Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận môn chính sách xã hội bảo hiểm xã hội việt nam hiện nay thực trạng và đề xuất giải pháp chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.19 KB, 32 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Đề tài:
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM XÃ HỘI .................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH.........................................................14
2.1 Thực trạng việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.............................14
2.2. Vấn đề đặt ra và giải pháp chính sách trong việc xây dựng chính sách bảo
hiểm xã hội Việt Nam hiện nay.......................................................................16
KẾT LUẬN....................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách xã hội giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong tồn bộ hoạt
động tổ chức, điều hành và quản lý xã hội. Hiệu quả việc thực hiện chính sách
xã hội góp phần phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội, phát triển kinh
tế mang tính bền vững và phát triển tồn diện con người trên cơ sở bình đẳng,
cơng bằng và tiến bộ. Ngồi ra, chính sách xã hội cịn góp phần trợ giúp
những con người, những nhóm xã hội, đảm bảo mức sống cho một số nhóm


đối tượng yếu thế, giúp họ vượt qua khó khăn khi gặp những rủi ro trong cuộc
sống. Do vậy, ở bất kỳ thời đại nào, chế độ chính trị nào, chính sách xã hội
cũng đóng vai trị là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hộiHệ thống an sinh
xã hội là hệ thống gồm nhiều chế độ, chính sách với vai trị, chức năng và
phạm vi hoạt động riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới an
sinh xã hội rộng khắp, bao trùm toàn bộ dân cư của một quốc gia. Tuy nhiên,
trong hệ thống an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) là những
chính sách quan trọng, giữ vai trò trụ cột và bền vững nhất. Nó tác động đến
đời sống kinh tế và chăm sóc sức khỏe của hầu hết các thành viên trong xã
hội. Là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngay từ những ngày đầu thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hịa (2/9/1945), Quốc hội đã thơng qua Hiến pháp về chính sách BHXH, Hiến
pháp xác định rõ: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật không làm được
việc thì được giúp đỡ. Trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng”. Sau đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký các Sắc lệnh quy định về chế độ BHXH, điều kiện
nghỉ hưu, quỹ hưu trí, mức hưởng thụ và các cơ quan tổ chức thực hiện chính
sách BHXH. Đây là những định hướng về chính sách BHXH đầu tiên của
nước ta, mang ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể hiện tầm nhìn chiến
lược của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1


Trong những năm qua, nhận rõ tầm quan trọng của các chính sách
BHXH, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để tăng cường và thực
hiện các chế độ BHXH như: Chỉ thị 15-CT/TW ngày 26/5/1997, Chỉ thị 38CT/TW ngày 7/9/2009,… Đặc biệt, Quốc hội đã thông qua Luật BHXH năm
2006.Nhờ đó, hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH từng bước được hoàn
thiện phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bên cạnh đó, với xu hướng tồn cầu hóa trên thế giới diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, việc quan tâm tới mở rộng và nâng cao chất lượng quốc tế trong

lĩnh vực BHXH là vô cùng quan trọng. Trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thứctrên nhiều lĩnh vực nói chung và
trong q trình thực hiện chính sách BHXH nói riêng. Nó địi hỏi ngành
BHXH phải có sự thay đổi, nghiên cứu chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu của
nhiều nhóm đối tượng với chính sách tham gia BHXH.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hiện nay - Thực trạng và đề xuất giải pháp chính sách”. Đề
tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và hạn chế của chính sách BHXH của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập; từ đó đưa ra một sốgiải pháp nhằm xây
dựng mơ hình tổ chức BHXH phù hợp với quá trình hội nhập khu vực và
quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ thực trạng, hạn chế chính sách BHXH của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ đó, đề xuất những giải pháp xây dựng
chính sách BHXH của Việt Nam tương đồng với các nước trong khu vực
Đông Nam Á và trên thế giới, phù hợp với quá trình hội nhập khu vực và
quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến chính sách BHXH
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BHXH của Việt Nam

2


- Đề xuất một số giải pháp đối với việc xây dựng và thực hiện chính
sách BHXH
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách bảo hiểm xã hội và thực trạng thực hiện chính sách BHXH
ở Việt Nam hiện nay

4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Chính sách BHXH của Việt Nam từ khi có Luật BHXH 2006 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận là quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện
chính sách BHXH
- Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu của chính trị học:
phương pháp thống nhất giữa logic và lịch sử, phương pháp hệ thống, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích văn bản,…
8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo
gồm 2 chương và 6 tiết.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già,… trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ
của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, cũng như góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
1.1.2. Ngun tắc bảo hiểm xã hội
Ngun tắc tính đóng, hưởng BHXH được quy định tại Điều 5 Luật
BHXH như sau:
+ Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng

BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
+ Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của
người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu
thập tháng do người lao động lựa chọn
+ Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì khơng
tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
+ Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, cơng khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
+ Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
4


1.1.3. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
Điều 2 – Luật BHXH sửa đổi năm 2014 đã bao phủ gần như tồn bộ
người lao động có quan hệ lao động gồm:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc
phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân
đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học
viên qn đội, cơng an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý
doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, áp dụng từ ngày 1/1/2018. Người
sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động.
5


Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ
15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
1.1.4. Chế độ bảo hiểm xã hội
Điều 4 của Luật BHXH, các chế độ BHXH như sau:
BHXH bắt buộc
- Ốm đau

-

BHXH tự nguyện
Hưu trí


- Thai sản

-

Tử tuất

- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Hưu trí
- Tử tuất
Ngồi ra, bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định là: Chính
sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu
trí trong BHXH bắt buộc. Quỹ được tạo lập từ sự đóng góp của người lao
động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nha,
được bảo tồn và tích lũy thơng qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật.
BHXH Việt Nam cũng đã chủ trì tổ chức Hội nghị ASSA thường niên
theo hướng tích cực và hiệu quả hơn. Nhiệm kỳ chủ tịch được đánh giá là
mốc son quan trọng trong công tác đối ngoại của BHXH Việt Nam.
Năm 2015, BHXHViệt Nam trở thành thành viên chính thức và đầy đủ
của Hiệp Hội Xã hội quốc tế (ISSA) – tổ chức hàng đầu thế giới trong lĩnh
vực an sinh xã hội. Việc trở thành thành viên của hiệp hội, đã giúp cho Việt
Nam có nhiều cơ hội để nâng cao năng lực cán bộ, hướng đến hiệu quả trong
quản lý và hoạt động,…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan điểm của Đảng về chính sách bảo hiểm xã hội
Trong Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

6



Cụ thể, điểm 1,2 (II) của Nghị quyết số 28-NQ/TW nêu rõ:
a. Quan điểm chỉ đạo
(1) Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan
trọng thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội,
đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.
(2) Phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng,
đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; huy động các nguồn lực xã hội theo truyền
thống tương thân tương ái của dân tộc; hướng tới bao phủ tồn dân theo lộ
trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hồ các
ngun tắc đóng - hưởng; cơng bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
(3) Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang tính cấp bách, vừa
mang tính lâu dài; kết hợp hài hồ giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát
triển và phải đặt trong mối tương quan với đổi mới, phát triển các chính sách
xã hội khác, nhất là chế độ tiền lương, thu nhập, trợ giúp xã hội để mọi công
dân đều được bảo đảm an sinh xã hội.
(4) Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
bảo đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn,
củng cố niềm tin và sự hài lòng của người dân cũng như các chủ thể tham gia
bảo hiểm xã hội.
(5) Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người
dân.
b. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện
bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát

7


triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội
nhập quốc tế theo ngun tắc đóng - hưởng, cơng bằng, bình đẳng, chia sẻ và
bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát
triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiện đại, tin cậy và minh bạch.
Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn đến năm 2021:
Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội, trong đó nơng dân và lao động khu vực phi chính thức tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ
tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỉ lệ giao dịch điện
tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao
dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ
số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức
80%.
Giai đoạn đến năm 2025:
Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội, trong đó nơng dân và lao động khu vực phi chính thức tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong
độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá
mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Giai đoạn đến năm 2030:
Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia

bảo hiểm xã hội, trong đó nơng dân và lao động khu vực phi chính thức tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ
8


tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu,
bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%./.
1.2.2. Quan điểm của nhà nước về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội xuất hiện từ hàng trăm năm trước đây khi kinh tế hàng
hóa hình thành và phát triển. Để có được sự phát triển như hiện nay, BHXH
đã trải qua một quá trình phát triển và thay đổi cả về mơ hình và nội dung
thực hiện. Ngay từ những năm 50 của thế kỷ 19, tính xã hội của BHXH đã
được chú ý đến. Vào năm 1850, chế độ bảo hiểm đầu tiên được thực hiện là
chế độ ốm đau, nhằm san sẻ rửi ro giữa những người lao động khi một số
người trong số họ không may bị ốm đau phải tạm thời nghỉ việc. Kể từ đó các
xu hướng phát triển của BHXH được mở rộng dần và ý tưởng bảo vệ người
lao động nghèo, thu nhập thấp cũng được hình thành. Đặc biệt từ cuối thế kỷ
19, BHXH đã phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu và sau chiến tranh thế
giới thứ 2 đã lan rộng hơn một trăm nước trên thế giới với nhiều hình thức
phong phú.
Ở Việt nam, ngay từ những ngày đầu thành lập Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, tại Điều 14, mục B, Chương II Hiến pháp 1946 đã ghi rõ:
“Những công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp đỡ.
Trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng”.
Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 76, 77 quy định về
chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ cơng nhân viên.
Đến năm 1961, Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 của Chính phủ về việc
ban hành Điều lệ BHXH tạm thời về các chế độ BHXH đối với cơng nhân

viên chức Nhà nước; trong đó, quy định 6 chế độ và quy định quỹ Bảo hiểm
xã hội nằm trong ngân sách nhà nước do cơ quan, đơn vị đóng góp; đồng thời,
mức hưởng cũng được xác định trước.

9


Bảo hiểm xã hội có những điểm cơ bản đó là: Dựa trên nguyên tắc cùng
chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm; Đòi hỏi tất cả mọi người
tham gia phải đóng góp Bảo hiểm xã hội để tạo nên một quỹ chung. Quỹ này
chỉ được sử dụng để chi trả các trợ cấp Bảo hiểm xã hội và cho các hoạt động
về Bảo hiểm xã hội; Các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các sự
kiện và các “rủi ro xã hội” được bảo hiểm và đủ điều kiện để hưởng theo quy
định; Chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ Bảo hiểm xã hội; Nguồn
quỹ được hình thành chủ yếu từ các mức đóng góp của người tham gia,
thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một
phần tham gia của Nhà nước và các nguồn khác như tiền phạt đối với chủ lao
động chậm nộp Bảo hiểm xã hội, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng
quỹ Bảo hiểm xã hội và các khoản thu khác có liên quan; Địi hỏi tham gia bắt
buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ đối với những hệ thống mới hình thành;
Phần chưa sử dụng đến của Quỹ được đầu tư để kiếm lợi nhuận theo quy định
của pháp luật Bảo hiểm xã hội; Các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các hồ sơ
đóng góp khơng liên quan đến tài sản của người hưởng Bảo hiểm xã hội; Các
mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập hoặc tiền lương của người lao
động. Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế
và xã hội của Nhà nước, là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH
để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao
động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Trong mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, chính sách Bảo hiểm xã hội được Nhà
nước đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã

hội từng giai đoạn.
Bảo hiểm xã hội là bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách an sinh
xã hội, được thể chế hóa bằng Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
29/6/2006 (nay là Luật BHXH số 58/2014/QH13)

10


Nhằm góp phần bảo đảm cuộc sống cho người lao động, bảo vệ sức
khỏe Nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã ra đời, bổ sung và
sửa đổi chế độ bảo hiểm cho người lao động so với Luật Bảo hiểm xã hội
2006 đã hết hiệu lực.
Luật BHXH Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua trong kỳ họp
thứ 8 ngày 20/11/2014 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2016, với Bảo
hiểm xã hội bắt buộc gồm 5 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Bảo hiểm xã hội tự nguyện có 2 chế độ: hưu trí
và tử tuất. Ngồi ra cịn có bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm hưu trí bổ sung
do Chính phủ quy định.
Trong hệ thống chế độ Bảo hiểm xã hội, hưu trí là chế độ cần thiết và
quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống lâu dài của người
lao động khi họ bị suy giảm khả năng lao động, khi hết tuổi lao động. Mặt
khác, chế độ hưu trí cịn áp dụng với hầu hết các đối tượng tham gia Bảo hiểm
xã hội, trừ trường hợp người lao động khơng may bị chết khi làm việc, cịn lại
những người tham gia Bảo hiểm xã hội khi hết tuổi lao động đều được hưởng
hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, người lao động
tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao động
hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng.
Với nguồn lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, người già sẽ có thu nhập ổn

định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi quy định lộ trình tăng dần thời gian
đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa. Theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội, từ 1/1/2018, lao động nữ nghỉ hưu khi đóng đủ 15 năm bảo
hiểm xã hội hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng
đống bảo hiểm xã hội và từ năm 16 trở đi, mức hưởng BHXH tăng thêm 2%,
nhưng tối đa khơng q 75%. Khi đóng đủ 30 năm, lao động nữ được hưởng
lương hưu tối đa 75% thay vì 25 năm như trước đây.
11


Hiện nay, lao động nam đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội hưởng lương
hưu 45% bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH. Tuy nhiên, từ
1/1/2018, để hưởng mức trên, lao động nam phải đóng đủ 16 năm; cịn muốn
hưởng lương hưu ở mức tối đa 75%, lao động nam phải đóng bảo hiểm xã hội
thêm 5 năm so với hiện nay (30 năm)
Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến
năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;"
Tức là: đến năm 2020, người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giả khả năng lao động
đối với nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi.
Về mức lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức lương bình qn
tháng đóng BHXH, tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội:
Đối với lao động nam nghỉ hưu năm 2020: 18 năm, tức là lao động nam
nghỉ hưu năm 2020 được nhận mức lương hưu bằng 45% tiền lương tháng

đóng BHXH của 18 năm;
Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi: 15 năm, tức là lao
động nữ nghỉ hưu năm 2020 được hưởng 45% mức lương bình qn tháng
đóng BHXH của 15 năm.
Với mỗi năm đóng BHXH thêm, tỷ lệ lương hưu được nhận tăng thêm
2% trên mức lương bình qn tháng đóng bảo hiểm nhưng không quá 75%.
Sau nhiều năm thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, các chế độ ngắn hạn
cũng đã góp phần bảo đảm tốt hơn thu nhập, đời sống cho đối tượng tham gia
khi không may gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức
khỏe. Trong đó, chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội
12


bắt buộc. Trợ cấp ốm đau là sự bảo đảm về thu nhập cho người lao động khi
bản thân người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động
hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, có xác nhận của
cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; nghỉ việc
chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm
quyền; lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một
trong hai điều kiện nêu trên.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện được triển khai từ ngày 1/1/2008, là một
trong những chính sách quan trọng, là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội ở
nước ta. Chính sách này bảo đảm cuộc sống tốt hơn cho nông dân, người lao
động tự do, là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, cơ hội hưởng “lương hưu”
cho hàng triệu người không thuộc diện tham gia bảo hiểm bắt buộc. Công dân
Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.Mức phí tham gia
phù hợp với khả năng đóng góp và nguyện vọng thụ hưởng sau này của người
tham gia.
Việc triển khai các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp từ ngày

1/1/2009 có tác động trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
bị mất thu nhập do thất nghiệp. Quan trọng hơn là bảo hiểm thất nghiệp cịn
hơc trợ người lao động về bảo hiểm y tế, học nghề, hỗ trợ tìm việc làm để
giúp người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động

13


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
2.1 Thực trạng việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
2.1.1. Thành tựu trong q trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội
Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội giai đoạn
2012 – 2020” là sự cụ thể hóa định hướng quan trọng nhằm đảm bảo an sinh
xã hội của Đảng và nhà nước ta.
Công tác cải cách hành chính được triển khai đồng bộ theo yêu cầu của
Chính phủ. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính để tham gia và hưởng
các chế độ BHXH được cắt giảm, cụ thể: thủ tục hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Ngành được cắt giảm xuống còn 32 thủ tục, thành phần hồ sơ
giảm 32% quy trình, thao tác thực hiện giảm 54%,… Đồng thời, cơ quan Bảo
hiểm xã hội đã chuyển mạnh tác phong hoạt động, coi doanh nghiệp, người
tham gia BHXH là trung tâm phục vụ nên đã đề ra 10 yêu cầu đối với viện
chức khi thực hiện nhiệm vụ: Khách đến, được chào hỏi; Khách ở, luôn tươi
cười; Khách hỏi, được tư vấn; Khách yêu cầu, phải tận tâm; Khách cần, được
thông báo; Khách vội, giải quyết nhanh; Khách chờ, được hài lịng. Cơng tác

cải cách hành chính đã có những kết quả đáng ghi nhận và được đánh giá cao.
Hệ thống chính sách, pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện bảo
hiểm xã hội ngày càng hồn thiện; cơng tác quản lý được tăng cường; đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng tăng và quyền lợi người tham gia
được đảm bảo.
Các chế độ chính sách đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được
thực hiện kịp thời, đúng quy định với thủ tục hành chính được đơn giản hóa.
14


Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được chi trả đầy đủ, an toàn,
thuận lợi đến người hưởng.
Trong hơn 20 năm xây dựng công tác phát triển hội nhập quốc tế,
BHXH Việt Nam được coi trọng và tích cực thực hiện. Chiến lược Hội nhập
quốc tế đã trở thành chủ trương phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội đến
năm 2020 và định hướng 2030 theo Quyết đinh 146/QĐ-TTg của Thủ tưởng
Chính phủ. Theo đó, mục tiêu của hội nhập quốc tế là phát huy tối đa nguồn
lực và điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng hệ thống
an sinh xã hội tại Việt Nam bền vững, hiệu quả, hiện đại.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được công nhận là thành viên chính thức
của Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN (ASSA) tại kỳ họp thứ 2 Ban Chấp hành
ASSA ngày 12/9/1998. Từ đó, Việt Nam ln là thành viên tích cực và có
trách nhiệm. Sau đó, Việt Nam đã 4 lần đăng cai thành công Hội nghị Ban
chấp hành ASSA các năm 1999, 2002, 2005 và 2010.
Bên cạnh đó, với việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đã thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác với trên 40 đối tác quốc
tế, tích cực học tập, trao đổi kinh nghiệm và thông tin về thực hiện chính sách
BHXH với các tổ chức an sinh xã hội nước ngoài.
Trong chiến lược hội nhập quốc tế, ngành Bảo hiểm xã hội đặt mục tiêu
đến năm 2030 sẽ hồn thiện mơ hình quản lý bảo hiểm xã hội hiện đại, phù

hợp với xu hướng của thế giới và bối cảnh dịch chuyển lao đơngj tồn cầu,
phục vụ tốt hơn nhu cầu tham gia và thụ hưởng chính sách của người lao
động, người sử dụng lao động với những điểm đột phá như: mở rộng đối
tượng tham gia, những sửa đổi về chế độ hưu trí hướng đến việc bảo đảm
ngun tắc đóng – hưởng, cơng bằng xã hội và cải thiện một bước tình hình
tài chính hưu trí, tử tuất, quỹ bảo hiểm y tế để bảo đảm an sinh xã hội lâu dài
cho người dân.
2.1.2 Hạn chế trong q trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
Tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội còn xảy ra
phổ biến ở hầu hết các tỉnh, thành phố và chưa được giải quyết triệt để, làm
15


ảnh hưởng lớn đến quyền lợi người lao động. Công tác tun truyền về bảo
hiểm xã hội có lúc cịn chưa phù hợp với đối tượng.Công tác kiểm tra, hậu
kiểm nhiều khi chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tuy tăng đều qua các năm
nhưng còn thấp so với thực tế tham gia; số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện thấp hơn nhiều so với tiềm năng.
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội đã có hiệu lực thi hành nhưng các văn
bản hướng dẫn chưa ban hành đầy đủ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội. Việc
hướng dẫn thực hiện một số chế độ theo quy định pháp luật của các cơ quan
chức năng còn chưa đầy đủ, kịp thời, dẫn đến cơ quan Bảo hiểm xã hội lúng
túng trong tổ chức thực hiện, quyền lợi người tham gia bảo hiểm xã hội bị ảnh
hưởng, nhất là người lao động làm việc tại các doanh nghiệp đang nợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp đang trong quá trình làm thủ tục phá sản
giải thể hoặc chủ sử dụng lao động phổ biến
Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội còn chưa đa dạng và linh hoạt nên
thiếu hấp dẫn với người dân; hồ sơ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội còn
chưa thuận tiện, đơi khi gây khó khăn cho doanh nghiệp và người lao động.

Tình trạng lạm dụng, trục lợi gây thất thốt quỹ ốm đau, thai sản, quỹ
bảo hiểm thất nghiệp còn diễn biến phức tạp với thủ đoạn ngày càng tinh vi
và chưa được kiểm soát một cách hiệu quả.
2.2. Vấn đề đặt ra và giải pháp chính sách trong việc xây dựng
chính sách bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện nay
2.2.1. Những vấn đề đặt ra
Bảo đảm an sinh xã hội cho nhân dân là chủ trương đúng đắn, là nhiệm
vụ quan trọng cùa Đảng và Nhà nước góp phần đảm bảo an ninh chính trị và
phát triển kinh tế, đất nước.
Ngày nay hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an sinh xã hội đang là vấn đề
được quan tâm và ưu tiên. Đặc biệt sự đảm bảo quyền lợi của người lao động
đã trở thành xu thế trong hợp tác và thương mại quốc tế. Do đó, việc xây
16


dựng, hồn thiện chính sách bảo hiểm xã hội trong q trình hội nhập nhằm
hiện đại hóa hệ thống quản lý, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ
thông tin,..là điều rất cần thiết và quan trọng. Ngày 20/1/2016, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 146/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Hội
nhập quốc tế của ngành bảo hiểm xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, theo đó, mục tiêu của hội nhập quốc tế là phát huy tối đa nguồn lực và
điều kiện thuận lợi của hội nhập quốc tế góp phần xây dựng hệ thống an sinh
xa hội tại Việt Nam bền vững, hiệu quả, hiện đại.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường công tác
hội nhập quốc tế, ngay từ những ngày đầu thành lập, hợp tác quốc tế luôn là
một trong những công tác được lãnh đạo ngành bảo hiểm xã hội coi trọng và
quan tâm. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Kế hoạch 3636/KH-BHXH
ngày 21/9/2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế giai đoạn
2016 – 2020 và đến ngày 24/5/2017, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Kế
hoạch thông tin đối ngoại năm 2017 nhằm cung cấp thông tin đối ngoại về

chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo
hiểm xã hội và hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, góp phần quảng bá
hình ảnh và nâng cao vị thế quốc tế của ngành Bảo hiểm xã hội trong khu vực
và trên thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay, việc thực hiện các cam kết quốc tế và hiệp
định thương mại tự do đã đặt ra nhiều thách thức đối với công tác hội nhập
quốc tế của ngành Bảo hiểm xã hội. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XII, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cần nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại để đưa quan hệ hợp tác quốc tế đi vào chiều sâu, đồng thời chủ động
tham gia và phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn an sinh xã hội khu
vực và quốc tế. Chiến lược cũng đưa ra một số giải pháp khác về tổ chức, bộ
máy hoạt động, xây dựng nguồn nhân lực; tài chính và cơ sở vật chất. Mở
rộng quan hệ với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các hiệp hội, tổ chức an
sinh xã hội trong khu vực và quốc tế. Cố gắng hồn thành mục tiêu Chính phủ
17


đưa ra đến năm 2020 có 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, 50% tham gia bảo hiểm xã hội và trên 90% tham gia bảo hiểm y tế,
tiến tới BHXH cho mọi người dân. Do vậy, Việt Nam cần tích cực, chủ động
phối hợp, tăng cường thúc đẩy mở rộng quan hệ hợp tác, tham gia đàm phán
với các đối tác quốc tế: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Pháp, Úc, Mỹ,..để học
hỏi kinh nghiệm về an sinh xã hội và vận dụng phù hợp vào xây dựng chính
sách bảo hiểm xã hội của Việt Nam.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, khi mà đất nước bước vào giai đoạn
thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng và thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng, việc giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống cho con người, góp phần ổn định và phát triển xã hội là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu. Do vậy, với tư cách là chủ thể lãnh đạo và quản lý

xã hội trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước ta cần giải quyết tốt những vấn
đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam nhằm khắc phục
những khuyết tật của kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường với quy luật vốn có tác động rất lớn đến chính sách
xã hội cả chiều thuận và chiều nghịch. Một mặt, tạo cơ hội cho con người
phát huy khả năng, tiềm năng vốn có của mình, kích thích mọi cá nhân, tập
thể và toàn xã hội tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác, các rủi ro
về kinh tế, xã hội trong nước, trên toàn cầu ngày càng đa dạng, phức tạp, làm
cho con người ln có những bất an về mặt xã hội và bất lợi cao trong đời
sống xã hội. Do vậy, cần khắc phục những rủi ro do cơ chế thị trường mang
lại nhằm phát huy vai trò nhân tố con người với tư cách vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, thực hiện chính sách xã hội đảm bảo để nhân dân được hưởng
thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới, xây dựng và phát
triển đất nước.
18



×