Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(Tiểu luận) bài tập nhóm học phần chính trị học đại cương báo cáo mối quan hệ giữa kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.64 KB, 25 trang )

 

BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO

BÀI TẬP NHĨM
HỌC PHẦN: CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÁO CÁO: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ - CHÍNH TRỊ

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Nguyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Lớp: CTHĐC-49-QHQT.2_LT

HÀ NỘI - 2023

h


 

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG..................................................................................................................3
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về quan hệ chính trị với kinh tế........................................................3
1.1. Định nghĩa................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm chính trị............................................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm kinh tế................................................................................................4
1.2. Quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị..............................................................5
1.2.1. Vai trị quyết định của kinh tế với chính trị - “Chính trị là sự biểu hiện tập


trung của kinh tế”..........................................................................................................5
1.2.2. Vai trò tác động trở lại của chính trị với kinh tế và sự cần thiết “ưu tiên” chính
trị so với kinh tế trong những hồn cảnh đặc biệt - “Chính trị khơng thể khơng chiếm
địa vị hàng đầu so với kinh tế”..................................................................................... 6
2. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở các nước tư bản và chủ nghĩa xã hội hiện thực.....8
2.1. Chính trị với kinh tế trong chủ nghĩa tư bản................................................................8
2.1.1. Thời kỳ hình thành chủ nghĩa tư bản - Thời kỳ tích lũy tư bản chủ nghĩa, chính
trị giữ vai trị quyết định tối đa (Từ XV đến XVII)...................................................... 8
2.1.2. Thời kỳ hình thành chủ nghĩa tư bản tự do sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh
(cuối thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XVIII ở châu Âu), chính trị giữ vai trò quyết định
tối thiểu......................................................................................................................... 8
2.1.3. Thời kỳ chủ nghĩa độc quyền và chủ nghĩa tư bản hiện đại (Thế kỷ XIX-XX) Thời kỳ chính trị giữ vai trị hợp lý...............................................................................9
2.2. Chính trị với kinh tế trong chủ nghĩa xã hội hiện thực..............................................10
2.2.1. Mơ hình phát triển dựa trên nền tảng tập trung hóa cao độ về chính trị và kinh
tế..................................................................................................................................10
2.2.1.1. Giai đoạn 1917 - 1920..............................................................................10
2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 1925 đến trước cải tổ, đổi mới:................................... 11
2.2.2. Mơ hình phát triển dựa trên cơ sở nhận thức và xử lý mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị (đặc điểm dân tộc và thời đại) – Mơ hình chính sách kinh tế mới (NEP) ở 
Liên Xô....................................................................................................................... 14
2.2.2.1. Nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới (NEP)...............................14
2.2.2.2. Nhận xét................................................................................................... 15
3. Mối quan hệ biện chứng giữa chính trị với kinh tế trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.16
3.1. Sự lãnh đạo chính trị với kinh tế trong cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt
 Nam.................................................................................................................................. 16
3.2. Những yêu cầu tiếp tục hoàn thiện sự lãnh đạo chính trị với kinh tế ở nước ta trong
những thập niên đầu của thế kỉ XXI.................................................................................17
3.3. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình đổi mới ở Việt Nam............................ 19
3.3.1. Thành tựu nổi bật khi kết hợp hài hòa giữa kinh tế và chính trị.......................19
3.3.2. Những hạn chế trong giai đoạn đổi mới........................................................... 20

PHẦN III: KẾT LUẬN..............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 22
1

h


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Chính trị và kinh tế là hai phạm trù cơ bản, thường được nhắc đến trong đời
sống hằng ngày. Trong đó, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là một nội dung nổi
 bật hơn cả. Nó được biểu hiện trong đời sống xã hội cũng như trong đường lối chính
sách của Đảng cộng sản Việt Nam. Như vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị được coi là một cơ sở để từ đó chúng ta biết thêm về phương pháp luận, giúp
Việt Nam có thể giải quyết tốt mối quan hệ vô cùng cần thiết này.
Với chủ đề "Mối quan hệ giữa kinh tế - chính trị", nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu vào
 phân tích các khái niệm, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở các nước tư bản chủ
nghĩa và chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, nhóm chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót trong bản báo
cáo dù` đã nỗ lực trong việc đối chiếu và kiểm tra các thơng tin. Kính mong q thầy
cơ và các bạn đóng góp ý kiến để nhóm nghiên cứu thực hiện các báo cáo về sau
được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!

2

h

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về quan hệ chính trị với kinh tế
1.1. Định nghĩa
1.1.1. Khái niệm chính trị
“Chính trị” trong tiếng Hy Lạp là “Politika” có nguồn gốc từ chữ “Pólis”,
nghĩa là “nhà nước”. Từ những nghiên cứu của các nhà kinh điển mácxít, có nhiều
cách hiểu về chính trị như sau:
Thứ nhất, chính trị là một quan hệ xã hội nhưng đó là quan hệ xã hội đặc biệt
giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia - trong đó quan hệ giữa các giai cấp đóng vai trị
cơ bản. Trung tâm của các quan hệ chính trị là cơng việc nhà nước, là việc giành, giữ
chính quyền và thực thi quyền lực nhà nước, là việc xác định hình thức tổ chức, chính
sách, cơ chế hoạt động của nhà nước đối với toàn bộ đời sống xã hội, là việc lôi kéo
quảng đại quần chúng nhân dân “tham gia vào những công việc của Nhà nước, là việc
vạch hướng đi cho Nhà nước, việc xác định những hình thức, nội dung hoạt động của
 Nhà nước”1. Việc phân chia các giá trị lợi ích (nhất là lợi ích kinh tế) vẫn là động lực
quan trọng nhất của các mối quan hệ chính trị. Mỗi chủ thể tham gia vào các quan hệ
chính trị đều xuất phát từ những lợi ích nhất định.
Thứ hai, chính trị là một quan hệ kinh tế nhưng đó là một quan hệ kinh tế đặc
 biệt – là loại quan hệ kinh tế được “cơ đọng lại” 2.
Thứ ba, “chính trị là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp; chính trị là thái độ của
giai cấp vô sản đang đấu tranh tự giải phóng mình chống giai cấp tư sản tồn thế
giới”3. Chính trị của giai cấp vô sản thể hiện ở việc họ thực hiện các cuộc đấu tranh
giải phóng giai cấp khỏi áp bức, bóc lột, việc họ vươn lên giành chính quyền từ tay

của giai cấp tư sản và sử dụng nhà nước vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội một chế độ dân chủ đầy đủ, toàn dân đều thực sự bình đẳng.
Thứ tư, chính trị là một loại hình, là một phương diện hợp thành của văn hố
trong xã hội có giai cấp và nhà nước – đó là văn hố chính trị, văn hố dân chủ, văn
hố ứng xử,... Văn hóa chính trị thể hiện trình độ nhận thức, khả năng sáng tạo trong

1

PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế.  Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 272.
2
PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế. Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 272.
3
PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế. Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 272.

3

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

hoạt động chính trị của các chủ thể tham gia để đạt được lợi ích giai cấp mình; nó cịn
nói lên phẩm chất đạo đức, lối sống và nhân cách của người hoạt động chính trị.
Thứ năm, chính trị là một khoa học và nghệ thuật. Tính khoa học của chính trị
thể hiện ở tính logic khách quan của nó; ở chỗ nó phải đảm bảo sự phù hợp giữa mục

tiêu chính trị với quy luật, xu hướng vận động phát triển của xã hội lồi người và lợi
ích của giai cấp, của quảng đại quần chúng nhân dân. Tính nghệ thuật của chính trị
thể hiện ở chỗ sự vận động của đời sống chính trị là sự tác động qua lại của nhiều mối
quan hệ phức tạp và tồn tại nhiều khả năng (khách quan). Nghệ thuật trong chính trị
là việc kiên định mục tiêu lý tưởng chính trị; nhưng mềm dẻo và linh hoạt về sách
lược, phương pháp cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, với điều kiện cụ thể,
con người cụ thể... “Khi mà chính trị địi hỏi một sự chuyển biến kiên quyết, một sự
mềm dẻo và một bước quá độ khéo léo thì những người lãnh đạo phải hiểu được điều
ấy,...”4.
Thứ sáu, trung tâm của các quan hệ chính trị là vấn đề chính quyền; là việc
giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước; là việc xác định hình thức, nhiệm vụ, nội
dung và cơ chế hoạt động của nhà nước đối với tồn bộ đời sống xã hội.
 Nói tóm lại,  chính trị  được xem là quan hệ giữa các giai cấp và đấu tranh giai
cấp; đồng thời phải thấy rằng, chính trị trong xã hội đương đại - xã hội dân chủ cịn
là quan hệ giữa các cộng đồng (các nhóm lợi ích, các lực lượng xã hội, các cơng 
dân) với Nhà nước. Chính trị trong ý nghĩa đó là q trình đấu tranh để xác lập các
thể chế, thiết chế quyền lực nhà nước hợp lý, có hiệu quả vì sự ổn định và phát triển
 xã hội; là hoạt động của các chính đảng, các tổ chức đại diện nhóm lợi ích xã hội
trong việc giành; chia sẻ (gây áp lực) và thực thi quyền lực nhà nước vì lợi ích khách
quan của các lực lượng chính trị, của quốc gia, dân tộc.
1.1.2. Khái niệm kinh tế
“Kinh tế” trong tiếng Hy Lạp là “Oikonomike”, nghĩa là sự tiết kiệm, sự lựa
chọn nhằm đem lại lợi nhuận và hiệu quả tối ưu.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đề kinh tế:
Thứ nhất, kinh tế là toàn bộ các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân  bao gồm các khâu từ quá trình sản xuất đến phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế.  Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 273.
4

4


h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Thứ hai, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, kinh tế là tổng thể các
quan hệ sản xuất nhất định trong lịch sử phù hợp với mỗi trình độ phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất, làm cơ sở cho một chế độ chính trị - xã hội nhất định. Quan
hệ sản xuất đóng vai trị chủ đạo có nhiệm vụ định hướng phát triển kinh tế và trong
hệ thống các quan hệ sản xuất thì hệ thống các quan hệ sở hữu bao giờ cũng đóng vai
trò quyết định đến sự vận động của kinh tế. Xét đến cùng, thực chất của các quan hệ
kinh tế là việc các giai cấp sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết các quan hệ lợi
ích kinh tế giữa người với người trong sản xuất nhằm giải phóng lực lượng sản xuất,
giải phóng sức sản xuất.
1.2. Quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị
Lênin đã đưa ra luận điểm về mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế: “Chính trị
là sự biểu hiện tập trung của kinh tế; chính trị khơng thể khơng chiếm vị trí hàng đầu
 so với kinh tế” 5.
1.2.1. Vai trò quyết định của kinh tế với chính trị - “Chính trị là sự 
biểu hiện tập trung của kinh tế”
Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì chính trị là một trong những
hình thức biểu hiện tập trung và cơ đọng nhất của kinh tế. Nội dung quyết định hình
thức - kinh tế quyết định chính trị và chính trị là cái phản ánh kinh tế. Điều này có cơ 
sở từ chính thực tiễn của q trình phát triển lịch sử xã hội lồi người, nó chỉ rõ
nguồn gốc và bản chất của chính trị.
Thứ nhất, sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính trị là trên cơ sở những

đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế, của thực trạng kinh tế, của sự liên hệ
những lợi ích kinh tế căn bản của các giai cấp, tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế
nên suy cho cùng, kinh tế chính là yếu tố quyết định sự hình thành, tồn tại và phát
triển của chính trị.
Thứ hai, mọi chính sách chính trị đúng đắn đều phải xuất phát từ tình hình hiện
thực, phản ánh sát, đúng với trạng thái hiện thực của nền kinh tế. Tình hình kinh tế là
cơ sở xuất phát cho việc lựa chọn các phương tiện, chính sách kích thích nền sản xuất
 phát triển nhằm hoàn thiện nền sản xuất xã hội. Sự phản ánh đó có tính chất tập trung,
thơng qua việc hình thành những tổ chức chính trị, những chính sách để từ đó giải
quyết những vấn đề, đồng thời quyết định mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh
tế, tạo điều kiện, tạo môi trường và bảo đảm cho hoạt động kinh tế diễn ra suôn sẻ.

PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế.  Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 274.
5

5

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Chẳng hạn, trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về
những sai lầm và khuyết điểm đã mắc phải trong thời kỳ trước đổi mới, đặc biệt là
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế – xã hội cuối những năm 70 đầu những năm 80
của thế kỷ XX, tại Đại hội lần thứ VI (1986), Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới tồn

diện đất nước. Chính đường lối đổi mới đúng đắn với những nội dung phù hợp đã tạo
nên bước chuyển căn bản và làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế nước ta theo hướng
tích cực.
Chính trị phản ánh kinh tế nhưng không phải là sự phản ánh máy móc, khơng
 phải là bản sao thụ động kinh tế và cũng khơng phản ánh những nhu cầu có tính cá
nhân; mà nó chỉ phản ánh những nhu cầu, lợi ích kinh tế của cộng đồng - xã hội và
 phản ánh tính tất yếu của các quy luật vận động kinh tế. Ví dụ, các phong trào cơng
nhân nổ ra bắt nguồn từ chính nhu cầu, lợi ích của cả một giai cấp, tầng lớp trong xã
hội, không phải của riêng bất kỳ cá nhân nào. Các phong trào đó đã phản ánh đa dạng
khía cạnh của thực trạng xã hội, bao gồm cả những vấn đề kinh tế.
1.2.2. Vai trò tác động trở lại của chính trị với kinh tế và sự cần thiết
“ưu tiên” chính trị so với kinh tế trong những hồn cảnh đặc biệt - “Chính trị
khơng thể không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế”.
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, các nhà tư tưởng Mátxít
khẳng định hoạt động kinh tế (cơ sở hạ tầng) là nền tảng của các hoạt động chính trị
(một phạm trù thuộc kiến trúc thượng tầng) mà từ đó, các thiết chế và các học thuyết
chính trị hình thành, duy trì và phát triển. Mặt khác, dựa vào quy luật biện chứng, họ
đồng thời quan niệm: “Chính trị khơng thể khơng chiếm địa vị hàng đầu so với kinh
tế. Lập luận một cách khác đi, tức là quên mất những điều sơ đẳng của chủ nghĩa
Mác”6. “Địa vị hàng đầu” ở đây được hiểu là vai trị khơng thể thiếu của quyền lực
chính trị đối với cơng cuộc triển khai các mơ hình kinh tế của bất cứ đảng phái, giai
cấp nào. Muốn hiện thực hóa chủ nghĩa xã hội, giai cấp cơng nhân nhất định phải
giành được chính quyền, củng cố quyền lực để thực thi các chính sách kinh tế theo
mơ hình xã hội chủ nghĩa. Hiển nhiên, mơ hình kinh tế này không thể được áp dụng
nếu giai cấp công nhân khơng nắm quyền lực chính trị nhất định (nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa vẫn được duy trì bởi các nhà tư sản). Như vậy, xét cho cùng, kinh tế ln là
nền tảng của chính trị, nhưng ngược lại, chính trị - cụ thể là việc đấu tranh giành
chính quyền, lại đóng vai trị mở đường cho các mơ hình kinh tế được áp dụng vào
thực tế xã hội.
6

TS. Lê Thị Chiên, “Về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong quan điểm của V.I.Lênin và ý nghĩa đối với Việt
 Nam hiện nay”
/>
6

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Các hoạt động chính trị là chủ thể quyết định sự điều chỉnh cách thức tổ chức
và quản lý các hoạt động kinh tế. Sau khi 1 đảng phái, giai cấp lên nắm quyền, việc
liên tục thực hành và đánh giá tính hiệu quả của các chính sách kinh tế dựa trên thực
tế sản xuất và định hướng mang tính lý tưởng là không thể thiếu - để đảng phái/ giai
cấp đó đảm bảo việc duy trì quyền lực của mình. Theo đó, những vấn đề bất cập phát
sinh trong thực tế sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng an sinh xã hội sẽ
được các thiết chế chính trị xem xét và tìm giải pháp. Ngồi ra, trong thời đại khoa
học cơng nghệ phát triển nhanh chóng, việc liên tục cập nhật các chính sách kinh tế
cho phù hợp với các tiến bộ công nghệ là cần thiết. Các điều chỉnh nói trên đều được
thực hiện với nguyên tắc tôn trọng và phù hợp với định hướng chính trị.
Ví dụ, để đảm bảo sự phát triển, Việt Nam thực hiện mơ hình kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở Mỹ, chính phủ và các thiết chế tài chính đưa ra
các đề xuất sửa đổi chính sách tiền tệ và thương mại phần lớn dựa vào các giá trị của
chủ nghĩa tự do. Có thể thấy chính phủ và các thiết chế có liên quan trong bộ máy nhà
nước có trách nhiệm quản lý và điều chỉnh cách thức tổ chức và vận hành các hoạt
động kinh tế. Bất kể đối với nền kinh tế tự do tư bản chủ nghĩa hay nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa - đều lấy khả năng tự điều tiết của thị trường làm

nền tảng, các tổ chức chính trị cầm quyền vẫn nắm vai trò giám sát và quản lý hoạt
động kinh tế để đảm bảo sự duy trì quyền lực và sự ổn định và phát triển xã hội.
Kết luận: Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là mối quan hệ cơ bản trong
đời sống xã hội, có ý nghĩa quyết định, chi phối các mối quan hệ xã hội khác. Vì vậy,
trong xử lý mối quan hệ này, cần tránh hai khuynh hướng sau:
- Tuyệt đối hóa kinh tế: dẫn đến tình trạng phát triển kinh tế một cách tự do, vơ
chính phủ, khơng bền vững.
- Tuyệt đối hóa chính trị: trong q trình phát triển kinh tế, chính phủ can thiệp
q nhiều, áp đặt một cách duy ý chí, kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Có thể lấy ví dụ như công cuộc cải tổ sai lầm của Gorbachev dẫn đến sự sụp đổ
của Liên Xô. Đảng Cộng sản Liên Xô đã không nhận thức đúng về mối quan hệ giữa
cải tổ kinh tế và cải tổ chính trị. Gorbachev đã tuyệt đối hóa cải tổ chính trị, khơng
chú ý đến cải tổ kinh tế dẫn đến việc cải tổ chính trị khơng giải quyết được nhu cầu,
lợi ích của giai cấp, của quốc gia, dân tộc.

7

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

2. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở các nước tư bản và chủ nghĩa xã
hội hiện thực
2.1. Chính trị với kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
2.1.1. Thời kỳ hình thành chủ nghĩa tư bản - Thời kỳ tích lũy tư bản chủ
nghĩa, chính trị giữ vai trò quyết định tối đa (Từ XV đến XVII)

Đây là thời kỳ xuất hiện các phát kiến địa lý, dẫn đến những biến động lớn ở 
châu Âu trong các thế kỷ XVI - XVII. Hoạt động thương mại tấp nập trên mặt biển
lan tỏa vào thị trường nội địa của các quốc gia đã thúc đẩy sự ra đời của một nền kinh
tế mới - kinh tế tư bản chủ nghĩa 7.
Trong giai đoạn này, châu Âu bước vào nền kinh tế trọng thương. Hoạt động
ngoại thương có vai trò quan trọng, đem loại nguồn lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản,
quyết định sự phát triển của các quốc gia. Sự giàu có của các quốc gia cịn được đánh
giá trên các tiêu chí về số lượng vàng, bạc, đá quý, hương liệu mà quốc gia đó sở 
hữu.
Giai cấp tư sản lúc này vì mới được hình thành, lực lượng sản xuất thì chưa
thật sự phát triển, chưa đủ sức để nắm giữ quyền lực. Do đó, giai cấp tư sản phải cấu
kết với thế lực phong kiến, sử dụng chính trị, can thiệp bằng sức mạnh của pháp luật,
tước đoạt người sản xuất và đẩy mạnh vơ vét thuộc địa.
Thời kỳ chính trị tối đa này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo điều kiện để
giai cấp tư sản từng bước khẳng định vị thế của mình, củng cố phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa.
2.1.2. Thời kỳ hình thành chủ nghĩa tư bản tự do sản xuất, kinh doanh,
cạnh tranh (cuối thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XVIII ở châu Âu), chính trị giữ vai
trò quyết định tối thiểu
Trong thời kỳ này, sự phát triển kinh tế theo hướng trọng thương đã bão hòa.
Từ khi thương nghiệp mất dần đi ý nghĩa lịch sử, cùng với sự phát triển của lực lượng
sản xuất công nghiệp, giai cấp tư sản đã sớm nhận thấy lợi ích của họ trong sự phát
triển công trường thủ - cơng nghiệp. Họ chỉ rõ: muốn làm giàu phải bóc lột sức lao
động của những người nghèo. Đó chính là nguồn làm ra tiền vô tận của người giàu.
Lý thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển ra đời để biện minh cho lợi ích của giai
cấp tư sản. Nội dung cơ bản của lý thuyết này: con người có các quyền tự nhiên; đó
là quyền sống, quyền tư hữu, quyền sản xuất, kinh doanh. Và nhà nước có trách
7

Quan hệ quốc tế trong giai đoạn xuất hiện và phát triển của chủ nghĩa tư bản,  Tài liệu tham khảo lịch sử quan hệ quốc

tế cận hiện đại. Học viện ngoại giao - Khoa chính trị quốc tế và ngoại giao, 9.

8

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

nhiệm bảo vệ cho những quyền tự do đó. Con người cạnh tranh vì lợi ích cá nhân là
quy luật tự nhiên trong xã hội.
Adam Smith là một trong những người mở ra giai đoạn mới cho kinh tế chính
trị tư sản. Ơng quan niệm khi chạy theo tư lợi thì "con người kinh tế" còn chịu sự tác
động của "bàn tay vơ hình". "Bàn tay vơ hình" ở đây theo quan điểm của ơng có
nghĩa là các quy luật kinh tế hoạt động một cách khách quan và tự nhiên. Nền kinh tế
 phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế. Nhà nước phải tôn trọng “bàn tay vơ
hình”, do đó khơng can thiệp vào các hoạt động kinh tế.
Từ đó, có thể hiểu quan điểm thịnh hành của thời kỳ này là nhà nước phải hạn
chế can thiệp quá sâu về mặt chính trị đối với quá trình sản xuất kinh doanh, phải
khuyến khích tư tưởng tự do cá nhân, tự do công dân, tự do kinh doanh, tự do cạnh
tranh. Nhà nước tư sản đã phát triển trên cơ sở này và tồn tại trong một thời kỳ lịch sử
tương đối lâu dài, và từ đó tạo nên những thay đổi to lớn về kinh tế cũng như xã
hội,...
Với sự can thiệp tối thiểu của nhà nước, nền kinh tế thị trường có nhiều điều
kiện để phát triển. Tuy nhiên, về sau sự phát triển tự do cũng đã để lại nhiều hậu quả
như thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn trong xã hội cũng như các vấn đề
 bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái,...

2.1.3. Thời kỳ chủ nghĩa độc quyền và chủ nghĩa tư bản hiện đại (Thế kỷ
XIX-XX) - Thời kỳ chính trị giữ vai trị hợp lý
Học thuyết kinh tế chính trị tư sản hiện đại thời này đã cho thấy vai trò của nhà
nước trong việc điều chỉnh quan hệ kinh tế và chính trị trong thời kỳ này thơng qua
các cơng cụ của mình (tài chính, thuế, kỹ thuật, luật pháp,...).
Sự can thiệp của nhà nước nhằm mục tiêu khắc phục những mặt trái của thị
trường và tạo những cơ sở cần thiết cho sự phát triển của kinh tế trong điều kiện khoa
học, kỹ thuật và các quan hệ kinh tế, chính trị hiện đại. Kết quả đó là giai đoạn “vàng
son” của chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tuy vậy, nhà nước thời này vẫn bộc lộ những mâu thuẫn giai cấp bởi quyền lực
chính trị, quyền lực nhà nước vẫn thuộc về giai cấp tư sản, người lao động vẫn bị bóc
lột. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản lúc này là giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản, tương ứng với quan hệ sản xuất tiên tiến và lỗi thời.
Điều này dự báo một xu hướng mới giải quyết mâu thuẫn, đó là xu hướng phi
tư bản. Giai cấp vơ sản phải thơng qua chính đảng của mình để làm cuộc cách mạng

9

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

xã hội chủ nghĩa lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và xây dựng nền chính trị xã
hội chủ nghĩa của mình8.
2.2. Chính trị với kinh tế trong chủ nghĩa xã hội hiện thực
 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế thời cận hiện đại ở một số

mơ hình phát triển trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa dưới tác động của nhân
tố chính trị, nhóm sẽ đi sâu phân tích vào mơ hình phát triển dựa trên nền tảng tập
trung hóa cao độ về chính trị, kinh tế trong hai giai đoạn, từ khi được áp dụng điển
hình ở Liên Xô cũ giai đoạn 1917-1920 và từ 1925 đến trước cải tổ đổi mới:
2.2.1. Mơ hình phát triển dựa trên nền tảng tập trung hóa cao độ về
chính trị và kinh tế
Ở Liên Xơ, mơ hình phát triển dựa trên nền tảng tập trung hóa cao độ về chính
trị, kinh tế đã được áp dụng trong giai đoạn 1917 – 1920 và từ 1925 đến trước cải tổ,
đổi mới.
2.2.1.1. Giai đoạn 1917 - 1920
Vào năm 1917, Cách mạng tháng Mười thành công đã đánh dấu sự ra đời của
nhà nước Xơ Viết. Đây chính là một bước ngoặt lớn, mở ra thời đại mới về chính trị,
một nhà nước kiểu mới - nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Giai đoạn này, Nhà nước Xơ Viết thực hiện “Chính sách Cộng sản thời chiến”.
Cụ thể, chính sách này đã được thực hiện với nội dung: “Trưng thu lương thực thừa
của nơng dân, Nhà nước độc quyền mua bán lúa mì để cung cấp cho thành thị và
quân đội. Nhà nước kiểm soát việc sản xuất và phân phối sản phẩm không những đối
với đại công nghiệp mà cả trung và tiểu cơng nghiệp. Quốc hữu hóa cả những xí
nghiệp vừa và nhỏ, có từ 5 cơng nhân trở lên (nếu có động cơ) và 10 cơng nhân trở 
lên dù khơng có động cơ. Cấm bn bán trao đổi sản phẩm ở trên thị trường, nhất là
lúa mì, thực hiện chế độ tem phiếu, trực tiếp phân phối bằng hiện vật cho người tiêu
dùng, xóa bỏ ngân hàng nhà nước. Đặt chế độ lao động cưỡng bức với nguyên tắc
"Không làm thì khơng ăn".”9 Có thể thấy chính sách này có đặc trưng là chi phối và
kiểm soát kinh tế qua việc cấp phát hiện vật.
Chính sách này của nhà nước Xô-viết được thực hiện dựa trên nhiều lý do
khác nhau. Đầu tiên, về phương diện khách quan, cuộc nội chiến do địa chủ và tư bản
 bị lật đổ nổi dậy từ bên trong và việc 14 nước đế quốc do Anh, Pháp dẫn đầu với mưu
đồ tiêu diệt Nhà nước Xô-viết đã đặt ra những thách thức lớn đối với chính quyền
8


PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế.  Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 278.
9
Vũ Văn Phúc, Từ chính sách “Cộng sản thời chiến” đến chính sách kinh tế mới, Tạp chí Cộng sản, 2010.

10

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Xô-viết lúc bấy giờ. Như vậy, theo Lênin, việc áp dụng “Chính sách Cộng sản thời
chiến” trong bối cảnh này để bảo vệ nhà nước Xô Viết non trẻ về cơ bản là đúng. Tiếp
theo, về phương diện chủ quan, trong bối cảnh này, quan điểm của C. Mác trong việc
chuyển trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội đã được áp dụng một cách “máy móc”, cho rằng
có thể chuyển trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội (trong điều kiện q độ trực tiếp), mà
khơng cần duy trì nền kinh tế nhiều thành phần và không cần thiết phải sử dụng quan
hệ hàng - tiền. Vì vậy, sau khi cách mạng tháng Mười thành công, dựa vào đường lối
trong “Luận cương tháng Tư” do Lênin vạch ra, theo đó, song song với việc củng cố
chính quyền, nhà nước Xơ-viết phải tiến hành quốc hữu hóa tồn bộ nền kinh tế quốc
dân một cách nhanh chóng. Đối với vấn đề này, chính Lê-nin cũng đã từng nhận định
“chúng ta đã thất bại trong các ý định dùng phương pháp xung phong, nghĩa là dùng
con đường ngắn nhất, trực tiếp nhất để thực hiện việc sản xuất và phân phối theo
nguyên tắc xã hội chủ nghĩa”10.
Qua đó, mặc dù chính sách này đã tạo nên sức mạnh đánh thắng thù trong giặc
ngoài và bảo vệ chính quyền cịn non trẻ, nhưng cũng đã đẩy nhân dân vào hồn cảnh

đói khổ, thiếu thốn, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng trầm trọng.
2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 1925 đến trước cải tổ, đổi mới:
Tháng 1/1924, lãnh tụ phong trào cách mạng vô sản Nga Vladimir Ilyich Lenin
qua đời; đây là sự kiện đánh dấu cho dấu mốc sự diễn tiến của mơ hình này, khi Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thực hiện mơ hình chính sách kinh tế tập trung hóa,
tiến hành cơng nghiệp hóa cao độ. Chính sách trên đã tạo ra hai mặt tích cực và tiêu
cực song song với nhau:
Về mặt tích cực, chính sách trên đã tạo ra được một cơ sở vật chất nhất định
cùng với một nền quốc phịng khá hùng hậu mà nhờ đó đã giúp Liên Xô bảo vệ được
những thành quả cách mạng của mình. Gi. Xta-lin lãnh đạo thực hiện chương trình
cải cách rộng lớn và tồn diện. Về mục tiêu của chương trình này, Gi. Xta-lin tuyên
 bố: “Nước Nga lạc hậu so với các nước tiên tiến trên thế giới khoảng 50 - 100 năm.
Chúng ta cần phải vượt qua khoảng cách này trong 10 năm”11. Chương trình cải cách
này cịn được gọi là chiến lược cơng nghiệp hóa Liên Xơ, mở đầu kỷ ngun hiện đại
hóa mạnh mẽ và làm thay đổi căn bản nền tảng kinh tế - xã hội, công nghệ và công
nghiệp của Liên Xô12.
10

V.I. Lênin toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, tr.254.
Politologija: “Сталинский вариант технологической модернизации и социально-политические процессы в
советском обществе 1930-х гг” (Politologija: “Phương án của Stalin hiện đại hóa cơng nghệ và các q trình chính trị
- xã hội trong xã hội Xô-viết trong những năm 1930”),
/>Politologija: “Сталинский вариант технологической модернизации и социально-политические процессы в
советском обществе 1930-х гг” (Politologija: “Phương án của Stalin hiện đại hóa cơng nghệ và các q trình chính trị
11

12

11


h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Liên Xô chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng do phải đáp ứng yêu
cầu về quốc phòng, trong khi các nước tư bản chủ nghĩa khác lại phát triển cơng
nghiệp nhẹ rồi trên cơ sở đó phát triển công nghiệp nặng. Đồng thời Liên Xô cũng
chủ trương hợp tác với các nước tư bản lớn mạnh trên thế giới; cũng đã dự đoán được
sự bùng nổ thế chiến II và kết cục của một Liên Xơ khơng có nền công nghiệp mạnh.
Theo nhận định của G. A. Giu-ga-nốp - Chủ tịch Đảng Cộng sản Liên bang Nga chương trình cải cách thời Gi. Xta-lin đã được hồn thành chỉ trong 10 năm và đạt
được thành tựu vĩ đại, chưa có tiền lệ trong lịch sử cơng nghiệp hóa của thế giới 13.
Trong một thời gian ngắn kỷ lục, Liên Xơ từ một nước có nền kinh tế và công nghiệp
lạc hậu trở thành cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới.)  14
Về mặt tiêu cực, sau khi V. I. Lê-nin mất, Gi. Xta-lin và những người tập hợp
xung quanh ông đã bỏ qua những tư tưởng của C. Mác, Ph. Ăng-ghen và những chỉ
dẫn của V. I. Lênin, đưa ra những tư tưởng xa lạ về xây dựng CNXH ở thời kỳ quá độ
trong một nước và sự gia tăng đấu tranh giai cấp, trấn áp trong xã hội; chủ trương kế
hoạch hóa tập trung, cơng hữu hóa toàn bộ tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phân
 phối trực tiếp bằng hiện vật,..
Chính trị thời kì này đang dần vận động tách rời khỏi kinh tế, khơng cịn bao
hàm thực trạng, u cầu và tính quy định về sự vận động khách quan của kinh tế;
chính trị can thiệp quá sâu vào đời sống xã hội; chính trị tác động vào kinh tế bằng kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu; lấy cái chủ quan duy ý chí thay thế cho quy luật khách
quan. Chính vì q đề cao lợi ích xã hội và lợi ích giai cấp nhưng lại không thúc đẩy
 phát huy động lực cá nhân, không tạo được điều kiện cho những người lao động những người chủ tư liệu sản xuất nên chính trị đã không tạo được sự ổn định, cũng
như nhân tố bền vững lâu dài giúp cho sự phát triển; nhiệt tình cách mạng và niềm tin

của nhân dân cũng từ đó giảm dần.
Kinh tế thời kì này được phát triển theo xu hướng nền kinh tế thuần nhất dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, vận động theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, không chấp nhận kinh tế thị trường và sự cạnh tranh, tách rời với
việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Song song với kinh tế, chính trị trong mơ hình này được xác lập tập trung
quyền lực một cách cao độ. Gi.Xta-lin đã xây dựng nên một đảng theo xu hướng độc
- xã hội trong xã hội Xô-viết trong những năm 1930”),
/>13
 Xem: Zyuganov G.A: “Thời đại của Stalin - Số liệu, dữ kiện, kết luận” (Зюганов Г.А: “Эпоха Сталина. цифры,
факты, выводы”),  />14

/>ai-to-o-lien-xo-va-nhung-bai-hoc-doi-voi-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam.aspx

12

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

đoán, chuyên quyền, ngày càng quan liêu. Tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành của
Đảng, Nhà nước Xô-viết càng độc đốn, mất dân chủ thì Đảng, Nhà nước càng xa
dân, càng mất đi cơ sở chính trị, nguồn sống của nó. Đảng Cộng sản Liên Xơ càng
ngày càng lún sâu vào vũng bùn của những căn bệnh đã được báo trước mà tự nó
khơng có bất cứ cơ chế nào để cứu vãn. Cả sai lầm trong nhận thức lý luận về Đảng,
 bỏ qua những vấn đề có tính nguyên tắc về tổ chức đảng, về công tác cán bộ của

Đảng là sự phá hoại Đảng từ bên trong. Trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong
hệ thống tổ chức của Đảng không rõ ràng. Công tác kiểm tra, giám sát khơng chặt
chẽ. Tình trạng đặc quyền, đặc lợi và quan liêu, nhũng nhiễu, “mua quan, bán chức”
trong Đảng ngày càng nặng nề…
Từ sai lầm trong nhận thức lý luận về thời kỳ quá độ dẫn đến những sai lầm
trong tổ chức thực tiễn; chủ quan, nóng vội, bỏ qua tính quy luật trong giải quyết các
vấn đề đặt ra về kinh tế, xã hội, con người; không lường hết những khó khăn, phức
tạp và nguy hiểm sự chống phá của kẻ thù từ bên ngoài. Sai lầm ấy trước hết được thể
hiện trong chính sách hợp tác hóa nông nghiệp bằng mọi giá, bất chấp điều kiện
thực tế và lợi ích của người nơng dân. Đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến nạn đói xảy ra vào những năm 1930 - 1932. Sai lầm còn thể hiện ở  chính
sách cưỡng đoạt ruộng đất của địa chủ (Cu-lắc) ở nông thôn và nhà máy của các
chủ tư sản ở thành thị. Kết quả là lực lượng sản xuất (nhất là kỹ năng, kinh nghiệm
quản lý kinh tế) bị tiêu hao, xã hội bị chia rẽ nặng nề.
 Những sai lầm trong nhận thức về thời kỳ quá độ còn ảnh hưởng suốt một thời
kỳ dài sau Gi. Xta-lin. Thậm chí, vào cuối những năm 60 của thế kỷ XX, những nhà
lãnh đạo Xơ-viết đã nóng vội tun bố xây dựng xong CNXH, bắt tay vào xây dựng
CNXH phát triển. Đó thực chất là tư tưởng chủ quan, duy ý chí. Đành rằng, cuối
những năm 60, Liên Xơ và các nước trong hệ thống XHCN ở Đông Âu cũng thu
được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, tuy nhiên sự bảo thủ trong chính
sách kinh tế cùng bộ máy quan liêu, tham nhũng đã làm cho những thành tựu đó
khơng được phát huy, thậm chí nền kinh tế ngày càng trì trệ, xã hội ngày càng mất ổn
định…)15 .
Trước khi Đảng Cộng sản Liên Xô sụp đổ khơng lâu đã có một cuộc điều tra xã
hội học với câu hỏi: “Đảng Cộng sản Liên Xô đại diện cho ai?”. Kết quả là, số 
người cho rằng Đảng Cộng sản Liên Xô đại diện cho nhân dân chiếm 7%, đại diện
cho công nhân chiếm 4%, đại diện cho tồn thể đảng viên chiếm 11%. Trong khi đó,
15

/>

13

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

có tới 85% số người được hỏi cho rằng: Đảng Cộng sản Liên Xô đại diện cho quan
chức, cán bộ và nhân viên nhà nước16 ”
2.2.2. Mơ hình phát triển dựa trên cơ sở nhận thức và xử lý mối quan
hệ giữa kinh tế và chính trị (đặc điểm dân tộc và thời đại) – Mơ hình chính sách
kinh tế mới (NEP) ở Liên Xơ
2.2.2.1. Nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới (NEP).
Với tình hình kinh tế chính trị của Liên Xô những năm 1920, tại Đại hội Đảng
lần thứ X, Lenin tuyên bố thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) để giải quyết tình
hình hiện tại của quốc gia với những biện pháp cụ thể cho từng khía cạnh:
Về nơng nghiệp, “Chính sách thuế lương thực” được đưa ra với nội dung cơ 
 bản là: Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa được ban hành từ “chính sách Cộng
sản thời chiến” mà thay vào đó là thuế lương thực. Tức là nông dân canh tác nông
nghiệp chỉ phải nộp cho nhà nước một khoản thuế gọi là thuế lương thực, thay cho
việc trưng thu-trưng mua trước đây (mức thuế lương thực chỉ bằng 1/2 so với mức
trưng thu-trưng mua), phần lương thực dư thừa nông dân có quyền trao đổi tự do trên
thị trường. Điều này đồng nghĩa với việc lập lại thị trường lương thực tự do: nông dân
được phép sử dụng lương thực thừa sau khi đóng thuế cho nhà nước.
Về cơng-thương nghiệp, những xí nghiệp nhỏ trước đây bị quốc hữu hóa, đến
nay cho tư nhân thuê hay mua lại để kinh doanh tự do (chủ yếu là xí nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng). Đồng thời cho phép việc mở rộng trao đổi hàng hóa giữa thành thị

và nơng thơn, giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp (thương nghiệp được phát triển trong
sự kiểm sốt nhất định của nhà nước), cho thương nhân được tự do hoạt động nhưng
chủ yếu trên lĩnh vực bán lẻ để góp phần khơi phục kinh tế, củng cố lại lưu thông tiền
tệ trong nước, chú trọng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, phát triển kinh tế hàng hóa. Phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần và đặc biệt là việc thực hiện chế độ hạch toán kinh
doanh trong các xí nghiệp quốc doanh.
 Nhờ NEP mà trong một thời gian ngắn nền kinh tế quốc dân đã được khôi phục
và khối liên minh công nông được củng cố.
Thực tiễn đã cho thấy một nền kinh tế tiểu nông đi lên chủ nghĩa xã hội nhất
thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ đặc biệt, đầy khó khăn. Trong đó, việc “lợi
dụng chủ nghĩa tư bản - nhất là bằng cách hướng nó vào con đường chủ nghĩa tư bản
nhà nước - làm mắt xích trung gian giữa nền tiểu sản xuất và chủ nghĩa xã hội; làm
16

Theo Nhân dân điện tử, ngày 14-8-2010: Những bài học lịch sử về sự sụp đổ của Đảng Cộng sản Liên Xô

14

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

 phương diện, con đường, phương pháp, phương thức để tăng lực lượng sản xuất
lên”17. Theo Lênin, trong một nước tiểu nơng q độ lên chủ nghĩa xã hội thì cần phải
ưu tiên cho chủ nghĩa tư bản nhà nước; thông qua chủ nghĩa tư bản nhà nước để đấu
tranh chống chủ nghĩa quan liêu, học tập cách tổ chức và quản lý nền sản xuất lớn, du

nhập tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, phục hồi được giai cấp cơng nhân, là phương
 pháp cải tạo hịa bình giai cấp tư sản, là cách thức để “đưa chúng ta đến chủ nghĩa xã
hội bằng con đường chắc chắn nhất”18.
2.2.2.2. Nhận xét
 NEP nhìn qua về các đầu mục chính sách tưởng chừng như đơn giản nhưng
thực chất lại đòi hỏi sự kết nối vừa chặt chẽ vừa linh hoạt giữa chính trị và kinh tế.
Để NEP mang lại hiệu quả, buộc Liên Xơ phải có sự thay đổi đồng bộ và kịp thời
giữa hệ thống chính trị và kinh tế, phải khôi phục lại mối quan hệ hợp lý giữ kinh tế
và chính trị.
Sự thành cơng của NEP ở nước Nga Xô Viết trong những năm đầu khôi phục,
 phát triển kinh tế - xã hội theo con đường xã hội chủ nghĩa, đã để lại những bài học
kinh nghiệm quý báu, có thể áp dụng cho những nước có hồn cảnh, điều kiện kinh tế
- xã hội tương tự. Nó xác định đúng vai trị quyết định của nơng dân đối với thành
công của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đối với những nước có
nền kinh tế tiểu nông, nông dân chiếm đại đa số trong dân cư. Sở dĩ NEP thành cơng,
 bởi trước hết nó đặt đúng vị trí của nơng dân trong cơng cuộc khôi phục, xây dựng
đất nước, NEP đã xác định đúng đắn vấn đề “bắt đầu từ nông dân”, đưa việc cải thiện
đời sống nông dân và phát triển lực lượng sản xuất của họ lên hàng đầu.
Công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân đối với những nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế tiểu
nông. Vấn đề đặt ra là, giải quyết mối quan hệ giữa hai ngành này như thế nào cho
hợp lý, để vừa phát huy được vị trí, vai trị của từng ngành, vừa tạo điều kiện, tiền đề
thúc đẩy lẫn nhau. NEP là một sách lược đúng đắn để giải quyết vấn đề này, thông
qua việc đặt vấn đề phát triển nông nghiệp lên hàng đầu, tạo điều kiện cung cấp lúa
mì cho cơng nhân và ngun liệu để phát triển công nghiệp. Ngược lại, sự phát triển
công nghiệp phải hướng vào phục vụ phát triển nông nghiệp.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, NEP đã
thực hiện củng cố, xây dựng liên minh công nông - một trong những điều kiện cơ bản
để thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa đối với những nước quá độ lên chủ nghĩa xã
PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế.  Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản

lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 286.
18
PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính, Chính trị với kinh tế.  Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản
lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 286.
17

15

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

hội từ một nền kinh tế tiểu nông. Nếu trong giai đoạn giành chính quyền, liên minh
cơng nơng, chủ yếu được xây dựng trên cơ sở chính trị, thì trong giai đoạn xây dựng
chủ nghĩa xã hội, NEP đã cho thấy phải củng cố, xây dựng liên minh này cả trên cơ 
sở kinh tế, nghĩa là phải quan tâm đến lợi ích kinh tế của nơng dân, tạo ra các mối
quan hệ khăng khít giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp. Giải quyết các mối quan hệ
giữa nông dân và công nhân, giữa nông nghiệp và công nghiệp bằng các quan hệ kinh
tế bình đẳng, như thực hiện Chính sách thuế lương thực, dùng quan hệ hàng hóa để
trao đổi sản phẩm giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp…
Rất tiếc là “Chính sách kinh tế mới” chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian
ngắn, và sau khi Lênin qua đời, thì chính sách “phát triển dựa trên nền tảng tập trung
hóa cao độ về chính trị và kinh tế” với sự tiến hành cơng nghiệp hóa cao độ đã được
sử dụng lại.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa chính trị với kinh tế trong công cuộc đổi mới
ở Việt Nam

Kinh tế và chính trị là hai lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, có tác động trực
tiếp đến những hoạt động cơ bản của con người cũng như quá trình phát triển của lồi
người
3.1. Sự lãnh đạo chính trị với kinh tế trong công cuộc xây dựng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Từ 1954, sự lãnh đạo của chính trị và kinh tế có thể được phân ra làm ba thời
kỳ:
Thời kỳ từ 1954 đến tháng 4/1975: Trong thời kì này, nhiệm vụ trọng tâm
trong sự nghiệp cách mạng là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước với hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
đấu tranh thống nhất đất nước. Miền Bắc tiến dần từ chế độ dân chủ nhân dân lên chủ
nghĩa xã hội.
Tất cả những cố gắng chính trị và kinh tế của Đảng và nhà nước ở thời kỳ này
đều hướng vào xây dựng hậu phương lớn, đủ sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền
 Nam: Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, thực hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất
của nhà nước với kinh tế và toàn xã hội và tạo ra sự thống nhất cao độ về chính trị và
tinh thần góp phần huy động tối đa các nguồn lực về kinh tế, tập trung cao độ lợi ích
kinh tế cho mục tiêu đánh đổ đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai với khẩu hiệu tất cả
cho tiền tuyến lớn, vì độc lập, thống nhất tổ quốc.

16

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 


Thời kỳ tháng 5/1975 đến trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986):
Sau khi đất nước thống nhất, cả nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và nhà
nước chủ trương đẩy nhanh tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Do chủ quan, rập
khuôn, chúng ta đã duy trì q lâu quan hệ chính trị với kinh tế theo mơ hình Xơ Viết
vốn đã chứa đựng nhiều bất cập. Q trình thực hiện chủ trương đó khiến kinh tế
ngày một khó khăn, chính trị - xã hội ngày một trở nên phức tạp. Có các cải cách kinh
tế bộ phận nhưng chưa đúng hướng, thiếu đồng bộ nên chưa tạo được chuyển biến
tích cực, đột phá. Do đó, đổi mới sự lãnh đạo chính trị với kinh tế trở thành vấn đề
cấp bách
Thời kỳ từ Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay: Thời kì đổi
mới ở nước ta diễn ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986). Trong quan
điểm về đường lối lãnh đạo chính trị với kinh tế, Đảng ln khẳng định: Giữ vững ổn
định chính trị là tiền đề, điều kiện của đổi mới kinh tế. Phát triển nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, hình thành đồng bộ thể
chế chính trị với đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Sau nhiều năm kiên trì đường lối mới
dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã đạt được những thành tựu chính trị, kinh tế
xã hội to lớn và quan trọng. Nền kinh tế thị trường bước đầu hình thành và phát triển.
Tuy kết quả lãnh đạo chính trị với kinh tế trong những năm vừa qua ở nước ta
là to lớn nhưng cũng chỉ là nước đầu. Bên cạnh những thành tựu, trong lãnh đạo
chính trị với kinh tế vẫn còn nhiều yếu kém, khuyết điểm gây nên những khó khăn,
ách tắc và cần được tiếp tục tháo gỡ.
3.2. Những yêu cầu tiếp tục hoàn thiện sự lãnh đạo chính trị với kinh tế ở 
nước ta trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI.
Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường:
Mục tiêu của sự lãnh đạo chính trị với kinh tế ở nước ta làm làm cho kinh tế thị
trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng là thể hiện sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân cầm quyền đối với toàn xã hội. Phát triển kinh tế thị trường nhưng
không được chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa ra bên ngồi, đa dạng hóa
các hình thức, các quan hệ kinh tế, tất yếu sẽ đa dạng, đan xen các quan hệ lợi ích,

các nhóm lợi ích và nhiều lực lượng tham gia vào các quá trình kinh tế.
Phát triển kinh tế thị trường tất yếu hình thành nhiều lực lượng, nhiều nhóm xã
hội có lợi ích và địa vị kinh tế khác nhau và các nhóm đó tham gia vào cơng việc
chính trị trực tiếp và gián tiếp của nhân dân về các vấn đề chính trị ngày càng phức
tạp.
17

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Phát triển kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập quốc tế phải tính tới những âm
mưu, những khả năng thơn tín của các tập đồn tư bản quốc tế, các luật chơi quốc tế
có thể làm ảnh hưởng tới chế độ chính trị, bản chất của chính trị xã hội chủ nghĩa
tiềm ẩn trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Chính trị chỉ có thể thực hiện được mục tiêu lợi ích của giai cấp, của dân tộc và
nhân dân trên cơ sở tự tác động của chính trị phải làm tăng hiệu quả của tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội: Thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển các yếu tố nuôi dưỡng cho kinh tế phát triển.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phát triển phải là những tiêu chí hàng đầu làm
thước đo, đánh giá tính hợp lý, đúng đắn của các chính sách chính trị với kinh tế, tính
ưu việt chính trị. Đó là cơ sở căn bản để tránh nguy cơ kinh tế - xã hội bị tụt hậu
nhằm giữ vững chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.
Tơn trọng u cầu của quy luật kinh tế khách quan: Kinh tế có những quy
luật vận động khách quan, nhưng các quy luật này lại thông qua con người, tùy thuộc
vào con người mà phát huy tác dụng.

Có hai khuynh hướng chính trị cản trở kinh tế phát triển: Một là, mọi sự chính
trị áp đặt, chính trị chủ quan, duy ý chí, lấy chính trị thay thế các quy luật khách quan
của kinh tế. Hai là, chính trị đứng ngồi kinh tế, để mặc cho kinh tế tự vận động. Cả
hai khuynh hướng đều chứa đựng những hạn chế, cản trở không tạo ra được những
điều kiện cho các quy luật khách quan của kinh tế vận động và phát triển.
Chính trị phải phát huy được những nguồn lực, các động lực phát triển
kinh tế: Để phát huy hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan, chính trị cần
huy động, phát huy các nguồn lực, giải phóng lực lượng sản xuất. Phương thức huy
động các nguồn lực trong phát triển kinh tế không giống thời kỳ chiến tranh cách
mạng. Trong thời kỳ phát triển, mục tiêu hàng đầu phải là phát triển kinh tế, việc phát
huy các nguồn lực kinh tế không chỉ dựa vào động viên tư tưởng, lòng hăng hái, nhiệt
tình đơn thuần mà phải biết động viên lịng nhiệt tình, hăng hái trên cơ sở lợi ích kinh
tế, động lực kinh tế biết kết hợp hài hòa động viên tinh thần với khuyến khích bằng
lợi ích vật chất.
Chính trị phải kiểm soát những vấn đề then chốt của kinh tế: Những vấn
đề then chốt của kinh tế trước hết và quan trọng nhất là vấn đề sở hữu, sau đó là một
loạt các vấn đề như quản lý tài chính, ngân sách, phát triển cơ sở hạ tầng, các mối
quan hệ tích lũy - tiêu dùng, thành thị - nơng thơn, lao động việc làm và thu nhập,...
Trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, tùy từng nơi, có những vấn đề này hoặc
vấn đề khác trở thành nổi cộm, trọng tâm và do đó cần có sự cân nhắc để điều chỉnh
thích hợp, mềm dẻo trong các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, phân phối
18

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 


hợp lý các giá trị vật chất, tinh thần, nguồn lực, tài nguyên vào các trọng điểm, tạo
đột phá, tạo điểm tựa cho sự phát triển.
Cần phối hợp hoạt động giữa các nhà chính trị với các nhà kinh doanh:
Hiệu quả chính trị tùy thuộc vào tính nhạy bén của chính trị cũng như mối quan hệ
qua lại như thế nào giữa những nhà hoạt động chính trị với các nhà kinh doanh, giữa
việc hoạch định đường lối, chính sách với hiệu lực, hiệu quả của đường lối chính sách
kinh tế trong thực tiễn.
Mọi quyết định chính trị có tác động thúc đẩy kinh tế chỉ có thể đáp ứng các
yêu cầu của thực tiễn, rút ra kết quả hoạt động thực tiễn và được thực tiễn kiểm
nghiệm, đánh giá và do đó người làm chính sách cần sâu sát thực tiễn, có gắn bó với
các nhà kinh doanh.
Tuy nhiên, cần tỉnh táo để phòng những mặt trái của mối quan hệ, khắc phục
những nguy cơ tiềm ẩn, muốn lợi dụng mối quan hệ đó để mưu cầu lợi ích riêng làm
ảnh hưởng đến lợi ích tồn cục, cả ở phía người làm chính sách và phía nhà kinh
doanh.
Quyền lực chính trị ở mỗi cấp lãnh đạo cần phải được tập trung thống
nhất: Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc xây dựng đường lối,
chính sách và các quyết định của chính trị với kinh tế. Nếu quyền lực bị phân tán,
người lãnh đạo dễ rơi vào tình trạng xem nhẹ lợi ích chung và chỉ chăm lo duy trì,
củng cố địa vị quyền lực của mình dẫn đến việc thực thi đường lối, chính sách khơng
triệt để, nhất quán.
3.3. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình đổi mới ở Việt Nam
Giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là một nội
dung cốt lõi quan trọng trong các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ta từ
khi đổi mới đến nay. Đảng ta chủ trương: “Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trị”19. Đây là nhận thức đúng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
3.3.1. Thành tựu nổi bật khi kết hợp hài hòa giữa kinh tế và chính trị
Trong những năm đổi mới, sự kết hợp hài hịa giữa kinh tế và chính trị đã đem

lại bước chuyển biến tích cực đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước,
với những thành tựu nổi bật:
19

/>h-te-va-doi-moi-chinh-tri-trong-qua-trinh-doi-moi-o-viet-nam-pgs-ts-tran-van-phong-867

19

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

Thứ nhất, thành cơng lớn nhất và quan trọng nhất có ý nghĩa sống còn đối với
dân tộc Việt Nam là việc tiến hành q trình đổi mới khơng phải trong lĩnh vực chính
trị như Liên Xơ mà chúng ta đã rất tỉnh táo và đủ bản lĩnh giữ vững ổn định chính trị,
giữ vững sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản để làm trục đỡ chính trị cho việc điều chỉnh
và đổi mới kinh tế.
Thứ hai, nhờ có định hướng chính trị rõ ràng, bằng các chính sách chuyển đổi
cơ chế và cơ cấu phù hợp với yêu cầu khách quan của thực tiễn, kinh tế của nước ta
tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
3.3.2. Những hạn chế trong giai đoạn đổi mới
Đại hội XI của Đảng thẳng thắn nhìn nhận về hạn chế trong đổi mới chính trị
so với đổi mới kinh tế, rằng: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm”20, “Xây dựng Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất
nước”21, “công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc
 phục”22.
 Những hạn chế này đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế, thậm chí kìm hãm sự
 phát triển. Mặt khác, trong đổi mới chính trị, chúng ta mới chỉ tập trung nhấn mạnh ý
nghĩa của đổi mới tư duy về chính trị chứ chưa thực sự tiến hành đổi mới con người
chính trị - chủ thể. Do vậy, để đất nước phát triển hơn nữa, cần tiếp tục nhận thức và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.

20
21
22

/> /> />
20

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

PHẦN III: KẾT LUẬN
 Như vậy, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị là mối quan hệ cơ bản trong đời
sống xã hội , có ý nghĩa quyết định và chi phối các mối quan hệ khác. Chính bởi tầm
quan trọng ấy, chúng ta cần có nhận thức sâu sắc để từ đó có thể giải quyết hiệu quả
các mối quan hệ lớn về mặt tư tưởng, lý luận, đồng thời đảm bảo sự thống nhất, cân
 bằng giữa những yếu tố liên quan đến cả chính trị và kinh tế. Có như vậy, việc vận

dụng mối quan hệ trên trong q trình đổi mới có thể tránh được những hậu quả
khơng đáng có.
Tuy nhiên, bản báo cáo sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong
việc phân tích và đánh giá một cách tồn diện về đề tài. Vậy nên, nhóm nghiên cứu
hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để bản báo cáo được
hoàn thiện hơn.

21

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.   PGS.TS.Nguyễn Văn Vĩnh - PGS.TS.Lê Văn Đính. Chính trị với kinh tế.
Giáo trình chính trị học đại cương , tái bản lần 2, nhà xuất bản giáo dục Việt
 Nam.
2. Quan hệ quốc tế trong giai đoạn xuất hiện và phát triển của chủ nghĩa tư bản,
Tài liệu tham khảo lịch sử quan hệ quốc tế cận hiện đại.  Khoa chính trị quốc tế
và ngoại giao - Học viện ngoại giao.
3.   PGS.TS Trần Văn Phòng. (30/9/2015). Tư Liệu Văn Kiện đảng . Mối quan hệ
 giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong q trình đổi mới ở Việt Nam Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh, truy cập ngày 8/4/2023,
/>inh-doi-moi-o-viet-nam-pgs-ts-tran-van-phong-867.
4. (16/9/2016). Về mối Quan hệ Giữa Kinh tế và Chính Trị Trong Quan điểm Của
V.I. LÊ-nin và ý nghĩa đối Với Việt Nam hiện nay:
/>nin/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/ve-moi-quan-he-giua-kinh-te-va-chinh-tri-tro

ng-quan-diem-cua-v-i-le-nin-va-y-nghia-doi-voi-viet-nam-hien-nay-3498.
5.   Politologija: “Сталинский вариант технологической модернизации и
социально-политические процессы в советском обществе 1930-х гг”
(Politologija: “Phương án của Stalin hiện đại hóa cơng nghệ và các q trình
chính trị - xã hội trong xã hội Xơ-viết trong những năm 1930”),
/>tskom-obshestve-1930-x-gg .
6.  Tạ Ngọc Tấn. “ Những sai lầm về nhận thức lý luận dẫn đến sự sụp đổ mô hình
chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên bang Nga Xơ Viết ”, Tạp chí cộng sản, truy
cập ngày 8/4/2023,
/>ng-10-nga/-/2018/49435/nhung-sai-lam-ve-nhan-thuc-ly-luan-dan-den-su-supdo-mo-hinh-chu-nghia-xa-hoi-hien-thuc-o-lien-bang-xo-viet.aspx.
7.   V. P. Đ. (n.d.). Văn Kiện đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng Cộng 
Sản Việt Nam, ngày 8/4/2023,
/>c-ln-th-xi-ca-ng-cng-sn-vit-nam.

22

h
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

 

8.  Zyuganov G.A: “Thời đại của Stalin - Số liệu, dữ kiện, kết luận” (Зюганов
Г.А: “Эпоха Сталина. цифры, факты, выводы”),
/>
23

h

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


×