi, để họ sáng tạo chun mơn, kể cả phản biện những chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Nguyên nhân
Khi hội nhập quốc tế, việc giữ vững, không ngừng củng cố nền kinh tế độc lập, tự chủ
của đất nước cũng gặp những thách thức bởi một tỷ lệ không nhỏ các yếu tố đầu vào cho
hoạt động của nền kinh tế (vốn, cơng nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, ngun liệu) là nhập
khẩu từ nước ngoài và thị trường bên ngoài có vai trị rất lớn, rất quan trọng đối với việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa mà nền kinh tế đất nước tạo ra. Hàng hóa nước ngồi nhập khẩu vào
Việt Nam sẽ góp phần làm phong phú hơn hàng hóa trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, nhưng sẽ trở thành thách thức nếu hàng hóa nước ngồi chiếm lĩnh thị
trường, loại hàng hóa Việt Nam ra khỏi thị trường, bóp chết sản xuất trong nước. Những
điều kiện vay vốn nước ngồi (vay chính phủ các nước, vay các ngân hàng, tổ chức tài chính
quốc tế, phát hành trái phiếu quốc tế…) càng dễ dàng, thuận lợi thì nợ nước ngồi cũng càng

13

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

có khả năng, điều kiện tăng nhanh, sẽ trở thành thách thức lớn khi việc sử dụng vốn vay kém
hiệu quả. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế đất
nước, tạo việc làm cho người lao động, nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nguồn thu ngoại
tệ cho đất nước, nhưng có thể trở thành thách thức lớn nếu quản lý thiếu chặt chẽ, để gây ra
ô nhiễm môi trường, nước ta trở thành bãi thải công nghệ lạc hậu cho các nước phát triển, để
các nhà đầu tư nước ngồi lợi dụng các chính sách ưu đãi, khai thác tài nguyên, nguồn lao
động giá rẻ của đất nước, khi hết thời hạn ưu đãi, khơng cịn có thể khai thác tài nguyên và

tận dụng lao động rẻ, họ sẽ bỏ đi, để lại nhiều gánh nặng mà đất nước phải giải quyết…
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng không phải chỉ tạo ra cơ hội cho kinh
tế Việt Nam phát triển, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến, mà cũng tạo
cho Việt Nam nhiều thách thức lớn phải vượt qua và chỉ khi vượt qua những thách thức này
mới nắm bắt được cơ hội, chuyển cơ hội thành hiện thực. Thách thức rất lớn đối với Việt
Nam là vấn đề tốc độ phát triển rất nhanh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, của
những thay đổi, phát triển công nghệ diễn ra nhanh chóng trên thế giới. Theo kịp tốc độ phát
triển này đối với Việt Nam là một thách thức lớn. Hơn nữa, trong khi ở Việt Nam, hệ thống
thể chế cho các hoạt động, các lĩnh vực, các mơ hình kinh doanh mới, việc bảo vệ sở hữu trí
tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, xử lý tranh chấp,… việc quản lý các hoạt động kinh tế, sinh
hoạt xã hội trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư cịn chưa hình thành; việc đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển khoa học - công nghệ, xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng… đáp ứng đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước trong cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư cũng không phải là nhiệm vụ đơn giản, dễ dàng.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ có thể tiến hành gắn với sản xuất hàng hóa lớn theo cơ
chế thị trường, bởi vì sản xuất nhỏ, phân tán thì khơng thể sử dụng máy móc hiện đại, không
thể ứng dụng công nghệ mới, không thể gắn sản xuất với dịch vụ, chế biến, bảo quản và tiếp
cận thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất và tiêu thụ đầu ra, không thể xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm. Sản xuất nhỏ thì khơng thể hút vốn đầu tư vì khơng nhà đầu tư nào đưa
vốn vào sản xuất nhỏ... Những năm gần đây ở nước ta đã xuất hiện một số mơ hình liên kết
kinh tế giữa các nông hộ với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nơng sản, có sự hỗ trợ
của nhà nước và sự hợp tác của các nhà khoa học, như mơ hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất
lúa và chuỗi liên kết dọc sản xuất cá tra ở An Giang, nhưng việc nhân rộng những mơ hình
này cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các tỉnh miền Bắc.
Trình độ khoa học - cơng nghệ rất cao, rất mới, diễn ra trên diện rất rộng, hầu như tất
cả các lĩnh vực kinh tế, phạm vi tác động rất lớn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Để nắm bắt được cơ hội, đòi hỏi phải đáp ứng được đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, địi
hỏi đất nước cũng phải có trình độ phát triển cao về khoa học - cơng nghệ, có nguồn nhân
lực chất lượng cao, từ cán bộ nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ, thiết kế sản phẩm
đến những người trực tiếp sản xuất; đòi hỏi cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng


14

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

lớp xã hội, thay đổi tổ chức, quản lý của hệ thống chính quyền các cấp, các ngành; đây
khơng phải là vấn đề dễ dàng, mà thật sự là những thách thức. Không vượt qua được những
thách thức nhỏ, cụ thể này thì thách thức lớn nhất với Việt Nam sẽ là tụt hậu xa hơn, so với
các nước khác
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á phát triển
năng động, nhưng cũng là khu vực có sự cạnh tranh, tranh giành ảnh hưởng mạnh mẽ, kìm
chế lẫn nhau giữa các nước lớn, đặc biệt là Mỹ và Trung Quốc. Đặc biệt là tranh chấp chủ
quyền Biển Đông giữa các nước trong khu vực hết sức căng thẳng, có nguy cơ gây mất ổn
định khu vực. Giữ vững chủ quyền biển, đảo của đất nước, đồng thời phải giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế đất nước là thách thức lớn đối với Việt Nam.
Đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng khoảng cách giàu nghèo, phân tầng xã hội
có xu hướng mở rộng khơng chỉ ảnh hưởng tới ổn định xã hội mà còn ảnh hưởng tới sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường được quan
tâm ngăn ngừa, xử lý, nhưng chưa ngăn chặn được, vẫn có xu hướng tăng lên, nguồn lực, chi
phí cho bảo vệ môi trường cũng ngày càng tăng lên. Kinh tế phát triển, thu nhập bình quân
đầu người tăng lên, điều kiện sống được cải thiện, nhưng môi trường văn hóa, đạo đức xã
hội bị suy thối, xuống cấp; tình trạng tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu của một bộ phận
cán bộ, công chức làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, làm giảm hiệu quả sử dụng
các nguồn lực và hoạt động của các doanh nghiệp. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng xấu
tới phát triển kinh tế, là những thách thức phải vượt qua.

3. Những giải pháp cơ bản mang tính định hướng nhằm phát triển kinh tế tri thức ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới cơ chế, chính sách, tạo lập một khn khổ pháp lý mới phù hợp với sự phát
triển nền kinh tế tri thức. Xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế tri thức giai đoạn 20212030, tầm nhìn 2045. Chiến lược cần đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ quan điểm phát
triển kinh tế tri thức, chỉ rõ mơ hình, mục tiêu, khâu đột phá và định hướng phát triển kinh tế
tri thức, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung đề ra.
Phát triển mạnh nguồn lao động chất lượng cao, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài.
Tăng nhanh đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán
bộ quản lý, doanh nhân... Tập trung đào tạo nghề đạt chuẩn quốc tế đối với 8 lĩnh vực ngành
nghề được tự do di chuyển theo thỏa thuận trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
Tăng cường năng lực khoa học - công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ, vận
dụng sáng tạo các tri thức khoa học - công nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho phát

15

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

triển của đất nước, từng bước sáng tạo công nghệ đặc thù của đất nước, xây dựng nền khoa
học - công nghệ tiến tiến của Việt Nam.
Đầu tư phát triển mạnh mẽ hạ tầng công nghệ thông tin; đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghệ thơng tin là
chìa khóa để đi vào kinh tế tri thức.
Ban hành các cơ chế, chính sách để hồn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ,
khuyến khích, thúc đẩy DN đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cơ chế,
chính sách vừa khuyến khích vừa đặt ra yêu cầu cho các DN phải luôn đổi mới dựa trên
cơng nghệ mới và thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời các DN mới, nhất là các DN kinh doanh
sản phẩm mới, công nghệ mới.
Không ngừng cải cách, đổi mới để đảm bảo vai trò dẫn dắt, quản lý của Nhà nước đối

với nền kinh tế. Cần có cơ chế đặc thù để các khu công nghệ cao, khu công viên phần mềm
phát huy vai trò là trung tâm đổi mới sáng tạo. Trên cơ sở đó, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng gia tăng hàm lượng tri thức, tập trung phát triển các ngành công nghệ
cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; từng bước thốt dần bẫy thu nhập trung bình.
Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ nguồn ngoại lực, kết hợp nội
lực để bắt kịp xu thế phát triển khoa học công nghệ tiên tiến, phục vụ cho mục tiêu hiện đại
hóa lực lượng sản xuất của đất nước.
Đầu tư cho nhân lực. Những cá nhân xuất sắc sẽ là vốn quí cho từng doanh nghiệp.
Với tri thức, họ sẽ tạo ra thành công cho doanh nghiệp, làm tăng hàm lượng chất xám trong
sản phẩm. Các doanh nghiệp nước ta nên áp dụng mơ hình đào tạo và phát triển nhân sự theo
nguyên tắc trách nhiệm từ dưới lên. Trước hết từng nhân viên phải chịu trách nhiệm cho sự
phát triển con người của chính mình, sau đó trách nhiệm thuộc về cấp trên trực tiếp với vai
trò huấn luyện viên, tiếp theo là cấp trên gián tiếp với vai trò người cố vấn, và sau cùng vai
trò người ủng hộ của lãnh đạo hàng đầu doanh nghiệp. Khi đó trưởng bộ phận nhân sự hoạt
động như là người xây dựng phát triển mơ hình, người điều phối và tư vấn bên canh việc xây
dựng và áp dụng mơ hình này, doanh nghiệp nên chú trọng vào hình thức đào tạo tại nơi làm
việc”(hơn là đào tạo ngoài nơi làm việc). Như vậy doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động thơng qua việc khuyến khích và động viên toàn thể nhân viên hướng tới học
tập suốt đời với mức chi phí hợp lý
Các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng năng lực công nghệ hiện có, thực hiện
chuyển giao cơng nghệ bằng nhiều hình thức khác nhau như mua, hợp tác liên doanh, truy
cập thông tin… Đồng thời chủ động áp dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh
như áp dụng phần mềm, xây dựng trang web quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và cung cấp các

16

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


dịch vụ hỗ trợ trực tuyến nhằm gắn kết chặt chẽ hơn với khách hàng, tạo cơ hội tiếp cận với
thị trường thế giới… Đó sẽ là bước đi đầu tiên của doanh nghiệp hướng tới thương mại điện
tử. Tuy nhiên, điều quan trọng là lựa chon và đổi mới công nghệ không chỉ dựa trên ý muốn
chủ quan của doanh nghiệp mà còn phải xuất phát từ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Nếu nguồn lực con người là động lực trực tiếp của sự phát triển thì giáo duc-đào tạo
là nền tảng của chiến lược con người. Coi trọng cơng tác giáo dục và đào tạo cũng chính là
coi trọng nhân tố con người. Giáo dục-đào tạo phải được coi là cái gốc của sự phát triển. Bản
thân giáo dục là một q trình văn hố, là một tác nhân văn hố để phát triển con người. Vì
vậy, giáo dục và đào tạo phải là một bộ phận của kế hoạch kinh tế-xã hội, gắn liền với sự
phát triển kinh tế-xã hội. Chất lượng của một quốc gia sẽ được đánh giá theo các tiêu chí:
dân cư được giáo dục tốt, nguồn nhân lực dựa vào trí tuệ, sự dồi dào của quỹ trí thức, sự linh
hoạt, hiệu quả của cơ cấu tài chính, đội ngũ các nhà doanh nghiệp tài giỏi… mà giáo dục
-đào tạo lại có ảnh hưởng then chốt đến các vấn đề trên, tức là có vai trị làm địn bẩy cho sự
phát triển kinh tế.

Kết luận
Trong bối cảnh quốc tế mới, toàn cầu hố ngày càng nhanh, khoa học và cơng nghệ
phát triển nhanh, kinh tế tri thức ra đời, để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
dân tộc nước ta phải rút ngắn q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hóa đang bị tụt hậu rất
xa và chắc chắn bị đe dọa bởi làn sóng tồn cầu hóa. Vì vậy, việc phát triển kinh tế tri thức
khá trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố là điều kiện tiên quyết để nước ta nhanh
chóng chuyển sang khu vực tạo ra dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ văn minh, góp
phần làm cho dân số có nền văn minh, đưa Việt Nam trở thành nước phát triển theo hướng
hiện đại vào năm 2020 và theo kịp đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chúng ta cũng cần tăng cường và mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước láng giềng,
không chỉ vậy chúng còn nền học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến, một điều quan
trọng nữa là chúng ta nên chăm lo về con người và vật chất một cách kỹ càng trong công
cuộc đổi mới giáo dục. Kinh tế tri thức vừa là mục tiêu vừa là động lực của ta để xây dựng
xã hội mới, một xã hội vừa phát triển vừa tốt đẹp

Trên đây là bài tiểu luận của em, bài tập cịn nhiều sai sót, nếu có sai sót nào mong
được các thầy cơ góp ý để bài tiểu luận tiếp theo của em được tốt hơn ạ!
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2014) – NXB Đại học quốc gia

17

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



×