LỜI MỞ ĐẦU
Tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO và cam kết mở cửa hội nhập theo tiến trình
AFTA. Nền kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp
nhưng nó cũng đem lại khơng ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển được thì
các cơng ty phải cạnh tranh với nhau để khẳng định được vị trí của mình. Nền
kinh tế thị trường với sự chun mơn hố cao từ khâu sản xuất tới khâu tiêu
thụ đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ đối với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung. Trong đó, hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp
thương mại đã góp phần quan trọng trong tiến trình này.
Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan
trọng trước hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hố. Bởi vì:
Thứ nhất: Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới thu
hồi được vốn, mới có q trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy, sản
xuất mới ổn định và phát triển.
Thứ hai: Sản phẩm hàng hố có tiêu thụ được mới xác định được kết quả
tài chính cuối cùng của doanh nghiệp là lãi hay lỗ và lãi hay lỗ ở mức độ nào.
Mặt khác, nhu cầu của thị trường ngày càng cao trở thành thách thức
lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hố. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải tổ chức thật tốt công tác bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa rút ngắn vòng quay của vốn, thu hồi vốn một cách nhanh nhất
và có hiệu quả nhất. Để đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh doanh có hiệu quả,
kế tốn bán hàng đã trở thành một phần hành quan trọng trong cơng tác kế
tốn tại các doanh nghiệp thương mại. Chính vì những lý do trên, trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Than Hải Phịng, được sự giúp
đỡ của nhân viên phịng Kế tốn Cơng ty và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo,
TS. Nguyễn Viết Tiến, Em đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn bán mặt
hàng sắt thép tại Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ Than Hải Phòng”.
Do vốn kiến thức của bản thân có hạn cả về mặt lý luận cũng như thực
tiễn nên Chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy để hoàn thiện tốt hơn Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán bán hàng
trong các doanh nghiệp Thương mại
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hoạt động thương mại là hoạt động nằm trong lĩnh
vực lưu thông, phân phối hàng hố, sản phẩm. Đây chính là cầu nối của sản
xuất và tiêu dùng và đóng một vai trị rất quan trọng, thực hiện q trình lưu
chuyển hàng hố từ nơi sản xuất, nhập khẩu đến người tiêu dùng, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội và bảo đảm sự cân bằng giữa sản xuất –
tiêu dùng. Quá trình lưu chuyển hàng hoá này bao gồm: mua, bán, dự trữ
hàng hố. Chính hoạt động này đã chi phối trực tiếp đến nội dung kế tốn và
làm cho cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp thương mại có những nét
đặc trưng, khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ. §èi
víi mét doanh nghiƯp nãi chung và doanh nghiệp thơng mại nói riêng, việc tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng
từng bớc hạn chế đợc sự thất thoát hàng hoá , phát hiện những hàng hoá chậm
luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần
hoàn vốn, tìm ra những thiếu sót, sự mất cân đối giũa khâu mua, khâu dự trữ
và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mặt khác, từ số liệu do kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, Nhà nớc nắm đợc tình
hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức
năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế đồng thời kiểm tra việc chấp hành
của doanh nghiệp vỊ chÝnh s¸ch kinh tÕ thùc hiƯn nghÜa vơ víi nhµ níc. Vì
vậy, với vai trị quan trọng của kế toán nghiệp vụ bán hàng, trong cơ chế quản
lý kinh tế mới thì u cầu kế tốn nghiệp vụ bán hàng cũng phải được hồn
thiện.
Việc hồn thiện cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp cần phải dựa vào
tình hình thực tế của Công ty kết hợp với các quy định của cơ chế tài chính,
chế độ, chuẩn mực kế tốn hiện hành và phải được tổ chức một cách khoa học
và hợp lý thì mới đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
1.2.
Xác lập đối tượng nghiên cứu
Một trong những khâu quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp chính là khâu bán hàng, thực hiện quản lý và tổ chức
tốt quá trình này doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn phục vụ quá trình
táo sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để thúc đầy q
trình tiêu thụ hàng hố. Trong đó, cơng tác kế tốn bán hàng là một cơng cụ
quan trọng để quản lý q trình này, cung cấp các thơng tin cho nhà quản lý
để tư vấn cho quản lý. Xuất phát từ vai trị và tầm quan trọng của kế tốn bán
hàng của doanh nghiệp nói chung và của Cơng ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Hải Phịng nói riêng, Em đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn bán mặt
hàng sắt thép tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hải Phòng”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp, cho các cơ
quan quản lý Nhà nước, cho các nhà kinh tế và những người liên quan đến
hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp. Những số liệu hạch tốn của Công ty
là cơ sở để Công ty định kỳ hoặc bất thường đánh giá tình hình tài chính của
Cơng ty. Từ đó, ban quản trị đưa ra được các quyết sách kinh tế tài chính
trong hoạt động của Cơng ty nhằm phát huy những thành tích và khắc phục
những hạn chế trong hoạt động.
Ngồi ra, đề tài cịn nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm về mặt
lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn bán mặt hàng sắt thép tại Cơng ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Than Hải Phịng.
Khơng gian nghiên cứu: Tại Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ Than
Hải Phịng.
Thời gian: Từ tháng 02 năm 2009đến tháng 4 năm 2009
Số liệu nghiên cứu: Tháng 2 năm 2009
1.5.
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Thương mại
1.5.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp Thương mại
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hố sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả kinh doanh thương mại. Q trình bán hàng hồn tất khi hàng hoá đac
giao cho người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của q trình bán hàng như
sau:
-Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được
từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong q
trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để
hạch tốn kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương
mại bao gồm:
+ Bán cho sản xuất: các vật tư, thiết bị, nguyên liệu, tư liệu sản xuất…
+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng: hàng tiêu dùng, lương thực, thực
phẩm…
+ Bán trong hệ thống thương mại.
+ Xuất khẩu hàng hoá.
Quá trình bán hàng này hồn tất khi hàng hố đã được giao cho khách
hàng và được khách hàng thanh toán. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức
tạp phụ thuộc rất nhiều vào phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng bao
gồm: bán bn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là bán cho các tổ chức, doanh
nghiệp bán lẻ, tổ chức sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục
quá trình lưu chuyển của hàng hoá; bán lẻ là bán hàng hoá cho người tiêu
dùng cuối cùng, khi đó hàng hố sẽ thực hiện chức năng tiêu dùng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay do sự cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa
các doanh nghiệp nên để thực hiện được việc tiêu thụ hàng hố tốt nhất thì 2
phương thức bán hàng trên được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng: Bán
trực tiếp không qua kho, nhập kho rồi xuất bán, gửi bán đại lý, bán trả góp,
bán hàng qua mạng, qua điện thoại, trao đổi hàng hoá…
1.5.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại quy định
trong hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
● Chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho
- Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
- Giá trị của hàng tồn kho là giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
- Xác định giá vốn của hàng tồn kho được sử dụng một trong bốn
phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình qn gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
● Chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác
- Khái niệm doanh thu: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ khơng được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại
lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại
lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
- Xác định doanh thu:
1. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
2. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
3. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
4. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
● Chuẩn mực số 21 về trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài
chính là cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đơng
những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục
đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh
nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.
Các thơng tin này cùng với các thơng tin trình bày trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong
tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các
luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- u cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình
hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải
được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán và các quy định có liên quan hiện hành.
2. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là
báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi
quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính.
1.5.2. Kế tốn bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
a. Chứng từ kế toán
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế tốn các nghiệp vụ bán
hàng sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, Hố đơn bán hàng thơng
thường, báo cáo bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có của ngân
hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng,
bảng thanh toán bán hàng đại lý, và các chứng từ kế tốn có liên quan khác.
b. Tài khoản kế toán
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* TK 511 : “ Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm giá và
hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả
-Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
(doanh thu chưa có thuế đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp thuế khấu
trừ và doanh thu có thuế đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp) trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:
-
TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
-
TK5112 : Doanh thu bán thành phẩm
-
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
-
TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
- Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ khơng có số dư.
- TK 532 – “ Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai
qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
- TK 156 : “Hàng hoá “
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xt- tồn kho hàng hố.
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
TK 156 “Hàng hoá”
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
-Trị giá xuất kho của hàng hoá bán
-Trị giá mua của hàng hoá nhập kho
và hàng trả lại người bán (KKTX)
trong kỳ( theo phương pháp KKTX)
-Giảm giá được hưởng(KKTX)
-Trị giá thuê gia công chế biến nhập
Trị giá hàng thiếu hụt coi như
kho(KKTX)
xuất(KKTX)
-Chi phí thu mua (KKTX)
-Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo
chuyển (KKĐK)
phương pháp KKĐK)
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 – “Hàng hoá” được chi tiết thành 2 tài khoản:
-
TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
-
TK 1562 : Chi phí mua hàng
- TK 632- “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán
trong kỳ. TK 632 có kết cấu như sau:
TK 632
- Giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã - Kết chuyển trị giá vốn của
tiêu thụ trong kỳ
sản phẩm hàng háo đã tiêu thụ
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, trong kỳ
mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi - Trị giá vốn của sản phẩm
thường
hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại
-Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải
thu của khách hàng do bên bán bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình
hình thanh tốn các khoản phải thu khách hàng
TK 131 có kết cấu như sau:
TK 131
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,... đã
được cung cấp và đã được xác định là
đã bán trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền nhận ứng trước, trả trước của
khách hàng
- Khoản giảm giá bán cho khách hàng
sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mạu cho người mua
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Chú ý: Tài khoản 131 là tài khoản lưỡng tính nên cuối ktf có số dư bên
nợ và có thể có số dư bên có. Tài khoản này được sử dụng theo dõi chi tiết
cho từng khách hàng.
c. Phương pháp kế toán bán hàng
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
TK 333
TK 511, 512
(1)
TK 521, 531, 532
TK 111, 112, 131, 136...
(3)
(4)
(2)
TK 333 (33311)
TK 911
(5)
(1): Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp NSNN và thuế GTGT phải nộp (đơn vị áp
dụng phương pháp trực tiếp)
(2): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương
mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
(3): Tổng giá thanh toán (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
(4): Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 4: Hạch toán giá vốn hàng bán (KKTX)
TK 156
TK 632
(1)
TK 156
(5)
TK 111, 112, 331
(2)
TK 133
TK 157
TK 911
(3)
(6)
TK 1562
(4)
(1): Xuất kho hàng hoá để bán
(2): Hàng mua chuyển thẳng đi bán (giá mua và thuế GTGT)
(3): Hàng gửi bán được chấp nhận mua
(4): Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra
(5): Giá vốn hàng bán bị trả lại
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán
d. Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp đều phải sử dụng một hình thức sổ kế tốn để ghi
chép, hệ thống hố thơng tin kế tốn. Hình thức sổ đó phải phù hợp với hình
thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. Theo quy định của Nhà nước thì tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phầ kinh tế đều phải mở sổ, ghi chép và
quản lý lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng các quy định của chế độ kế
tốn do Bộ tài chính quy định. Theo chế độ kế tốn hiện hành có 5 hình thức
ghi sổ mà doanh nghiệp có thể áp dụng:
- Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính
e. Quy trình ghi sổ theo từng hình thức
● Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế tốn phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
● Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật
ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tồn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu
tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng
(cuối q) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật
ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số phát
sinh
Tổng số tiền của cột
“Phát sinh” ở phần
=
Nợ của tất cả
các
Nhật ký
Tổng số dư Nợ các Tài khoản
Tài khoản
=
Tổng số phát
sinh
=
Có của tất cả các
Tài khoản
Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho
từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
● Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế tốn
chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính
ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản
trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
● Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Chứng từ
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật
ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
● Trình tự ghi sổ kế tốn theo Hình thức kế tốn trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn.
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
tốn có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế tốn với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG SẮT THÉP TẠI CƠNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THAN HẢI PHÒNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu nghiệp vụ bán mặt hàng sắt thép tại Công ty, trong
chuyên đề đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu chính là thu thập tài liệu
nhằm cung cấp thơng tin minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng đã xảy ra tại
Công ty, so sánh giữa việc vận dụng chế độ, chuẩn mực kế toán vào thực tế
nghiệp vụ bán hàng tại Công ty. Nguồn dữ liệu thu thập gồm:
- Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán mặt hàng sắt thép
- Tài khoản kế toán sử dụng
- Sổ sách kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán mặt hàng sắt thép
- Các quy định cụ thể về việc hạch toán trong doanh nghiệp cũng như
các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa vào nguồn thơng tin thu thập được, việc phân tích dữ liệu được
thực hiện chủ yếu thông qua việc so sánh giữa thực tế áp dụng tại doanh
nghiệp với các chế độ kế tốn hiện hành. Từ đó tìm hiểu được những ưu điểm
cũng như những hạn chế cần khắc phục trong việc thực hành kế tốn tại Cơng
ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tổ mơi trường
đối với kế tốn bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại
Trong hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội
thương nói hiện nay của Việt Nam phát triển khả mạnh mẽ. Đội ngũ kế toán
viên làm việc trong các Công ty kinh doanh thương mại hiện nay cũng khá
nhiều. Tuy nhiên có sự khơng đồng đều về trình độ kế tốn giữa các Cơng ty
trong ngành. Các cơng ty lớn thì đội ngũ kế tốn nhiều và có trình độ kế tốn
sâu rộng hơn trong các cơng ty nhỏ.
Kế tốn bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cũng
khơng nằm ngồi xu hướng chung đó
Các thơng tư, hướng dẫn thực hành cơng việc kế toán chưa được kế
toán quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng hạch tốn sai ngun tắc xảy ra
khá phổ biến.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
Thứ nhất: Nhóm những nhân tổ vĩ mô của nhà nước
Nhà nước với vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thơng qua các cơng cụ
tài chính như: các chính sách thuế, luật kế tốn,...
Do đó, khi muốn phát triển và mở rộng một hoặc một số mặt hàng nào
đó, Nhà nước có thể thực hiện các chính sách giảm thuế, ưu tiên trên nhiều
mặt. Ngược lại, khi muốn kìm hãm một hoặc một số mặt hàng nào đó, Nhà
nước có thể tiến hành tăng mức thuế suất đối với mặt hàng đó. Điều này cũng
tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
cả về các quyết định kinh doanh cũng như về cách thức hạch tốn các khỏan
thuế này
Thứ hai: Nhóm những nhân tố vi mơ
Nhóm những nhân tố vi mơ kế đến ở đây chính là các nhân tố thuộc
phạm vi các doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế tốn bán hàng như: Các chính
sách tín dụng của bản thân doanh nghiệp như chính sách chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, khuyến mãi,.... các chính sách này cũng ảnh hưởng
mạnh mẽ tới kế tốn nghiệp vụ bán hàng.