Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.85 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của thực tập tổng hợp:
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì
các tổ chức, cá nhân sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Sự phát triển của hệ thống
ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng cũng không
ngừng phát triển. Các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp các
tỉnh, thành phố và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng cho
nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, tích cực huy động các nguồn tiền gửi
trong dân cư để mở rộng cho cho vay ngắn, trung và dài hạn.
Trong hệ thống NHTM, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn,
tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng
trong và ngoài nước, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đồng thời, Agribank
cũng là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và
kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã
được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và
ngoài nước.
Nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu, học tập cách làm việc
và bước đầu tiếp cận, làm quen với các vấn đề thực tế ở ngân hàng trên cơ sở những
kiến thức đã được nhà trường trang bị để nắm vững hơn những kiến thức mà mình
đã có, cũng như giúp sinh viên có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với môi trường làm việc
thực tế để sau này có thể dễ dàng thích nghi hơn, trường Đại học Quy Nhơn đã thực
hiện kế hoạch thực tập Tổng hợp cho sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân
hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự cho phép của Nhà trường và Ban


lãnh đạo NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn em đã được thực tập tại Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Trịnh Thị Thúy
Hồng và toàn thể cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn, đặc
biệt là các cô chú anh chị phòng Tín dụng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo
cáo Tổng hợp này.
2. Mục đích của báo cáo:
Giúp sinh viên tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế về các hoạt động của
ngân hàng, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích một số hoạt
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
động chủ yếu của ngân hàng. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu ở những mặt hoạt động mà sinh viên đã tiến hành phân tích.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Bài báo cáo này tập trung vào nghiên cứu quá trình hình thành và tình hình
hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn, đặc biệt là tình hình
huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng trong 3 năm từ 2007 đến 2009.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo thực tập tổng hợp này áp dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê, đối chiếu, so sánh.
4. Kết cấu của bài báo cáo:
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tập này gồm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT
Phần 2: Phân tích tình hình hoạt động của NHNo&PTNT
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất hoàn thiện.
Do thời gian thực tập ngắn và do năng lực, khả năng hiểu biết thực tế về hoạt
động của ngân hàng còn hạn chế nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Rất mong sự góp ý của quý thầy cô, các cô chú anh chị trong ngân hàng và các
bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy nhơn, tháng 8 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lâm Thị Diệu Hiền
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
1.1. Quá trình và phát triển của NHNo&PTNT Quy Nhơn:
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung Ương được hình thành trên cơ sở tiếp
nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín
dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn
vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt

động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định được thành
lập từ tháng 07/1988, là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam,
khi mới thành lập có 11 chi nhánh trực thuộc bao gồm: chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Quy Nhơn và 10 Ngân hàng 10 huyện trong tỉnh.
Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn là một chi nhánh ngân hàng
thương mại quốc doanh chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng và ngân
hàng, là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng,hạch toán kinh tế nội bộ, nhận khoán
tài chính với ngân hàng cấp trên và hoạt động kinh doanh theo điều lệ, quy chế tổ
chức của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
thành phố Quy Nhơn.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
Tên giao dịch quốc tế: Quynhon Branch Bank For Agriculture and
Rural Development.
Tên viết tắt: Agribank Quy Nhơn
Trụ sở: 44 Lê Thánh Tôn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Từ ngày thành lập cho đến nay NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn đã ngày
càng phát triển cả về quy mô lẫn tốc độ, là một chi nhánh có số dư nguồn vốn huy
động và cho vay lớn nhất so với các chi nhánh (các huyện) trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Bình Định, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển, xứng
đáng là Ngân hàng góp phần vào sự ổn định và phát triển nông nghiệp, nông thôn.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quy Nhơn:
1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ chi nhánh đang thực hiện :
NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn là đại diện pháp nhân hoạt động theo điều
lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố và là đơn vị nhận khoán tài chính theo
quy chế tài chính của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam, được giao chỉ tiêu,
tính toán xét duyệt và hưởng lương theo kết quả kinh doanh của đơn vị.
Với tư cách là một NHTM, NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn có 3 chức
năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính,chức năng tạo tiền và chức năng sản
xuất và được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ như sau:
- Căn cứ thông báo của NHNo&PTNT Việt Nam ấn định lãi suất tiền gửi và
lãi suất cho vay để huy động mọi khoản tiền tệ chưa được sử dụng của các chủ thể
khác nhau trên địa bàn thành phố để hình thành quỹ cho vay tập trung, trên cơ sở đó
sử dụng để cho vay.
- Thực hiện cho vay ngắn, trung, và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Cho vay cầm cố,
trả góp, vay theo lương đối với nhân viên Nhà nước và các tầng lớp dân cư.
- Huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân
hàng, cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam cho các đơn vị, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
- Có nhiệm vụ thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn tiền gửi Ngân hàng của chủ
tài khoản trong quyền hạn của họ, đảm bảo khả năng thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng và luôn giữ bí mật các hoạt động nghiệp vụ giữa khách hàng và Ngân
hàng.
- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng mà
mình đã cho vay, áp dụng các chế tài tín dụng và thanh toán đối với những khách
hàng vi phạm, trường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật.
- Tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế.
- Tư vấn đầu tư cho các dự án đầu tư bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối cho khách hàng.

SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các khách hàng kinh doanh xuất nhập
khẩu, đấu thầu, thực hiện hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
1.2.2. Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của chi nhánh:
1.2.2.1. Dịch vụ tiền gửi:
 Tiền gửi thanh toán:
+ Tài khoản doanh nghiệp, tổ chức.
+ Tài khoản cá nhân.
+ Đồng tài khoản.
 Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang
+ Tiền gửi tiết kiệm gửi góp.
+ Tiết kiệm dự thưởng bậc thang.
+ Phát hành giấy tờ có giá .
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.2.2.2. Dịch vụ tín dụng:
 Tín dụng đầu tư,sản xuất, kinh doanh.
 Tín dụng xuất khẩu.
 Tín dụng tiêu dùng.
1.2.2.3. Dịch vụ bảo lãnh:
 Các loại bảo lãnh:
+ Bảo lãnh vay vốn
+ Bảo lãnh thanh toán

+ Bảo lãnh dự thầu
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán
+ Các loại bảo lãnh khác.
 Các hình thức phát hành bảo lãnh:
+ Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký
hiệu mật;
+ Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu;
+ Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.4. Dịch vụ thanh toán quốc tế:
 Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
+ L/C nhập khẩu
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
+ L/C xuất khẩu
 Thanh toán nhờ thu:
+ Nhờ thu hàng nhập
+ Nhờ thu hàng xuất
 Thanh toán chuyển tiền với nước ngoài:
+ Chuyển tiền đi
+ Chuyển tiền đến
1.2.2.5. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ:
+ Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot transaction)
+ Mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward transaction)
+ Mua bán ngoại tệ hoán đổi (Swap transaction)
+ Mua bán ngoại tệ theo quyền chọn (Option transaction)

+ Và các hình thức giao dịch khác theo quy định về quản lý ngoại hối của
nước CHXHCN Việt Nam và NHNN Việt Nam.
1.2.2.6. Dịch vụ thẻ:
 Thẻ ghi nợ nội địa
 Thẻ tín dụng nội địa
1.2.2.7. Dịch vụ chuyển tiền:
 Chuyển tiền điện tử trong nước
 Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam qua hệ thống chuyển tiền
 Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam qua hệ thống Western Union
1.2.2.8. Dịch vụ khác:
 Đại lý nhận lệnh chứng khoán
 Ngân hàng điện tử: Mobile Banking, Internet Banking
 Cho thuê tài chính
1.3. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quy Nhơn:
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng giữ một vị trí quan trọng, nó là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một cơ cấu bộ
máy tổ chức hợp lý sẽ tạo một cơ chế thông thoáng, năng động, tạo điều kiện để
ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Về mặt tổ chức, NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn gồm có: 51 cán bộ công
nhân viên được bố trí vào các bộ phận như sau:
- Ban Giám đốc gồm 3 người: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc phụ trách tín dụng,
1 Phó giám đốc phụ trách kế toán- ngân quỹ.
- Phòng kế hoạch kinh doanh gồm 9 người: 1 trưởng phòng và 8 nhân viên.
- Phòng hành chính nhân sự gồm 5 người: 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng

- Phòng kế toán ngân quỹ gồm 14 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và
12 nhân viên.
- Có 6 phòng giao dịch, trong đó:
+ Phòng giao dịch Hải Cảng, Phòng giao dịch Đống Đa, phòng giao dịch Lê
Hồng Phong, và Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo: mỗi phòng 4
người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 kế toán, 1 tín dụng, 1 thủ quỹ kiêm kiểm ngân.
+ Phòng giao dịch Ngô Mây, phòng giao dịch Tây Sơn: mỗi phòng có 3
người, gồm: 1 trưởng phòng kiêm tín dụng, 1 kế toán và 1 thủ quỹ kiêm kiểm ngân.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quy Nhơn
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
1.3.2.1. Ban Giám Đốc:
 Giám đốc: do NHNo & PTNT bổ nhiệm, phụ trách chung và là người trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm về mọi mặt đối với
các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước và kế hoạch của ngành,của
Ngân hàng cấp trên và của đơn vị. Quyết định các vấn đề về tổ chức cán bộ và đào
tạo được Ngân hàng NHNo&PTNT cấp trên uỷ quyền.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
P. KẾ HOẠCH
KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
P. HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PGD

Hải
Cảng
PGD
Tây
Sơn
PGD

Hồng
Phong
g
PGD
Đống
Đa
PGD
Ngô
Mây
P. KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
PGD
Trần
Hưng
Đạo
Trang
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
 Phó Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động khi Giám đốc uỷ
quyền, là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và Pháp luật về những
công việc do mình giải quyết.

1.3.2.2. Các phòng chức năng:
 Phòng kế hoạch kinh doanh: Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc
chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu,và gắn tín
dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Cụ thể là:
+ Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh: điều hành mọi hoạt động của phòng
kinh doanh, phân công cán bộ địa bàn, giao khoán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh,
quản lý chấp hành các giờ giấc thể lệ (theo quy định NHNo&PTNT Việt Nam).
+ Phó phòng kế hoạch kinh doanh: là người giúp trưởng phòng, thay mặt
trưởng phòng thực hiện các công việc khi trưởng phòng đi vắng hoặc được trưởng
phòng uỷ quyền. Lập các báo cáo thống kê, tổng hợp.
+ Các nhân viên: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, HĐV, quản lý các
địa bàn.
 Phòng kế toán - ngân quỹ:
+ Bộ phận kế toán:
- Tính toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian, tại địa điểm nhất định bằng thước đo tiền tệ một cách đầy đủ chính xác, khách
quan kịp thời và dễ hiểu.
- Tổ chức quản lý hệ thống sổ sách,chứng từ kế toán theo chế độ.
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng theo phần hành kế toán cho vay,kế toán
tiền gửi,dịch vụ thanh toán…
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn tiền tệ và các hoạt động thu chi.
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh, hách toán liên ngân hàng,thanh toán bù
trừ, thẩm định, xét duyệt cho vay khách hàng mới và mở tài khoản giao dịch; kiểm
tra hồ sơ pháp lý,hồ sơ vay vốn,lưu giữ hồ sơ vay vốn,hồ sơ pháp lý của doanh
nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính và các loại báo cáo theo quy định và theo yêu cầu của
giám đốc.
+ Bộ phận ngân quỹ:

- Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền, thu
chi trong nội bộ Ngân hàng.
- Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ - xuất quỹ, thực hiện các phân tích giúp cho
Ngân hàng đảm bảo được các mục tiêu, đảm bảo chi trả. Xác định mức dự trữ, mức
thu chi để báo cáo lên cấp trên và nhận mức kinh phí do được điều động
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
- Thực hiện nghiệp vụ và phát tiền vay vốn theo quy định của Giám đốc hoặc
người được uỷ quyền, quản lý an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền mặt đi đường.
 Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, thực
hiện công tác tổ chức cán bộ bao gồm: đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, nâng
lương, tuyển dụng cán bộ công nhân viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Giám
đốc chi nhánh, đồng thời thực hiện công tác hậu cần (mua sắm, nâng cao, sữa chữa,
bảo dưỡng tài sản công cụ lao động) phục vụ cho quá trình hoạt động của Chi
nhánh.
 Phòng kiểm soát: Phòng kiểm soát thực hiện kiểm tra trực tiếp các hoạt
động, nhiệm vụ trên các lĩnh vực, kiểm toán các hoạt động nhiệm vụ từng thời kì,
từng lĩnh vực; báo cáo kịp thời với ban lãnh đạo và đưa ra những kiến, khắc phục
những khuyết điểm, tồn tại.
1.3.2.3. Các phòng giao dịch:
Đây là đơn vị trực thuộc của Chi nhánh, có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là
huy động, cho vay, thanh toán, chuyển tiền cho các thành phần kinh tế theo sự phân
công uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh.
Với cơ cấu bộ máy và mô hình tổ chức cán bộ như trên, NHNo&PTNT chi
nhánh Thành phố Quy Nhơn trong những năm qua đã gặt hái đựơc nhiều thành
công tốt đẹp trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động tín dụng và quản
lý con người.

1.4. Các hoạt động chính chi nhánh:
 Huy động vốn: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác; phát hành kỳ phiếu để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân.
 Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các pháp nhân, cá
nhân,hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh nhằm đáp
ứng tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật cấm.
 Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo
lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: cung cấp các phương tiện thanh
toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch
vụ thanh toán quốc tế; thực hiện dịch vụ thu và phát tiên mặt cho khách hàng; và
các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
 Cho thuê tài chính: nhận một khoản tín dụng trung, dài hạn thông qua việc
thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác từ công ty cho thuê tài chính, qua đó
khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời
hạn đã được thoả thuận.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
 Bao thanh toán: tài trợ xuất – nhập khẩu; cho vay thấu chi; cho vay theo
hạn mức tín dụng.
 Thực hiện một số dịch vụ ngân hàng khác như:
+ Tham gia thị trường tiền tệ thông qua các hình thức mua bán các công cụ
của thị trường tiền tệ;
+ Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn và cho vay; mua bán ngoại tệ;
+ Tư vấn đầu tư cho các dự án đầu tư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm;

+ Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá;
+ Các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam cho
phép.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NHNo&PTNT THÀNH PHỐ QUY NHƠN
2.1. Huy động vốn:
Nghiệp vụ HĐV tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, không có nghiệp vụ HĐV xem như không có
hoạt động của NHTM. Tuy rằng một NHTM khi được cấp phép hoạt động phải có
VĐL theo quy định, nhưng VĐL chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ để ngân hàng thực
hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để
có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải HĐV.
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và
những người thiếu vốn, NHTM đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng
các công cụ và các nghiệp vụ của mình để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi của các
chủ thể kinh tế, tạo nên một quỹ tài chính, ngân hàng sử dụng quỹ này để kinh
doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi tiền thông qua công
cụ lãi suất. Đó là nghiệp vụ HĐV.
Hoạt động HĐV là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn nói riêng. Trong
bảng cân đối tài sản của ngân hàng thì nghiệp vụ HĐV được phản ánh bên phần tài
sản Nợ, nên HĐV còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ.
Nghiệp vụ HĐV của NHNo&PTNT thành phố Quy Nhơn được thực hiện chủ
yếu thông qua hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức

tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn hoặc phát hành các giấy tờ có giá để HĐV
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNN.
Mặc dù công tác HĐV trong những năm qua gặp không ít khó khăn do bị cạnh
tranh bởi các TCTD khác trên địa bàn và do mục tiêu của toàn hệ thống là luôn giữ
vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đồng
hành thủy chung tin cậy của các hộ gia đình nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo
nên cơ chế lãi suất HĐV của Ngân hàng còn thấp, do đó chưa thu hút được nhiều
đối với thị hiếu khách hàng. Song nhờ vào các chính sách khuyến mãi đặc biệt ( như
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
khuyến mãi “3 chữ A” vàng bằng rút thăm trúng thưởng, tiết kiệm trúng ô tô, tiết
kiệm dự thưởng “ Cùng Agribank mừng xuân Canh Dần”,… ) cùng với sự chỉ đạo
linh hoạt của ban lãnh đạo Ngân hàng mà tổng VHĐ tại NHNo&PTNT thành phố
Quy Nhơn trong những năm qua không ngừng tăng trưởng.
Có thể thấy sự tăng trưởng của nguồn VHĐ của chi nhánh qua các năm như
sau:
Bảng 2.1 : Tình hình HĐV theo loại tiền gửi của chi nhánh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Quý
I/2010
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền
Tổng VHĐ 269.149 100 337.206 100 348.954 100 16.089
VHĐ bằng
VNĐ
258.900 96,19 328.326 97,37 338.019 96,87 13.744

VHĐ ngoại tệ
quy ra VNĐ
10.249 3,81 8.970 2,66 10.935 3,13 2.345
( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh)
Tình hình biến động các khoản mục:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008/2007 2009/2008 Quý I/ 2010
+ ( - ) (%) + ( - ) (%) % thực hiện so KH quý
Tổng VHĐ +68.057 +25,29 +11.748 +3,48 67,52
VHĐ bằng
VNĐ
+69.426 +26,82 +9.693 +2,95 x
VHĐ ngoại tệ
quy ra VNĐ
-1.279 -12,48 +1.965 +21,91 121,15
Ta thấy, quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn VHĐ liên tục tăng qua các
năm: năm 2008 tăng 68.057 triệu đồng so với 2007 tương ứng tốc độ tăng trưởng là
25,29% , nguồn VHĐ tiếp tục tăng trong năm 2009 mặc dù tốc độ tăng thấp hơn,
chỉ 3,48% tương ứng với số tuyệt đối là tăng 11.748 triệu đồng. Cụ thể là:
VHĐ bằng VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động
(luôn trên 96%) và có tốc độ tăng trưởng cao. Mặc dù nền kinh tế đang chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng VHĐ bằng VNĐ năm 2008
vẫn tăng 69.426 triệu đồng so với 2007, tốc độ tăng trưởng đạt 26,82%, năm 2009
tiếp tục tăng 9.693 triệu đồng so với 2008 với tốc độ tăng trưởng là 2,95%. Đây là
một dấu hiệu tốt đối với Ngân hàng vì VHĐ được càng nhiều thì khả năng cấp tín
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy

Hồng
dụng càng tăng và vì vậy mà thu nhập cũng càng tăng. Sở dĩ VHĐ bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng qua các năm là do người Việt Nam vốn có thói
quen tiết kiệm bằng đồng nội tệ nên khả năng huy động nguồn vốn này trong dân cư
là rất lớn. Đồng thời, do kinh tế ngày càng phát triển nên không chỉ tiền gửi giao
dịch của doanh nghiệp ngày càng tăng mà thu nhập của người dân cũng ngày càng
được cải thiện, họ không chỉ đủ chi tiêu cho nhu cầu hiện tại mà còn cất trữ cho
tương lai và họ gửi tiền vào ngân hàng để vừa an toàn vừa được hưởng lãi.
So với VHĐ bằng VNĐ thì VHĐ bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn
nhiều, chỉ khoảng 3% trong tổng nguồn VHĐ của Ngân hàng. VHĐ từ nguồn này
giảm trong năm 2008 nhưng lại tăng mạnh trong năm 2009, cụ thể: trong năm 2007
tỷ trọng VHĐ bằng ngoại tệ chiếm 3,81% trong tổng nguồn VHĐ tương ứng
84.819 triệu đồng, năm 2008 khoản mục này giảm đáng kể cả về số tuyệt đối và số
tương đối, chỉ còn chiếm 2,66% trong tổng nguồn VHĐ tương ứng 10.249 triệu
đồng, giảm 12,48% so với năm 2007. Nhưng năm 2009 thì VHĐ từ nguồn này lại
tăng đáng kể, chiếm 3,13% trong tổng nguồn VHĐ, tương ứng 10.935 triệu đồng,
tăng 21,91% so với năm 2008.
VHĐ bằng ngoại tệ năm 2008 giảm chủ yếu là do chênh lệch giữa lãi suất tiền
gửi bằng ngoại tệ và lãi suất tiền gửi bằng VNĐ trong năm là khá lớn nên nếu có
ngoại tệ thì người dân lại có xu hướng đổi ngoại tệ sang nội tệ rồi gửi vào ngân
hàng để hưởng lãi cao hơn, bằng chứng là: 1 triệu USD nếu bán lấy tiền Việt vào
thời điểm 24/2/2008 sẽ được 15,850 tỉ đồng. Đem gửi vào ngân hàng kỳ hạn 1
tháng với lãi suất lúc đó là 14,2%/năm. Đến ngày đáo hạn (24/3/2008), tính cả gốc
và lãi người gửi được 16, 037 tỉ đồng, dùng số tiền này mua lại 1 triệu USD để bảo
toàn vốn, với tỉ giá ngày 24/3 là 15.850 đồng/USD thì người gửi lãi 187 triệu đồng.
Còn nếu đem 1 triệu USD gửi thẳng tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng (lãi suất 4,5%/năm)
người gửi chỉ lãi 3.750 USD, tương đương 59,1 triệu đồng. Mặc khác, do khủng
hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những
nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU , xuất
khẩu giảm làm cho thu ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu giảm, kết quả là

lượng tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ vào ngân hàng cũng giảm.
Bước sang năm 2009, tỷ giá đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ có xu hướng
tăng, đặc biệt là USD/VND, người dân lo đồng nội tệ mất giá nên có xu hướng đầu
tư an toàn như mua vàng, ngoại tệ,…để cất trữ làm tăng lượng tiền gửi bằng ngoại
tệ; đồng thời nền kinh tế cũng dần hồi phục, tăng trưởng trở lại, xuất khẩu tăng cũng
góp phần tăng lượng tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ.
Xu hướng này còn được thể hiện ở quý I/2010, VHĐ bằng ngoại tệ đạt
121,15% so với kế hoạch trong khi tổng VHĐ chỉ đạt 67,52% so với kế hoạch quý.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
Đó là tình hình HĐV phân chia theo loại tiền gửi. Nếu phân chia nguồn VHĐ
theo kỳ hạn thì tình hình HĐV của NHNo&PTNT Quy Nhơn lại được thể hiện như
sau:
Bảng 2.2:Nguồn VHĐ phân theo kỳ hạn của chi nhánh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng VHĐ 269.149 100 337.206 100 348.954 100
Tiền gửi
Có kỳ hạn
208.214 77,36 251.533 74,59 291.562 83,55
Tiền gửi không
kỳ hạn
60.935 22,64 85.673 25,41 57.392 16,45
( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh )
Biểu đồ 2.1: Nguồn VHĐ phân theo kỳ hạn qua các năm

0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
2007
2008
2009
năm
tr.đ
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy VHĐ có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn VHĐ. Tiền gửi kỳ hạn năm 2008 tăng 43.319 triệu đồng so với
năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao 20,81%, tuy nhiên vẫn thấp hơn tốc độ
tăng của tổng nguồn VHĐ là 4,48%; năm 2009 tiếp tục tăng thêm 40.029 triệu đồng
so với năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng là 15,91% cao hơn tốc độ tăng của tổng
nguồn VHĐ là 12,4%. Đây là một dấu hiệu khá tốt bởi vì khả năng huy động nguồn
vốn này là rất lớn do tiềm năng vốn trong dân rất lớn và phần lớn khách hàng gửi
tiền là nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi nên tiền gửi có kỳ hạn có mức độ ổn định
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
khá cao, Ngân hàng ít phải chịu áp lực của việc gửi vào hay rút ra thường xuyên
như đối với tiền gửi không kỳ hạn nên chủ động hơn trong việc sử dụng vốn phục
vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.

So với tiền gửi có kỳ hạn thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn
trong tổng VHĐ. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2008 tăng khá mạnh so với năm 2007
với tốc độ tăng 40,60% tương ứng số tuyệt đối là tăng 24.738 triệu đồng cao hơn
tốc độ tăng của tổng nguồn VHĐ là 15,31%; nhưng lại giảm trong năm 2009, tốc độ
giảm đáng kể là 33,01% tương ứng số tuyệt đối là giảm đi 28.281 tiệu đồng so năm
2008.
Tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VHĐ của
Ngân hàng cũng là điều dễ hiểu, bởi lẽ lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn nhiều so
với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn vì như chúng ta đã biết khi gửi tiền có kỳ hạn là
khách hàng đang nhắm tới mục tiêu an toàn và sinh lợi nên khách hàng thường để
tiền trong ngân hàng hết kỳ hạn để hưởng lãi, trong khi khách hàng gửi tiền không
kỳ hạn là nhằm mục đích hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng nên Ngân
hàng luôn phải chịu áp lực của việc gửi tiền vào, rút tiền ra liên tục nên sẽ không
chủ động trong việc sử dụng vốn, do đó mà lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tất phải
thấp hơn. Mặt khác, việc huy động tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện rộng rãi trong
tất cả các tầng lớp dân cư nên việc huy động tương đối thuận lợi. Còn tiền gửi
không kỳ hạn chủ yếu huy động thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng nên số dư cũng bị hạn chế.
Trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động
xấu nhưng việc HĐV của NHNo&PTNT vẫn liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng
khá cao như vậy là nhờ các nguyên nhân chủ yếu sau:
- NHNo&PTNT là một trong các NHTM Nhà nước lớn nhất Việt Nam, ra
đời và hoạt động có hiệu quả hơn 20 năm nên đã tạo được uy tín đối với khách
hàng, có sức cạnh tranh so với các NHTM ngoài quốc doanh khác trên cùng địa
bàn.
- Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương ngày một tăng trưởng, đời sống
người dân không ngừng được cải thiện, thu nhập không chỉ đủ phục vụ cho cuộc
sống hiện tại mà còn có thể tiết kiệm, đồng thời nhận thức của các tầng lớp dân cư
có sự chuyển biến tích cực, người dân đã xác định rõ gửi tiền vào ngân hàng là một
hình thức đầu tư tín dụng vừa sinh lợi lại ít rủi ro.

- Ngân hàng đã có những chính sách huy động tốt như duy trì chính sách lãi
suất cạnh tranh với các NHTM khác; tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyên
mạnh mẽ các hình thức HĐV, nhất là các thể thức tiết kiệm bốc thăm trúng thưởng,
ưu đãi thỏa đáng đối với khách hàng gửi tiền (tiết kiệm “3 chữ A”, gửi tiết kiệm
trúng nhà, trúng ôtô…).
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
- Trình độ công nghệ áp dụng trong công tác HĐV nói riêng và trong hoạt
động Ngân hàng nói chung đạt mức trung bình khá so với các NHTM trên địa bàn,
do vậy mà đã giảm được thời gian giao dịch và thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Thực hiện chăm sóc khách hàng trên toàn hệ thống, xây dựng mối quan hệ
tốt với khách hàng thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, có thái độ phục vụ
tận tình, chu đáo, …tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến Ngân hàng.
- Ngoài ra, Ngân hàng còn tham gia các chương trình hỗ trợ cộng đồng, xóa
đói giảm nghèo, triển khai công tác chăm sóc khách hàng trong toàn hệ thống như:
bên cạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm theo thể thức truyền thống gồm tiết kiệm
không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, từ năm 2005 NHNo&PTNT Quy Nhơn còn áp
dụng thêm hai loại tiết kiệm mới là tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm hưởng lãi bậc
thang, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều cá nhân có tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân
hàng.
2.2. Sử dụng vốn:
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ do đó hàng hóa chính của
ngân hàng là tiền và các dịch vụ liên quan đến tiền. Sử dụng vốn là việc ngân hàng
sử dụng nguồn VHĐ được để cho vay, đầu tư chứng khoán, đầu tư vào các đơn vị
khác và một phần nhỏ để đầu tư vào tài sản cố định như nhà của, trang thiết bị, …
Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thì nghiệp vụ sử dụng vốn được phản ánh
bên phần tài sản Có, nên sử dụng vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Có. Nghiệp

vụ sử dụng vốn ở các NHTM nói chung bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
- Hoạt động tín dụng: đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất, tạo ra lợi
nhuận lớn nhất và chủ yếu cho các NHTM. Hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt
động cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh,… theo các thời hạn khác
nhau từ ngắn, trung đến dài hạn.
- Hoạt động ngân quỹ: bao gồm việc dữ trữ tiền mặt trong két và tiền gửi tại
các TCTD khác để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh và kịp thời bằng tiền mặt
cũng như khả năng dữ trữ của ngân hàng. Đây là hoạt động ít tạo ra lợi nhuận nhất
nên ngân hàng cố gắng chỉ duy trì một tỷ lệ vừa đủ.
- Hoạt động đầu tư chứng khoán: ngân hàng nắm giữ các loại chứng khoán
của Chính phủ, của các ngân hàng khác, của công ty tài chính hoặc của các công ty
khác,… nhằm mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Những chứng khoán
sinh lời càng cao thì tính thanh khoản càng thấp, nhưng tính sinh lời của hoạt động
đầu tư chứng khoán thường cao hơn hoạt động ngân quỹ.
- Ngoài ra, nghiệp vụ sử dụng vốn còn bao gồm các hoạt động khác như ủy
thác, hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức khác, mua sắm tài sản cố định,
máy móc, trang thiết bị,…
Đối với NHNo&PTNT Quy Nhơn thì hoạt động sử dụng vốn được khái quát:
Bảng 2. 3: Tình hình chung về sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng dư nợ 330.900 100 305.597 100 332.656 100
Hoạt động tín dụng 284.647 86,02 235.195 76,96 282.942 87,42

Các hoạt động khác 46.253 13,98 70.402 23,04 49.714 12,58
( Nguồn:Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )
Biểu đồ 2.2 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Hoạt động tín dụng
Các hoạt động khác
2007
2008
2009
tr.đ
năm
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy như các NHTM khác, hoạt động tín dụng
cũng là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sử dụng vốn của
NHNo&PTNT Quy Nhơn, thể hiện: năm 2007 hoạt động tín dụng chiếm 86.02%
trong tổng dư nợ của chi nhánh tương đương với 284.647 triệu đồng, năm 2008 tuy
có giảm xuống 9,6% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 76,96% và năm 2009
tăng lên chiếm đến 91,19% trong tổng dư nợ. Các hoạt động khác chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn 13,98% năm 2007, tăng lên 23,04% năm 2008 và lại giảm xuống chỉ còn
12,58% năm 2009.
Sau đây, ta phân tích cụ thể hơn hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh:
2.2.1. Hoạt động tín dụng:
Tín dụng ngân hàng ( gọi tắt là tín dụng ) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định. Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo

những tiêu thức phân loại khác nhau. Sau đây em xin trình bày hai tiêu thức phân
loại chủ yếu của NHNo&PTNT Quy Nhơn là căn cứ vào thời hạn tín dụng và mục
đích sử dụng vốn:
2.2.1.1. Tình hình tín dụng theo thời hạn:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì có thể phân chia thành các loại sau:
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, thường nhằm mục đích tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường nhằm mục đích tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, thường nhằm mục đích tài trợ cho
việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Cụ thể:
Bảng 2.4: Tình hình tín dụng theo thời hạn vay
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 201.100 100 265.624 100 286.611 100
Ngắn hạn 103.208 51,32 135.093 55,00 173.890 60,67
Trung hạn 95.342 47,41 123.162 42,00 110.000 38,38
Dài hạn 2.550 1,27 7.369 3,00 2.721 0,95
Dư nợ cho vay 330.900 100 305.597 100 332.656 100
Ngắn hạn 214.349 64,78 181.262 59,31 222.327 66,83
Trung hạn 111.821 33,79 105.425 34,50 106.284 31,95
Dài hạn 4.730 1,43 18.910 6,19 4.045 1,22

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh )
Tình hình biến động các khoản mục:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008/2007 2009/2008
+ ( - ) % + ( - ) %
Doanh số cho vay +64.524 +22,14 +20.987 +7,90
Ngắn hạn +31.885 +30,89 +38.797 +28,72
Trung hạn +27.820 +29,18 -13.162 -10,69
Dài hạn +4.819 +188,98 -4.648 -63,08
Dư nợ cho vay -25.303 -7,65 +27.059 +8,85
Ngắn hạn -33.087 -15,44 +41.065 +22,66
Trung hạn -6.396 -5,72 +859 +0,81
Dài hạn +14.180 +299,79 -14.865 -78,61
Từ bảng số liệu trên và các biểu đồ bên dưới ta thấy:
 Đối với doanh số cho vay: đây là chỉ tiêu thể hiện tổng số tiền cho vay
trong một thời kỳ nhất định ( ngày, tháng, quý hoặc năm ).
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn vay:
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000

140.000
160.000
180.000
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
năm
2007
2008
2009
tr.đ
DSCV của chi nhánh không ngừng gia tăng qua các năm trong đó cho vay
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất . Cụ thể:
DSCV năm 2008 tăng đáng kể so với năm 2007, trong đó cho vay dài hạn
tăng mạnh nhất, đạt tốc độ tăng 188,98% tương ứng tăng 4.819 triệu đồng cao hơn
tốc độ tăng DSCV đến 166,84 %; tiếp đến là cho vay ngắn hạn tăng 31.885 triệu
đồng tương đương với tốc độ tăng 30,89% nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng tổng
DSCV 1,19%. Cho vay trung hạn có tốc độ tăng thấp nhất nhưng cũng đáng kể,
tăng 29,18% tương ứng là tăng 27.820 triệu đồng, thấp hơn tốc độ tăng tổng DSCV
là 2,91%.
Năm 2009 doanh số cho vay của chi nhánh tiếp tục tăng tuy tốc độ tăng thấp
hơn, chỉ tăng 7,9% so với năm 2008, thấp hơn tốc độ tăng năm trước đến 24,18%.
Trong đó cho vay ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất 28,72%, cao hơn tốc độ
tăng tổng DSCV là 20,82 % nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng năm trước là 2,18%.
Còn cho vay dài hạn lúc này lại giảm mạnh từ chỗ chiếm tỷ trọng 3% trong tổng
DSCV năm 2008 xuống chỉ còn 0,95% trong tổng DSCV năm 2009, giảm đến
63,08% tương đương với 4.648 triệu đồng. Cho vay trung hạn cũng giảm đáng
kể,giảm 13.162 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 10,69% so với năm 2008.
Trong những tháng đầu năm 2010 (Quý I), cơ cấu DSCV vẫn chủ yếu thiên về
cho vay ngắn hạn với tỷ trọng 68,33% tương ứng 48.822 triệu đồng trong tổng

DSCV là 71.534 triệu đồng, tiếp đến là cho vay trung hạn với tỷ trọng 28,66%
tương ứng 20.504 triệu đồng và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất vẫn là cho vay dài hạn
3,09% tương ứng 2.208 triệu đồng.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
Như vậy, DSCV của chi nhánh nhìn chung tăng qua các năm, đặc biệt là cho
vay ngắn hạn. Điều này là do: tổng VHĐ của Ngân hàng ngày càng tăng nên khả
năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng cũng ngày càng tăng. Mặt khác,
NHNo&PTNT là ngân hàng chuyên doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp trong khi đó có một bộ phận đáng kể khách hàng trên địa bàn hoạt động
trong các lĩnh vực này và đang từng bước phát triển hoạt động kinh danh của mình
nên cũng góp phần làm gia tăng DSCV của Ngân hàng.
 Đối với dư nợ cho vay: đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho vay tính đến một thời điểm nhất định.
Biểu đồ 2.4 : Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn vay
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
2007
2008
2009

năm
tr.đ
Trong cơ cấu DNCV, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cho
vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Tình hình biến động của DNCV cụ thể
như sau:
Năm 2008 do những khó khăn chung của nền kinh tế làm cho tình hình kinh
tế - xã hội trên địa bàn tăng trưởng thấp và những khó khăn của Ngân hàng là không
thể tránh khỏi, nên DNCV năm 2008 giảm 7,65% so với năm 2007 tương đương với
giảm 25.303 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn giảm mạnh nhất, tới 15,44%
tương đương với giảm 33.087 triệu đồng cao hơn tốc độ giảm tổng DNCV
7,79%.Cho vay trung hạn cũng giảm đáng kể 5,72% tương ứng với số tuyệt đối là
giảm 6.396 triệu đồng nhưng tháp hơn tốc độ giảm tổng DNCV 1,93%. Tuy nhiên,
trong năm này cho vay dài hạn lại tăng mạnh với tốc độ tăng 299,79% tương đương
14.180 triệu đồng.
Sang năm 2009 nhờ các biện pháp kịp thời của Chính phủ trong việc kiềm
chế lạm pháp, ổn định tình hình kinh tế - xã hội nên hoạt động tín dụng của chi
nhánh có xu hướng gia tăng trở lại, cụ thể là tăng 8,85% so với năm 2008 tương ứng
tăng 27.059 triệu đồng. Cho vay ngắn hạn tăng mạnh nhất 22,66% tương ứng
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
41.065 triệu đồng; tiếp đến là cho vay trung hạn tăng 0,81% tương đương 859 triệu
đồng còn cho vay dài hạn lại giảm mạnh tới 78,61% tương ứng với giảm 14.865
triệu đồng.
Qua những phân tích ở trên ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cả cơ cấu DSCV lẫn DNCV. Nguyên nhân có thể được giải thích như
sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu vay của khách hàng, đó là chủ yếu vay ngắn

hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc tài trợ cho các doanh nghiệp tạm thời
thiếu vốn trong thời gian ngắn. Đặc biệt khi mục tiêu hoạt động của Ngân hàng
NHNo&PTNT Quy Nhơn là nhằm tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn nên một bộ phận lớn khách hàng của Ngân hàng là
các hộ sản xuất nhỏ lẻ chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp mang tính thời vụ cao, chu kì sản xuất kinh doanh ngắn nên nhu cầu
vay vốn ngắn hạn cao hơn nhu cầu vay vốn trung, dài hạn.
- Thứ hai, các dự án vay trung và dài hạn có đặc điểm là thời gian dài nên
Ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong việc theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ nên các dự án vay trung và dài hạn đòi
hỏi nhiều điều kiện ràng buộc, thủ tục vay vốn phức tạp hơn. Điều này cũng góp
phần hạn chế tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn.
 Chất lượng tín dụng:
Hoạt động của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Quy Nhơn nói riêng
luôn hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Phần lớn lợi nhuận mà ngân hàng
có được là từ hoạt động tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Đây là hoạt
động đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng cũng đồng thời là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro xảy ra khi kinh tế khủng hoảng hoặc vì những điều
kiện khách quan hay chủ quan nào đó mà khách hàng không thanh toán đầy đủ,
đúng hạn gốc và/hoặc lãi các khoản vay do ngân hàng cấp khiến thu nhập của ngân
hàng bị giảm sút.
Để thuận lợi cho công tác trích lập dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra, các NHTM tiến hành phân loại nợ. Hiện nay việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng NHNo&PTNT
thành phố Quy Nhơn được thực hiện theo Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ban
hành ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam,
bao gồm 5 nhóm sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, gồm các khoản nợ trong hạn và được đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; hoặc quá hạn dưới 10
ngày và được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng

thời hạn.
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc
các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn
hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng;….
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại lần đầu; hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai;
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần hai; hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hay đã quá hạn.
Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
Sau đây ta tiến hành phân tích chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Quy
Nhơn thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Tình hình chung về chất lượng tín dụng của chi nhánh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
DNCV 330.900 100 305.597 100 332.656 100

Nhóm I 244.661 73,94 224.067 73,32 270.524 81,32
Nhóm II 83.658 25,28 77.763 25,45 59.351 17,84
Nhóm III 1916 0,58 2.486 0,81 1.290 0,39
Nhóm IV 205 0,06 674 0,22 968 0,29
Nhóm V 460 0,14 607 0,20 523 0,16
Nợ xấu 2.581 0,78 3.767 1,23 2.781 0,84
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn)
Tình hình biến động các khoản mục:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008/2007 2009/2008
+ ( - ) ( % ) + ( - ) ( % )
DNCV -25.303 -7,65 +27.059 +8,85
Nhóm I -20.594 -8,42 +46.457 +20,73
Nhóm II -5.895 -7,05 -18.412 -23,68
Nhóm III +570 +29,75 -1.196 -48,11
Nhóm IV +469 +228,78 +294 +43,62
Nhóm V +147 +31,96 -84 -13,84
Tổng Nợ xấu +1.186 +45,95 -986 -26,17
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
Tỷ lệ nợ xấu (%) +0,45 -0,39
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Quy Nhơn
là cũng khá tốt. Phần lớn nợ của Ngân hàng là nợ đủ tiêu chuẩn, năm 2007 tỷ lệ nợ
đủ tiêu chuẩn chiếm 73,94% trong tổng dư nợ, năm 2008 tỷ lệ này là 73,32% và
năm 2009 là 81,32%. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ quy trình tín dụng của Ngân
hàng được áp dụng khá chặt chẽ, công tác thẩm định được thực hiện nghiêm túc,

các khoản cho vay đều có tài sản đảm bảo với mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài
sản đảm bảo, đồng thời các cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã thực hiện việc kiểm
tra trong và sau khi cho vay, theo dõi sát sao thời hạn trả nợ của các khoản vay để
kịp thời có các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ. Nhờ vậy mà chất lượng tín
dụng của Ngân hàng là tương đối cao.
Tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ (dưới 2% so với tổng dư
nợ), cụ thể là trong năm 2007 tỷ trọng nợ xấu chỉ chiếm 0,78% trong tổng dư nợ
tương ứng 2.581 triệu đồng, sang năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tăng cả về số tuyệt đối và
số tương đối, chiếm 1,23% trong tổng DNCV tương ứng 3.767 triệu đồng, tăng
0,45% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 thì tỷ lệ nợ xấu lại giảm xuống, chỉ
còn chiếm 0,84% trong tổng DNCV, tương ứng 2.781 triệu đồng, giảm 0,39% so
với năm 2008, trong đó nợ nhóm 5 giảm đáng kể 13,84%.
Sở dĩ tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong năm 2008, đặc biệt là nợ nhóm 4 tăng 469
triệu đồng so với 2007, tốc độ tăng là 228,78 % và nợ nhóm 5 cũng tăng đáng kể
31,96%, tương ứng tăng 147 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2008 cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, khởi đầu từ Mỹ dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy
thoái, kinh tế thế giới suy giảm, ngay từ đầu năm giá dầu thô và giá nhiều loại
nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh (đặc biệt là những
tháng giữa năm) kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong
nước, lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới, có thời điểm lạm phát của Việt
Nam lên đến trên 22% do đó để kiềm chế lạm phát, ngăn chặn đà suy thoái kinh tế,
Chính phủ đã thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ NHNN điều chỉnh tăng lãi
suất cơ bản để thu hút bớt lượng tiền mặt trong dân chúng khiến lãi suất cho vay
tăng cao, vì vậy khả năng hoàn trả tiền vay của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi
nợ của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Không những thế năm 2008 là năm tình
hình thời tiết không mấy thuận lợi, nạn thiên tai, dịch đối với cây trồng, vật nuôi
bệnh (như bão, lũ, dịch lợn tai xanh, cúm gà, long mồm lở móng ở trâu bò,…) xảy
ra liên tiếp trên địa bàn gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư, đẩy
nhiều doanh nghiệp đầu tư, sản xuất trong trên địa bàn vào khó khăn, dẫn đến công
tác thu nợ của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng xấu.

Sang năm 2009, để chống suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế hợp lý, bền vững đồng thời chủ động kiềm chế lạm phát tăng cao trở lại, Chính
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
phủ đã tiến hành kịp thời các biện pháp như thực kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả các khoản chi tiêu công và thực hành tiết kiệm trong sản xuất cũng như tiêu
dùng để kiềm chế lạm phát, giảm bớt giá cả các mặt hàng thiết yếu nhằm thúc đẩy
tiêu dùng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh; đồng
thời Chính phủ cũng thực hiện gói kích cầu thông qua hỗ trợ lãi suất để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư sản xuất. Nhờ vậy mà các doanh nghiệp
trên địa bàn hoạt động hiệu quả trở lại, sản xuất kinh doanh bước đầu có lãi nên
Ngân hàng thu nợ thuận lợi hơn, góp phần giảm nợ xấu.
2.2.1.2. Tình hình tín dụng theo mục đích sử dụng:
Căn cứ vào mục đích của tín dụng thì tín dụng NHNo&PTNT có thể phân
chia thành các loại sau:
- Tín dụng đầu tư, sản xuất.
- Tín dụng xuất khẩu.
- Tín dụng tiêu dùng.
Cụ thể :
Bảng 2.6: Tình hình tín dụng theo mục đích sử dụng vốn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Dư nợ 284.647 100 235.195 100 282.942 100
Tín dụng đầu
tư, sản xuất

130.150 45,72 120.085 51,06 130.006 45,95
Tín dụng
xuất khẩu
98.800 34,71 67.110 28,53 81.813 28,92
Tín dụng
tiêu dùng
55.697 19,57 48.000 20,41 71.123 25,14
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )
Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng theo mục đích sử dụng vốn
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trịnh Thị Thúy
Hồng
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
Tín dụng đầu tư, sản xuất
Tín dụng xuất khẩu
Tín dụng tiêu dùng
2009
2008
2007
năm
tr.đ

a. Tín dụng đầu tư, sản xuất:
Trong cơ cấu tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn thì tín dụng đầu tư, sản xuất
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm. Đây là khoản tín dụng nhằm mục đích hỗ
trợ, bổ sung để đảm bảo nhu cầu vốn cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
của các chủ thể kinh tế.
Bảng 2.7 : Tình hình tín dụng đầu tư, sản xuất
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền 2008/2007 2009/2008
2007 2008 2009 + ( - ) ( % ) + ( - ) ( % )
DSCV 79.552 97.889 112.011 +18.337 +23,05 +14.122 +14,43
DSTN 61.438 107.954 102.090 +46.516 +75,71 -5.864 -5,43
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Quy Nhơn )
 Doanh số cho vay:
Ta thấy như xu thế chung về DSCV của chi nhánh, DSCV đầu tư sản suất
cũng liên tục tăng qua các năm, cụ thể: năm 2008 là 97.889 triệu đồng, tăng 18.337
triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 23,05%, năm 2009 tiếp tục tăng
14.122 triệu đồng tương ứng với tăng 14,43 %, nhưng thấp hơn tốc độ tăng năm
trước 8,62%. Đây là xu thế rất tốt, bởi lẽ hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng, mang lại phần lớn thu nhập cho NHNo&PTNT Quy Nhơn, đặc biệt khi mà
tín dụng đầu tư sản xuất lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tín dụng của chi
nhánh. Doanh số cho vay liên tục tăng đồng nghĩa với việc lợi nhuận của Ngân
hàng từ hoạt động này cũng không ngừng tăng trưởng.
 Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản thu nợ phát sinh
trong kỳ ( ngày, tháng, quý hoặc năm).
SVTH: Lâm Thị Diệu Hiền
Trang
25

×