Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

81 Hoàn thiện kế toán tại sản cố định tại Công ty TNHH thương mại và VẬN TẢI LONG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.3 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
*********
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI LONG THÀNH
Họ và tên: Đỗ Thị Hoài Thanh
Lớp: Kế toán K37-Phú Thọ
GVHD: GS.TS: Đặng Thị Loan

Tháng 8 năm 2008
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với sức cạnh tranh rất lớn đòi hỏi các Doanh
nghiệp sản xuất ra nhiều loại hàng hóa phong phú thì mới có vị trí trên thị
trường hiện nay.
Vì vậy sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người:
“ Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi, chứ không nói đến ngừng một vài tuần,
ngừng một năm thì xã hội cũng tiêu vong” Mác – Angel.
Do đó muốn tiến hành sản xuất phải có tư liệu sản xuất và sức lao động.
Trong điều kiện mở rộng hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang phải thử thách, cạnh
tranh trên thị trường hàng hóa trong và ngoài nước. Trong công cuộc canh tranh
này tất yếu sẽ có những doanh nghiệp không có chỗ đứng khi mà hàng hóa của
hánản xuất ra không phụ thuộc với thị hiếu của người tiêu dùng, giá cả mẫu mã
không phù hợp. Chính vì thế mà một trong những lối thoát cho các doanh
nghiệp trong cơ chế hiện nay là phải đổ mới tài sản cố định, đổi mới công nghệ
sản xuất, thì mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả phải
chăng, khi đó sễ đủ sức canh tranh trên thị trường hiện nay.
Tài sản cố định là quan trọng và cần thiết của một doanh nghiệp, là tư liệu
lao động có giá trị lớn nó phản ánh năng lực sản suất, trình độ trang bị cơ sở vật


chất, quy mô hoạt động của tài sản cố định là một trong những lợi thế để chiếm
2

lĩnh thị trường hàng hóa, thị trường vốn. hơn nữa tài sản cố định còn là khâu đầu
tiên tham gia vào quá trình sản xuất.
Tài sản cố định của Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành
tương đối lớn. Vì vậy việc quản lý sử dụng có hiệu quả và hạch toán chính xác
số lượng và giá trị tài sản hiện có cũng như sự biến động của tài sản cố định, vốn
cố định của Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành là một yêu cầu
lớn hiện nay. Do đó công tác quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định không
ngừng được nâng cao và hoàn thiện.
Được thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành với
sự giúp đỡ của kế toán trưởng, các anh chị trong phòng kế toán, cộng với sự nỗ
lực của bản thân, em đã được đi sâu nghiên cứu chuyên đề hoàn thiện công tác
hoàn thiện kế toán tài sản cố định ở sản xuất nói chung và quản lý tài sản cố
định nói riêng của Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành.
Vì kiến thức có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề này
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, anh,chị,
em trong Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành và sự giúp đỡ của
các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
3

PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN
TẢI LONG THÀNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Thương mại và
vận tải Long Thành:
1.1.1. Giai đoạn năm 1999 đến năm 2003:
Nằm ở trung tâm khu Công nghiệp Việt trì-Phú Thọ. Công ty TNHH

Thương mại và vận tải Long Thành có trụ sở tại Tổ 5- Phố Phong Châu -
Phường Bạch Hạc- Thành phố Việt trì- Phú Thọ, với tổng diện tích 14.950 m
2
trên mặt đường quốc lộ 2. Tên giao dịch là: Công ty TNHH Thương mại và vận
tải Long Thành, Giám đốc: Hồ Ứng Thành.
Ngày 02/3/ 1999 Bộ xây dựng ban hành quyết định số 389/QĐ - BXD,
quyết định thành lập Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành có tư
cách pháp nhân.
Những năm mới hình thành Công ty còn gặp nhiều khó khăn, thị trường
khung nhôm chưa tiêu thụ rộng khắp trên các tỉnh trong nước, sản phẩm sản
xuất chủ yếu là sản phẩm dân dụng làm bằng nhôm, chưa có nhiều mẫu mã đa
dạng. Trong giai đoạn này Công Ty đóng mới được 3 con tàu vận tải bằng
đường sông với khối lượng vận tải 250 tấn chuyên trở các loại hàng hoá như:
Than, cát, sỏi,… Tại thời điểm năm 2003 Công Ty có 240 công nhân viên, trong
đó lao động trực tiếp là: 220 người; lao động gián tiếp là: 20 người.
4

1.1.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay:
Được phép của Bộ Xây Dựng ngày 20/7/2003 theo quyết định số 1321 QĐ -
BXD cấp phép thì Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành được sản
xuất kinh doânh them một số nghành nghề sau:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng ( xi măng, cát, sỏi, sắt thép,…) phục vụ nhu cầu
dân dụng và các nhu cầu của nhà nước.
- Mở rộng thêm 2 xưởng đóng tàu thuyền phục vụ nhu cầu vận tải hàng
hoá nhiều hơn bằng đường sông.
- Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế ( mới, cũ ) gia công lắp
đặt các loại khung nhôm kính, trang trí nội thất bằng nhôm.
Do mở rộng loại hình kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau nên số
lượng công nhân viên của Công ty tăng lên 420 người trong đó lao động trực
tiếp là 390 người; lao động gián tiếp là: 30 người.

Năm 2004 Công ty đóng mới được 03 con tàu trở hàng 300 tấn, sửa chữa
04 con tàu cũ đi vào sử dụng trở 8 chuyến hàng hoá đường dài…
Năm 2006 Xây dựng công trình đường điện và lắp đặt trạm biến áp 35
KV.
Đến nay đời sống công nhân viên được nâng cao có thu nhập ổn định,
Công ty còn tạo điều kiện cho công nhân đi học thêm nâng cao kỹ thật, nhân
viên hành chính được đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Do vậy sản lượng
của Công ty thay đổi không ngừng thông qua bảng sản lượng 2003- 2007:
Bảng 1.1 (phần 1): Khối lượng sản phẩm nhôm định hình giai đoạn 2003-
2007: ( Số liệu lấy từ Phòng Kế toán )
Bảng1.1( Phần1) Khối lượng sản phẩm nhôm định hình giai đoạn 2003-
2007:

Năm Khối lượng sản phẩm Chênh lệch Tốc độ tăng
5

( Tấn ) (Tấn) (%)
2003 2382 - -
2004 2716 334 14,02
2005 2101 -615 -22,64
2006 2303 202 9,61
2007 2837 534 23,19
Biểu đồ 1.1 (phần1)


Nhìn vào bảng số liệu sản phẩm và biểu đồ trên ta thấy rằng Công ty có
mức độ sản lượng hàng năm là không ổn định, tăng giảm thất thường. năm 2005
sản lượng nhôm giảm ở mức thấp nhất so với các năm 2004, 2006, sản xuất
không nhiều do giá phôi nhôm tăng cao, Công ty nhập vào ít mà giá bán sản
phẩm vẫn như cũ. Nhưng sang đến 2007 sản lượng nhôm tăng cao 2837 tấn đạt

23,19% tốc độ tăng trưởng điều này chứng tỏ sản lượng nhôm thanh sản xuất
còn tăng mạnh hơn, tiêu thụ nhanh hơn trong những năm tới.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Long Thành:
6
2382
2716
2101
2302
2837
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2003 2004 2005 2006 2007
n¨m
Sản lượng nhôm thanh định hình
tÊn

Theo quyt nh thnh lp Cụng ty s 398/ Q/ BXD ngy 02/3/1999 ca
b xõy dng Cụng ty TNHH Thng mi v vn ti Long Thnh cú nhim v:
- Sn xut kinh doanh theo k hoch phỏt trin ca Cụng ty.
- Bo ton vn v phỏt trin vn do Cụng ty giao phú.
- Thc hin vic phõn phi theo lao ng, chm lo v khụng ngng ci
thin i sng v vt cht v tinh thn, iu kin lm vic bi dng v nõng
cao trỡnh vn húa, trỡnh k thut, chuyờn mụn nghip v cho cỏn b cụng
nhõn viờn ca Cụng ty.

- An ton lao ng, bo v sn xut, bo v mụi trng, gi gỡn an ninh
xó hi, bo v Cụng ty .
Vi nhờm v c giao, cú th tn ti trong c ch th trng, ngoi
hot ng trờn th trng Phỳ Th Cụng ty ó m rng a bn kinh doanh trờn
phm v ton quc.
S 1.3.1 (phn1) Cụng Ngh Sn Xut Khung Nhụm
7
Thỏi nhôm
Bể nớc rửa nớc
công nghiệp,n-
ớc mềm
Lò ủ nóng phôi
đúc
Máy ép kéo
thanh nhôm
Lò nung, đúc
Bể ôxihoá
Dung dịch xử
lý bề mặt
ủ cứng
Kéo căng làm
thẳng thanh
nhôm
Bể tạo màu
Làm nguội và
hong khô
Kiểm tra kỹ
thụât (quấn
nilon)
Thành phẩm

nhập kho
Sản phẩm
hỏng, loại

Sơ đồ trên là qui trình sản xuất khung nhôm, thỏi nhôm sau khi được nhập
về từ nhà cung cấp sẽ được nhập vào kho của Công ty khi bắt đầu quá trình sản
xuất sẽ được xuất kho đưa vào sản xuất.
Qui trình sản xuất nhôm được chi tiết như sau:
Bảng 1.3.1 (phần 1): Qui trình công nghệ sản xuất nhôm
Qui trình Thiết bị Qui trình Mô tả công nghệ
Nung, đúc
thỏi nhôm
Lò nung ở 650
0
C 6m
Nạp thỏi nhôm vào lò để nung, đạt
nhiệt độ 650
0
C có dụng cụ đo kiểm
soát tự động trước khi chuyển sang
máy ép để ép kéo thành thanh nhôm.
Lò ủ phôi đúc
Lò ủ 550
0
C
Từ 0.3 đến 0.45
m
Ủ nóng phôi đúc thanh nhôm đạt
nhiệt độ thích hợp có máy kiểm soát
tự động.

Máy ép thanh
nhôm
Máy nén 1350
tấn,880 tấn, 550
tấn thuỷ động lực
đẩy ngang
Cạnh hình theo
khuôn. Chiều dài
theo kích thước
đặt hàng
Từ nhôm thỏi đã hâm nóng,, máy nén
tự động ép thành thanh nhôm, chạy
trên khuôn truyền tải và được cắt tự
động theo chiều dài thiết kế.
Kéo thẳng
làm thẳng
thanh nhôm
Người điều khiển
Lực kéo 193
kg/Cm 3, tốc độ
30mm/séc
Hai người điều khiển máy với các
động tác uốn, nắn thanh nhôm cho
thẳng không bị cong.
Ủ cứng Lò ủ chuyên dung Tối đa 250
0
C
Làm tăng độ bền, tuổi thọ và lực chịu
tải của thanh nhôm, có máy kiểm tra
tự động.

Tẩy rửa chất
dầu, chất bẩn,
chất kiềm
Dung dịch trong
các bể khác nhau
Dung dịch H2SO4 và dung dịch
NaOH và H2O chứa trong các bể
khác nhau. Cầu trục có trang bị kẹp
móc chuyển từng sào thanh nhôm
nhúng vào bể, nhúng nhiều lần để
loại bỏ các chất dicnhs bẩn.
Tráng nước
rửa sạch các
Bể nước công
nghiệp, nước
Sauk hi tẩy rửa chất nhờn, chất bẩn,
chất kiềm, cầu trục chuyền từng sào
8

chất bẩn mềm
thanh nhôm qua các bể nước nhúng
lên, nhúng xuống nhiều lần dể rửa
sạch chất bẩn bằng nước công nghiệp
và nước mềm.
Mạ lớp ô xít Bể ôxy hoá
Cầu trục truyền từng thanh nhôm vào
bể ôxy hoá để tạo lớp ôxít, có máy đo
kiểm soát tự động.
Ngâm nóng
thanh nhôm

màu
Bể nước nóng
50
0
C
Thanh nhôm đã mạ màu được chuyển
qua bể nước nóng để làm cho lớp
màu thấm chặt lâu bền, không bị phai
bạc, rạn nứt khi sử dụng.
Làm nguội
đánh bóng
Quạt 3 pha
Từ bể nước nóng ra, thanh nhôm được
chuyển qua khâu làm nguội.
Nhôm sau khi được làm nguội được chuyển qua khâu kiểm tra chất lượng
sản phẩm do các nhân viên kỹ thuật kiểm tra (KCS) nếu nhôm đạt yêu cầu thì
mới tiến hành đóng gói ( quấn nilon nhập vào kho, còn lại sản phẩm hỏng được
dưa trở lại phân xưởng đúc để tái sản xuất).
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại và
vận tải Long Thành:
9

Sơ đồ 1.3 (phần 1) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
10
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
xây dựng

Phó giám đốc
sản xuất
Phòng tài
chính kế toán
Chi nhánh tại
Sơn La
Đại lý cấp 1 Phân xưởng
đúc
P. tổ chức lao
động tiền lương
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Chi nhánh tại
Hà Nội
Chi nhánh tai
TPHCM
Chi nhánh tại
Đà Nẵng
Phân xưởng
cán ép
Phân xưởng ô
xy hoá
Kho thành
phẩm

*Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: là những cổ đông lớn của công ty chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh và quản lý công ty.

- Ban kiểm soát hội đồng quản trị: là những người kiểm tra theo dõi và
đánh giá việc điều hành của hội đồng quản trị.
- Giám Đốc Công ty: Là người đứng đầu quyết định và chỉ đạo mọi hoạt
động của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người phải chịu trách nhiệm trước giám đốc
về công việc sản xuất kinh doanh của công ty điều hành trực tiếp các mặt nghiên
cứu thị trường nguyên vật liệu tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc sản xuất: Là người điều hành trực tiếp về máy móc thiết bị
dây chuyền công nghệ, phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do công ty
sản xuất ra.
- Phó giám đốc xây dựng: Là người chịu trách nhiệm về đầu tư xây dựng
của công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và hội đồng quản trị.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về các hoạt động
kinh tế tài chính trong công ty. Thu thập ghi chép và tính toán số liệu, trên cơ sở
đó giúp ban giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế để đưa ra các
quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ra phòng tài
chính kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính
của công ty và các cơ quan chức năng.
- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ quản lý lao động tham mưu cho
giám đốc về công tác tổ chức, thi đua khen thưởng, giải quyết chế độ chính sách
cho nguời lao động và còn phụ trách về văn thư, bảo vệ, y tế,…
11

- Phòng kinh doanh: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh
doanh. Căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch
mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo đúng tiến độ. Thực hiện công tác
tiêu thụ sản phẩm, makettinh, thông tin quảng cáo và cung cấp hàng hoá đến nơi
tiêu thụ.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất,
kiểm tra chỉ đạo khâu kỹ thuật trong toàn bộ quá trình sản xuất đồng thời theo

dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng.
- Các phân xưởng sản xuất: Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty theo
từng giai đoạn của dây chuyền sản xuất.
- Các chi nhánh: Có nhiệm vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty
đây là nơi đưa sản phẩm của công ty tiếp cận với người tiêu dung trong cả nước.
1.4. Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Long Thành.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty theo mô hình trực tuyến,
đứng đầu là Ban giám đốc sau đó đến các phòng ban dưới các phòng ban là các
phân xưởng sản xuất sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, sử dụng đơn vị tiền tệ
là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán nguyên vật liệu nhập trước xuất trước, nguyên vật
liệu được tính theo giá thực tế xuất kho trên cơ sở là lô nào nhập vào kho trước
thì sẽ xuất dùng trước; hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ. Về tổ chức
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng phương pháp số dư…
12

Công việc kế toán ghi chép chi tiết, kế toán tổng hợp lập báo cáo đều được thực
hiện tại phòng kế toán, mỗi thành viên trong phòng kế toán đều có chức năng và
nhiệm vụ riêng:
Kế toán trưởng (01 người): Có nhiệm vụ tập hợp sổ sách chi tiết của các
bộ phận kế toán khác để lập báo cáo tài chính, làm công việc kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương (02người): Phụ trách toàn bộ mảng tính lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (tài khoản 334, tài khoản 338).
Kế toán bán hàng (02 người): Có nhiệm vụ ghi chép sản phẩm hàng hoá
xuất bán ghi hoá đơn thuế giá trị gia tăng cho từng lô hàng xuất bán trong ngày,
thu tiền bán hàng về nộp quỹ.
Kế toán thanh toán với bên ngoài (01 người): Có nhiệm vụ thanh toán với

nhà cung cấp, thanh toán với khách hàng giao dịch với ngân hàng, phụ trách
mảng thuế và các khoản phải nộp khác.
Kế toán vật tư (02 người): Phụ trách phần xuất nhập nguyên vật liệu phục
vụ cho sản xuất hàng hoá sản phẩm, theo dõi trên phiếu xuất, phiếu nhập, số
lượng tồn nguyên vật liệu, sổ tổng hợp (tài khoản 152, 153).
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.1.2 (phần 2)
13
Kế toán
trưởng
Kế toán tiền
lương
Kế toán vật

Kế toán bán
hàng
Kế toán
thanh toán

1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và
vận tải Long Thành.
1.4.2.1. Thực tế vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và chương trình luân
chuyển một số chứng từ kế toán:
1.4.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty.
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm: Mẫu hướng dẫn do
Công ty tự in, mẫu bắt buộc do Công ty mua:
* Chứng từ về tiền tệ:
- Phiếu thu Mẫu hướng dẫn
- Phiếu chi Mẫu hướng dẫn
* Chứng từ về bán hàng:

- Phiếu nhập kho Mẫu bắt buộc
- Phiếu nhập kho Mẫu bắt buộc
* Chứng từ hàng tồn kho:
* Chứng từ nguyên vật liệu, CCDC:
* Chứng từ về lao động tiền lương:
- Bảng chấm công Mẫu hướng dẫn
- Bảng thanh toán lương Mẫu hướng dẫn
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ “
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH “
* Chứng từ Tài sản cố định (TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu hướng dẫn
- Biên bản thanh lý TSCĐ “
- Biên bản giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành “
- Biên bản kiểm kê TSCĐ “
- Biên bản tính và phân bổ khấu hao TSCĐ “
* Chứng từ thuế:
14

- Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu bắt buộc
1.4.2.3. Chương trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu:
* Các bước công việc và trách nhiệm luân chuyển chứng từ thu tiền mặt:
Bước 1: Đề nghị nộp tiền
Bước 2: Lập phiếu thu tiền ( do kế toán thanh toán tiền mặt lập )
Bước 3: Ký phiếu thu ( do kế toán trưởng, Giám đốc Công ty ký )
Bước 4: Thu tiền ( do thủ quỹ thu )
Bước 5: Ghi sổ ( do kế toán thanh toán tiền mặt ghi )
Bước 6: Bảo quản và lưu trữ tiền mặt
* Các bước công việc và trách nhiệm luân chuyển chứng từ chi tiền mặt;
Bước 1: Đề nghị chi tiền
Bước 2: Duyệt lệnh chi ( do kế toán trưởng, GĐ Công ty duyệt chi )

Bước 3: Viết phiếu chi ( do kế toán thanh toán tiền mặt viết )
Bước 4: Ký phiếu chi ( do kế toán trưởng, GĐ Công ty ký )
Bước 5: Chi tiền ( do thủ quỹ chi 0
Bước 6; Ghi sổ ( do kế toán thanh toán tiền mặt ghi )
Bước 7: Bảo quản, lưu trữ.
1.4.2.4. Thực tế vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty TNHH
1.4.2.5.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TNHH
thương mại và vận tải Long Thành:
Hệ thống sổ kế toán của Công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ
ghi sổ, theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
Chính.
- Chứng từ ghi sổ:
15

Được mở hàng ngày để theo dối với từng loại chứng từ, riêng đối với loại
chứng từ của các nghiệp vụ thu tiền, chi tiền, mua hàng, thì được mở theo tháng
và được mở theo từng đối tượng tính giá thành đơn vị sản phẩm.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Dùng để phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ và để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Hệ thống sổ tổng hợp:
- Sổ cái TK 111; 112; 131; 133; 142; 152; 153; 154; 155; 156; 211; 214;
331; 333; 334; 341; 411,…
* Hệ thống sổ chi tiết:
Sổ chi tiết Nguyên vật liệu
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
Sổ chi tiết phải trả cho người bán
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết bán hàng

Sổ theo dõi thuế GTGT.
* Trình tự ghi sổ:
Từ chứng từ kế toán vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
Từ chứng từ kế toán vào Sổ quĩ tiền mặt và vào các Sổ chi tiết: Nguyên
vật liệu, phải thu của khách hàng, phải trả người bán…
Từ chứng từ kế toán vào sổ cái các tài khoản: 111,112,131,133,152…
Cuối kỳ cộng Sổ cái các tài khoản vào Sổ cân đối số phát sinh, vào Báo
cáo tài chính.
16

1.4.2.6. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH
thương mại và vận tải Long Thàn
Hệ thống báo cáo Công Ty sử dụng là Báo cáo tài chính, được ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
-Tên báo cáo:
Báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Bảng cân đối kế toán, Bản thuyết minh báo cáo tài chính, các
mẫu báo cáo do Công ty tự mua.
- Kỳ lập báo cáo: Báo cáo được lập theo năm.
- Nơi nhận báo cáo: Là cơ quan thuế; Chi cục thống kê thành phố; Ngân
hàng Công thương Việt trì.
17

18

PHẦN THỨ HAI
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÀN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI LONG THÀNH
2.1. Đặc Điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại và

Vận tải Long Thành.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị khá lớn phục vụ
cho sản xuất sản phẩm hàng hóa, ngoài ra Công ty còn đầu tư xây dựng nhà
xưởng mở rộng sản xuất. Vì vậy Công ty cần quản lý tài sản cố định chặt chẽ,
luôn theo dõi quá trình hoạt động của TSCĐ để kịp thời xử lý những tài sản cố
định hỏng, yếu kém gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Quản lý TSCĐ theo
từng bộ phận, từng loại tài sản, từng phân xưởng sản xuất…
Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì Công ty sẽ
tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị trong một vài năm
tới.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì công tác quản lý TSCĐ theo các
chỉ tiêu giá trị là: nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn TSCĐ và giá trị còn lại.
Tại Công ty, yêu cầu xây dựng quy chế quản lý TSCĐ: xác định rõ quyền
hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong trong việc bảo quản sử dụng TSCĐ.
Công ty thực hiện việc quản lý đối với TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn
tham gia vào hoạt động kinh doanhnhư những TSCĐ bình thường.
19

Mặt khác, định kỳ vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ dều phải lập biên
bản sau đó tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.
2.1.1. Đặc điểm và cơ cấu TSCĐ tại Công ty TNHH Thương Mại và Vận tải
Long Thành.
TSCĐ của Công ty đều tham gia vào quá trình sản xuất vì vậy cơ cấu
TSCĐ của Công ty phân theo từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh
như: sản xúât nhôm, kinh doanh vận tải ( tàu, thuyền. ô tô..) mỗi bộ phận đều có
sự riêng biệt…
TSCĐ của Công ty được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
- TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản như: nhà xưởg, văn phòng làm việc, là TSCĐ cảu Công

ty được hình thành sau qúa trình xây dựng trụ sở làm việc nhà kho sân bãi…
Máy móc thiết bị: là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty: máy chuyên dùng, dây truyền sản xuất…
Phương tiện vận tải: ô tô, tàu thuyền, hệ thống điện…
Thiết bị quản lý: máy vi tính, máy photo phục vụ cho quản lý.
- TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài cho doanh
nghiệp.
2.1.2. Phân loại, đánh giá TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Long Thành.
Tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long Thành hiện có nhiều loại
tài sản cố định khác nhau về tính chất kỹ thuật, công dụng sản xuất, thời gian sử
20

dụng. Vì vậy việc phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau, đó là công
việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục
vụ việc phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ để xác định các chỉ
tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ của Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Long Thành
Phân loại TSCĐ theo kết cấu, việc phân loại này đã giúp cho công tác kế toán
tính toán và phân bổ khấu hao vào đối tượng sử dụng TSCĐ được thuận tiện.
Mặt khác còn giúp cho công tác quản lý còn biết được hiệu quả sử dụng TSCĐ
để đầu tư những tài sản phát huy được hiệu quả nhằm để tái đầu tư vào bảo toàn
vốn cố định. Tài sản cố định của Công ty được phân thành những loại chủ yếu
sau:
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải.
Giá trị từng loại TSCĐ trong thuyết minh báo cáo tài chính được thể hiện
như sau:
Bảng số 01:
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Đơn vị: Công ty TNHH TM & VT Mẫu số B09-DN
Long Thành ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTC
Địa chỉ: BH - Việt Trì – Phú Thọ Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Khoản mục
Nhà
của
VKT
Máy móc
thiết bị
Phương tiện
vận tải
TSCĐ
HH khác
Tổng
cộng
(1) Nguyên gái TSCĐ HH Ô tô
-Số dư đầu năm 60.000.000
- Số tăng trong năm
21

+ Mua máy hàn: 24.000.00
0
- Số giảm trong năm
+ Nhượng bán (60.000.000
)
- Số dư cuối năm (0)
(2) Giá trị hao mòn luỹ kế
- Số đầu năm 5.000.000
- Số tăng trong năm 4.900.000 5.000.000
- Số giảm trong năm 10.000.000

- Số dư cuối năm (0)
(3) Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tại thời điểm cuối năm 33.600.00
0
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký. họ tên )
2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải Long
Thành.
2.2.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán tại Công ty TNHH Thương mại và vận
tải Long Thành.
Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ sau đó mở thẻ TSCĐ và vào sổ chi
tiết TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm TSCĐ
và theo nơi sử dụng TSCĐ.
Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ
được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, thẻ được lập như sau:
22

Bảng sô 02:
Đơn vị: Công ty TNHH TM & VT Mẫu số S23-DN
Long Thành ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTC
Địa chỉ: BH - Việt Trì – Phú Thọ Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 20
Ngày 2 tháng 1 năm 2007 lập thẻ
Kế toán trưởng ký tên
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 04 ngày 01 tháng 01 năm 2007
- Tên, ký hiệu, mã TSCĐ: Máy vi tinh
- Nước sản xuất: China Năm sản xuất: 2007
- Bộ phận quản lý sử dụng: Phòng kế toán

- Năm đưa vào sử dụng: năm 2007
Số hiệu Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn
CT Ngày, tháng Diễn giải NG Năm GT Hao mòn Luỹ kế
018247 12/10/2007 Mua máy mới 12.500.000 2006 1.250.000 1.250.000
2007 1.500.000 2.750.000
Ghi giảm TSCĐ: Chứng từ số ngày tháng năm
Lý do giảm:
23

- Mỗi bộ phận theo dõi riêng, chứng từ được sử dụng là:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hoá đơn mua bán TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ
2.2.2. Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Long Thành.
- Sổ TSCĐ
- Sổ theo dõi TSCĐ công cụ, dụng cụ
- Thẻ TSCĐ
2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Long Thành.
2.3.1. Kế toán tình hình biến động TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại và
vận tải Long Thành
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ của Công ty thường xuyên
biến động, do vậy ngoài việc tổ chức kế toán chi tiết thì phải tổ chức kế toán
tổng nhằm quản lý và nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về hiện vật và giá
trị, tình hình hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
2.3.1.1. Kế toán tăng TSCĐ:
Công ty mua sắm TSCĐ thì làm cho TSCĐ tăng, hồ sơ tăng gồm có:
- Hợp đồng mua bán TSCĐ, ( Hợp đồng này là căn cứ xác định TSCĐ
tăng theo quyết định cuă Giám đốc Công ty)

- Biên bản nghiệm th, kiểm nhận TSCĐ.
- Biên bản bàn giao TSCĐ: Biên bản được lập thành 3 bản có đầy đủ chữ
ký của các thành phần như: Một bản giao cho bên giao giữ, một bản giao cho
bên nhận giữ, một bản giao cho phòng Kế toán giữ để làm chứng từ gốc ghi
hạch toán tăng TSCĐ. Tài khoản sử dụng:
24

+ TK 211: TSCĐ hữu hình
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh…
* Tình hình tăng TSCĐ:
Ngày 06 tháng 1 năm 2007 Công ty mua một máy hàn từ quỹ đầu tư phát
triển với giá trị: 24.000.000 đồng, chưa thanh toán tiền cho người bán, thuế
GTGT là 5% nộp theo thuế suất. Hồ sơ tài sản gồm có:
- Hợp đồng kinh tế:
- Hoá đơn mua bán TSCĐ
- Biên bản nghiệm thu, Biên bản bàn giao TSCĐ.
25

×