Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần sản xuất dịch vụ thương mại phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.77 KB, 86 trang )

Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM KẾT....................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................4
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT............................................8
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................8
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..........................................8
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp...........................................................................8
1.1.2. Hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...............................9
1.1.2.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................9
1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........................................14
1.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cuả Công ty cổ phần Sản xuất-Dịch vụ
Thương mại Phúc Yên.......................................................................................................17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................30
1.3.1. Nhân tố bên trong.............................................................................................30
1.3.1.1. Nhân tố con người.........................................................................................30
1.3.2. Nhân tố bên ngoài.............................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................36
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................37
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT-DỊCH VỤ-THƯƠNG MẠI PHÚC YÊN.....................................................37
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Sản xuất – Dịch vụ - Thương mại Phúc n...37
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty...........................................37
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty....................................................40
2.1.3. Đặc điểm nguồn lực...........................................................................................40
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN


XUẤT-DỊCH VỤ-THƯƠNG MẠI PHÚC YÊN............................................................50
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn......................................................................................50
2.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh............................................................58
2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động..............................................................................60
2.2.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội..................................................................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA..........................................................................................................63
2.3.1. Những thành tựu đạt được..............................................................................63
2.3.2. Những hạn chế trong hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................66
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................68
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT-DỊCH VỤ-THƯƠNG MẠI PHÚC YÊN....68
3.2. Định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Sản xuất-Dịch vụ-Thương mại Phúc Yên....................................................................69
3.2.1. Quan điểm phát triển...........................................................................................70
3.2.2. Định hướng phát triển của Công ty................................................................70
3.2.3. Định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty..............71
3.3. Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Sản xuất-Dịch vụ-Thương mại Phúc Yên....................................................................72

1


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn...........................................................72
3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cán bộ
công nhân viên Công ty..............................................................................................75

3.3.3. Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ kỹ thuật nhằm cải tiến chất lượng sản
phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của Cơng ty..........................................................77
3.3.4. Đổi mới về cơ chế và phương pháp quản lý...................................................79
3.3.5. Hoàn thiện đẩy mạnh các hoạt động Marketing...........................................81
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC................................................................................84
KẾT LUẬN........................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................87

2


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng : Nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương
trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng : Bản luận văn này là nỗ lực cá nhân của
tơi. Các kết quả phân tích, kết luận trong luận văn này (ngồi các phần được
trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.

3


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1 : Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp …..29
Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi và bậc thợ (Năm 2009)..........39
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động của Công ty Phúc Yên giai đoạn 2007-2009......40
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2009............42
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007-2009........47
Bảng 2.5 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giai đoạn 2007-2009.......49
Bảng 2.6 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2007-2009....51
Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2009. 53
Bảng 2.8 : Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 20072009.................................................................................................................56
Bảng 2.9 : Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Phúc Yên.......................58
Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của Công ty giai đoạn 20072009.................................................................................................................60

4


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải từng
bước đổi mới phương thức kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sự mở cửa của
ngành Da giầy đã tạo ra một sân chơi cho các doanh nghiệp Da giầy Việt
Nam và các doanh nghiệp Da giày nước ngồi. Do vậy, để khơng muốn “bị
thua ngay trên sân nhà” các doanh nghiệp Da giầy nói chung và Cơng ty cổ

phần Sản xuất - Dịch vụ - Thương mại Phúc Yên nói riêng phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh vì nó là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại,
phát triển và thực hiện mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Vì quy luật khan hiếm
của nguồn lực buộc các doanh nghiệp phải tính tốn cẩn thận, chính xác các
nguồn lực đầu vào như vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ…. và sử dụng các
nguồn lực đó một cách có hiệu quả, tránh lãng phí. Việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới sự thành cơng của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết và vai trị của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Sản xuất - Dịch vụ - Thương mại
Phúc Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Về mặt lý luận :

5


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập.
* Về mặt thực tiễn :
Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Sản
xuất-Dịch vụ-Thương mại Phúc Yên, đề xuất những giải pháp chủ yếu mang
tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
* Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Sản
xuất-Dịch vụ-Thương mại Phúc Yên trong khoảng thời gian nghiên cứu 20072009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa MácLênin. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê kết hợp với
khảo sát thực tế.
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
* Về mặt lý luận :
Làm rõ bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở hệ
thống hóa các quan niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và xem xét
toàn diện các đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Về mặt thực tiễn :
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty

6


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
6. Bố cục luận văn
Nội dung chính của luận văn này được trình bày thành 3 chương :
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

phần Sản xuất – Dịch vụ - Thương mại Phúc Yên
Chương 3 : Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Sản xuất - Dịch vụ - Thương mại Phúc Yên

7


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm trù hiệu quả và hiệu quả kinh doanh được sử dụng khá phổ biến
trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, trên phương diện lý luận và thực tiễn vẫn
còn nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về vấn đề này. Để đánh giá đúng hiệu
quả kinh doanh, trước hết cần hiểu về hiệu quả và phân loại hiệu quả.
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, mô hình tổ chức cơ bản để hoạt động sản xuất, kinh
doanh tiến hành thuận lợi là doanh nghiệp. Con người có thể độc lập tổ chức
sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đơn giản đến phức
tạp. Cùng với q trình phân cơng lao động trong xã hội, cùng với việc xã hội
hóa cao và trình độ tiến bộ của lực lượng sản xuất, nhiều mơ hình tổ chức đã
ra đời. Lúc đầu là một hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã sau dần phát triển
thành doanh nghiệp, liên hiệp doanh nghiệp, công ty, tổng cơng ty, tập đồn
kinh tế ...
Doanh nghiệp có thể được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau, dưới
góc độ quản lý, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập tham gia kinh

doanh trên thị trường với mục tiêu chủ yếu là làm tăng sự giàu có cho chủ sở
hữu.
Mỗi doanh nghiệp được đặc trưng bởi các yếu tố như tính chất và loại
hình sở hữu, quy mơ và cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh, ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều có đặc trưng chung là
do chủ sở hữu (hoặc các chủ sở hữu khác nhau) bỏ tiền ra đầu tư thành lập và
mục tiêu tài chính cuối cùng là đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu – người bỏ

8


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

vốn thành lập doanh nghiệp. Mục tiêu này đạt được thông qua việc tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Như trên đã đề cập, kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu cho chủ sở hữu. Hoạt động kinh doanh cũng chính là
hoạt động xác định một tổ chức/đơn vị kinh tế có phải là doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp 2006, “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lời”.
Mỗi một doanh nghiệp đều bắt đầu quá trình kinh doanh với một lượng
vốn nhất định dưới hình thức tiền hoặc các tài sản khác. Doanh nghiệp sẽ thu
hút các đầu vào như nguyên vật liệu, hàng hóa phụ tùng đầu vào và các dịch
vụ đầu vào khác để tiến hành quá trình hoạt động của mình là sản xuất, chế

biến hoặc chuyển hóa. Tính chất các hoạt động này tạo nên các loại hình
doanh nghiệp : sản xuất, chế biến, thương mại hay dịch vụ.
Các doanh nghiệp sản xuất tiến hành quá trình làm thay đổi hình thức của
nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào tạo thành sản phẩm đầu ra đáp ứng nhu
cầu nhất định của thị trường. Các doanh nghiệp thương mại không làm thay
đổi hình thức tồn tại của đầu vào mà đơn giản chỉ chuyển hóa về mặt thời
gian, địa điểm và cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị đối với các yếu tố đầu
vào. Các doanh nghiệp dịch vụ cung cấp các sản phẩm vơ hình nhưng thỏa
mãn các nhu cầu nhất định của thị trường.
Quá trình kinh doanh được thực hiện thơng qua các quan hệ trao đổi. Để
có các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định. Như vậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp phát sinh dòng giá trị hay

9


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

quan hệ tài chính. Ngược lại, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm sẽ làm phát
sinh quan hệ tài chính với khách hàng. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có mối
quan hệ tài chính rất quan trọng với các nhà cung cấp tài chính trên thị trường
tài chính (chủ sở hữu và chủ nợ), quan hệ với nhà nước trong việc đáp ứng
các trách nhiệm tài chính với nhà nước.
Chu trình kinh doanh của doanh nghiệp có thể được mơ tả một cách đơn
giản như sau :
Tiền (vốn đầu kỳ)

Tài sản khác


Tiền

Với sơ đồ này, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể mơ tả là
doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh với một lượng vốn nhất định, tiền này được
chuyển hóa thành các dạng tài sản khác như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nguyên vật liệu ... và sau đó tiếp tục được chuyển hóa thành tiền.
Dưới góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp
bao gồm ba loại hoạt động chính : Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư,
hoạt động tài chính.
Hoạt động kinh doanh : Là các hoạt động trực tiếp và liên quan đến việc
mua nguyên vật liệu, sử dụng lao động, sản xuất hàng hóa và bán hàng hóa
dịch vụ. Hoạt động kinh doanh là mảng hoạt động chủ yếu, thường xuyên của
doanh nghiệp, trực tiếp mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư : Là các hoạt động mua sắm các tài sản dài hạn, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như mua sắm, xây dựng
nhà máy, máy móc, phương tiện ... Đây là hoạt động đóng vai trị quan trọng
đối với sự phát triển, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính : Là các hoạt động huy động vốn để đảm bảo cho các
khoản đầu tư của doanh nghiệp được thực hiện. Mặc dù không thường xuyên
và không trực tiếp tạo ra giá trị cho doanh nghiệp nhưng hoạt động tài chính
có tính quyết định trong việc đảm bảo tính khả thi các khoản đầu tư và tạo ra
địn bảy tài chính nếu xem xét dưới góc độ chủ sở hữu doanh nghiệp.

10


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01


Các mô tả trên về quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo đại từ điển Tiếng Việt thì “ Hiệu quả là kết quả đích thực ” [35].
Khái niệm này đã đồng nhất phạm trù kết quả và hiệu quả. Quan niệm thứ hai
cho rằng : “ Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại kết quả nhằm
đạt được mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra
trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định ’’ [21]. Với cách tiếp cận
này, người ta đã gắn nó với một mục tiêu nhất định. Các hoạt động được đánh
giá có hiệu quả hay khơng phải tính đến một mục tiêu, để so sánh và đánh giá.
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi và các
thời kỳ khác nhau. Do đó, để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh
doanh, cần phải đứng trên từng góc độ cụ thể để phân tích từng loại hiệu quả.
* Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là phương cách hữu ích để các doanh
nghiệp xem xét, đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để đưa
ra các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Phạm trù
hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể
hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh
doanh theo những tiêu chí khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều
hành quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
- Nếu căn cứ vào mục tiêu của mỗi chu kỳ sản xuất xã hội, hiệu quả được
chia thành hiệu quả kinh doanh và hiệu quả chính trị-xã hội [7]
+ Hiệu quả kinh doanh : mơ tả mối quan hệ lợi ích – chi phí mà đối tượng
hay chủ thể nhận được trên cơ sở những chi phí đã bỏ ra để có được lợi ích
kinh tế đó. Đối với chủ thể là doanh nghiệp, lợi ích có thể là doanh thu bán

11



Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

hàng, lợi nhuận và những chi phí gắn liền với việc tạo ra lợi ích đó như chi
phí sản xuất, vốn ....
+ Hiệu quả chính trị - xã hội : hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Điều này có thể là giải quyết công ăn
việc làm, công bằng xã hội, cải thiện điều kiện làm việc và bảo vệ môi
trường ....
- Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu hay xét theo góc độ chủ thể nhận được kết
quả (lợi ích) và bỏ chi phí để có được kết quả đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả
cá biệt hay hiệu quả kinh tế quốc dân.
+ Hiệu quả cá biệt : hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh
nghiệp – đơn vị cấu thành nền kinh tế. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là
lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện những yêu
cầu mà xã hội đặt ra cho nó.
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân : hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là hiệu quả của tổng thể các đơn vị cấu thành.
- Căn cứ vào đối tượng chi phí, hiệu quả được chia thành hiệu quả của chi phí
bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
+ Hiệu quả chi phí bộ phận : thể hiện mối tương quan giữa hiệu quả thu
được với lượng chi phí của từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy
(lao động, thiết bị, nguyên vật liệu ... )
+ Hiệu quả chi phí tổng hợp : thể hiện mối tương quan giữa hiệu quả thu
được với tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ.
* Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với
những biến động của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh

tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại được trước hết phải sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.

12


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

Trên thực tế có nhiều ý kiến khác nhau về phạm trù hiệu quả kinh doanh
(HQKD) của doanh nghiệp. Có quan niệm cho rằng HQKD là mức độ tiết
kiệm chi phí và tăng kết quả kinh tế [19]. Ý kiến khác cho rằng HQKD là chỉ
tiêu xác định bằng đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí [14]. Tuy vậy sự
so sánh này là chưa đủ vì nó chỉ phản ánh sự đo lường HQKD mà chưa gắn
liền với mục tiêu của quản lý. Đồng thời, sự so sánh này mới chỉ là một chỉ
tiêu trạng thái tĩnh, chưa biểu hiện được tính chất của đại lượng thường xuyên
biến động nên tự thân nó chưa phản ánh được HQKD. Vì vậy, có thể đưa ra
khái niệm hiệu quả kinh doanh như sau :
“ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật ... nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong
một q trình kinh doanh nhất định ’’
HQKD là một phạm trù kinh tế. Nó phản ánh trình độ khai thác sử dụng
các nguồn lực, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế nó được dùng làm tiêu chuẩn đánh giá trình độ và chất lượng
kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có tính mục tiêu, hệ thống và tổng
thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét
một cách tồn diện cả về khơng gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu

quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, việc đánh giá chất
lượng hoạt động kinh doanh bằng các chỉ tiêu hiệu quả phải xét đến việc thực
hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khơng đạt được
các mục tiêu kinh doanh thì hiệu quả hay năng suất dù có cao cũng trở thành
vơ nghĩa.

13


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý sử
dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu và vốn) để
đạt được kết quả tốt nhất trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí. Để hiểu rõ bản chất
của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần làm rõ khác nhau và
mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp thu được sau một quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định. Kết quả là mục tiêu của doanh
nghiệp, có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết
quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hồn tồn
định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm ...Tự
bản thân mình, kết quả kinh doanh chưa thể hiện nó được tạo ra ở mức nào và
với chi phí bao nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ khai thác sử dụng
các nguồn lực sản xuất (tiền vốn, vật tư, lao động ...), phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tạo ra với mức chi phí nhất định gắn

với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để xác định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, ngồi đại lượng kết quả kinh doanh cịn phải xác định được đại
lượng chi phí.
Xác định chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ là vấn đề không đơn
giản. Việc tính tốn các chi phí như chi phí kế tốn, chi phí kinh doanh ... phụ
thuộc rất nhiều vào cơ chế hạch tốn, trình độ quản lý kinh doanh. Tóm lại,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mặt chất lượng của quá trình
kinh doanh tương đối phức tạp và khó tính tốn bởi chi phí và kết quả thường
khó xác định một cách chính xác.
1.1.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

14


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác
định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương
pháp phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả, so sánh các chỉ tiêu sản xuất
kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kế hoạch của doanh nghiệp;
hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành.
Sau khi đã có được những đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hưởng
tới quan hệ sản xuất kinh doanh như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định
để từ đó tìm ra được những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả trong
doanh nghiệp.
Trong tồn bộ q trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần đảm
bảo thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các

chỉ tiêu cũng như thống nhất đơn vị tính tốn cả về khối lượng, thời gian, giá
trị.
a/ Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
* Mục tiêu so sánh: Trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến
động tuyệt đối hay tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt
đối của chỉ tiêu trong hai kỳ: kỳ phân tích C1 và kỳ gốc C0.
± ∆C = C1 – C0
Trong đó: ± ∆C là mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
C1 là số liệu kỳ phân tích (báo cáo)
C0 là số liệu kỳ gốc
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế C 1 với số
gốc C0 đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy định
quy mô của các chỉ tiêu phân tích.

15


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

C1 – C0
%∆C

=
C0


x100%

Trong đó: %∆C: Là mức chênh lệch tương đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
C1: Là số liệu kỳ phân tích (báo cáo)
C0: Là số liệu kỳ gốc
b/ Phương pháp thay thế liên hoàn (Phương pháp loại trừ)
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích qua việc thay
thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố
thay đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố
nghiên cứu sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này.
* Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hồn:
- Lập mơ hình tốn học biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu
và các nhân tố ảnh hưởng.
- Theo thứ tự sắp xếp các nhân tố (từ số lượng đến chất lượng) ta đặt đối
tượng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt thay thế các số
liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế để tính ra mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến đối tượng phân tích.
- Mỗi nhân tố chỉ thay thế một lần, giữ nguyên số thực tế đã thay thế ở
các bước trước.
- Khi kiểm tra sự chính xác của các số liệu phân tích, áp dụng cơng thức:
∑Xi = Sự biến động của tồn bộ đối tượng phân tích
Trong đó: xi: là mức độ ảnh hưởng của nhân tố I đến đối tượng phân tích.

16


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01


Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hóa các yếu
tố dưới dạng hàm số tốn học f(x,y,z) và thực hiện tính tốn theo cơng thức
sau:
∆Cx = f (x1,y0,z0) – f (x0,y0,z0)
∆Cx = f (x1,y1,z0) – f (x1,y0,z0)
∆Cx = f (x1,y1,z1) – f (x1,y1,z0)
Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng như sau:
± ∆C = ∆Cx + ∆Cy + ∆Cz
* Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn hơn so với
các phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.
* Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có
quan hệ theo mơ hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan
hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải
giả định nhân tố khác khơng thay đổi nhưng trong thực tế điều này hồn tồn
khơng xảy ra.
Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều
trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm, gây thiếu chính xác.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cuả Công ty cổ phần Sản
xuất-Dịch vụ Thương mại Phúc Yên
1.2.1. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Việc phân tích và đánh giá tồn diện hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ dựa vào một số các chỉ tiêu riêng lẻ mà cần thiết phải dựa
vào một số hệ thống các chỉ tiêu.

17



Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung cho nhau. Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh được một
cách toàn diện các khía cạnh, các mặt cơ bản của hiệu quả kinh doanh, tạo
nên bức tranh tổng thể về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp da giầy.
Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh
nghiệp da giầy :
- Phục vụ cho mục tiêu phát triển của ngành da giầy
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh được đề ra dựa trên cơ sở mục tiêu. Việc
phân tích hiệu quả của phương án nào đó ln dựa trên phân tích mục tiêu.
Phương án có hiệu quả nhất khi nó đóng góp nhiều cho việc thực hiện các
mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh
doanh phải dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển của doanh nghiệp và của ngành
trong từng giai đoạn.
- Thể hiện được đặc điểm sản xuất kinh doanh mặt hàng da giầy
Đặc điểm đặc thù của hoạt động sản xuất có tác động đến các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện ở các yếu tố đầu vào, đầu ra
và bản thân q trình sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp xác định và mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu phải được xây dựng trên những cách xác lập nhất định, phải
được đánh giá trên quan điểm hệ thống và xác định trên cơ sở so sánh giữa
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải được liên hệ so sánh được với
nhau, có phương pháp tính tốn cụ thể, thống nhất, có phạm vi áp dụng nhất
định phục vụ cho mục đích nhất định của cơng tác quản lý.

- Đảm bảo tính chính xác, khoa học và tính thực tế

18


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

Xác định chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp da giầy, phải
đảm bảo tính đúng đắn, chính xác, dựa trên cơ sở các dữ liệu thông tin thực tế
của kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra.
- Đảm bảo tính hệ thống
Các chỉ tiêu cấu thành phải thể hiện được tính hệ thống, trong hệ thống
phải có cả chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
1.2.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Nghiên cứu quan điểm của các nhà kinh tế cho thấy có nhiều cách tiếp
cận khác nhau để xác lập chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Cách xác lập thứ nhất : dựa trên cơ sở lý luận hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp được hiểu là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra (gồm lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động ... ) và kết quả thu được (sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận ... ). Chỉ tiêu HQKD được tính bằng cách lấy kết
quả đầu ra trừ đi tồn bộ chi phí đầu vào.
E=K–C
Trong đó :
K – Kết quả đạt được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau
C – Chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E – Hiệu quả kinh doanh
Ưu điểm : tính đơn giản, nhưng lại có nhược điểm là khơng phản ánh
được chất lượng hoạt động kinh doanh của từng bộ phận hay hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
Cách xác lập thứ hai : dựa trên cơ sở lý luận cho rằng HQKD là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp như vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật ... nhằm đạt được kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất trong một quá trình kinh doanh nhất định. Theo

19


Nguyễn Thu Hạnh

Cao Học K2 - 01

cách xác lập này, chỉ tiêu HQKD được xác định bằng tỷ lệ giữa kết quả thu
được và chi phí để đạt được kết quả đó.
E

K
C

Cơng thức này phản ánh sức sản xuất hay mức sinh lời của các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh cũng có thể xác lập ở dạng
nghịch đảo :
C
e
K

Công thức này phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào, thể hiện cần
hao phí bao nhiêu đơn vị đầu vào để có được một đơn vị đầu ra.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm sản xuất kinh doanh, tơi lựa chọn cách

xác lập chỉ tiêu đánh giá HQKD thứ hai nhằm phản ánh hiệu quả nguồn lực
và các hiệu quả chi phí thường xuyên nhằm đánh giá tốt hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp da giầy. Để xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố đầu vào
là chi phí đến đầu ra là kết quả sản xuất kinh doanh, tơi sử dụng mơ hình hồi
quy “hàm sản xuất’’. Hàm sản xuất thể hiện ở dạng tổng quát như sau :
Y = f(Xi) = f(X1, X2, …, Xn)
Trong đó :
Y – Kết quả kinh tế đầu ra
Xi – Các yếu tố kinh tế đầu vào
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Như đã đề cập ở trên, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh được xác định bằng tỷ
lệ giữa kết quả thu được và chi phí để đạt được kết quả đó :
E

K
C

Các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh doanh được xác định như sau :

20



×