Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh cung ứng thực phẩm thanh nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.48 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Lơng là vấn đề muôn thuở của nhân loại và là vấn đề nhức nhối của
hầu hết các công ty tại Việt Nam. Đây là đề tài từng gây tranh luận sôi nổi trên
diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn còn là đề
tài nóng bỏng đối với Việt Nam.
Hàng ngày chúng ta vẫn thờng cố gắng học tập, nghiên cứu để làm gì? Hẳn
một phần lớn để sau đó đợc trả lơng một cách thoả đáng hay sao? Tất cả chúng ta
có thể nói rằng lơng là một nhu cầu của xà hội. Vì vậy trong đợt thực tập khoá
luận tốt nghiệp em đà chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH cung ứng thực phẩm Thanh Nga
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát
triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của ngời lao động.
Đối với nhân viên, tiền lơng là khoản thù lao của mình sẽ nhận đợc sau thời gian
làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể
tồn tại và phát triển đợc. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp
hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lơng là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ
sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lợng, thời gian lao động và xác định kết quả
lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc. Đồng thời nhà nớc cũng ra nhiều
quyết định liên quan đến việc trả lơng và các chế độ tính lơng cho ngời lao
động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng,
cho nên cách thức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có
sự khác biệt trong kết quả sản xuât kinh doanh của mình.
Em hy vọng rằng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về việc hạch toán tiền lơng


và các khoản trích theo lơng ở công ty có thể cho em phần nào kinh nghiệm và
hành trang để hội nhập với thế giới công việc sau khi ra trờng.
Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết thúc bao gåm 3
ch¬ng :
Ch¬ng I :Lý ln chung vỊ tỉ chøc công tác kế toán lao động tiền lơng và
-1-


các khoản trích theo lơng ở các doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng về công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH cung ứng thực phẩm Thanh Nga
Chơng III : Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty TNHH cung ứng thực phẩm Thanh Nga

-2-


CHơng I
lý luận chung về công tác kế toán lao động tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp

1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
1. 1. 1. Vai trò và yêu cầu quản lý lao động

Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động
(hay còn gọi là thị trờng lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng là
giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các
quan hệ thÞ trng thèng trÞ mäi quan hƯ kinh tÕ, x· hội khác. Các Mác viết
tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải
trang của giả trị hay giá cả sức lao động

Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xà hội khác nhau. Tiền lơng trớc
hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (ngời mua sức lao động) trả cho nguời
lao động ( ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác,
do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ đơn
thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xà hội rất quan trọng, liên quan đến đời
sống và trật tự xà hội. Đó là quan hệ xà hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tiền lơng luôn luôn đợc tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với ngời
lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ
yếu với đại đa số lao động trong xà hội có ảnh hởng đến mức sống của họ. Phấn
đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy của ngời lao động. Mục đích này tạo
động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà níc vµ khu vùc hµnh chÝnh sù nghiƯp (khu
vùc lao động đợc nhà nớc trả lơng), tiền lơng là số tiền mà các doanh nghiệp
quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế
chính sách của nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do
nhà nớc qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chụi sự tác động
chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức lao động. Tiền lơng khu vực này dù
vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và
là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên
làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiÕp
-3-


đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xà hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan hệ

về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sáh tiền lơng thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lơng:
+Tiền lơng danh nghĩa: là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Sè tiỊn nµy nhiỊu hay Ýt phơ thc trùc tiÕp vào năng xuất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lơng thực tế: Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động đợc hởng lơng và có thể mua đợc bằng
tiền lơng thực tế đó.
1.1.2 Vai trò chức năng của tiền lơng
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho ngời
lao động thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn đợc
hoàn thiện và nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục và phát triển, còn bản
chất của tái sản xuất sức lao động là có đợc một tiền lơng sinh hoạt nhất định để
họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng, giáo dục thế hệ sau),
tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngêi sư dơng lao ®éng cã thĨ tiÕn hành
kiểm tra giám sát, theo dõi ngời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của
mình thông qua việc chi trả lơng cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng
đáng cho ngời lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê,
tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ

trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một
công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động làm việc thực sự cã hiƯu
qu¶ cao.
-4-


1.2. Hình thức tiền lơng, quỹ lơng và các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.1- Các hình thức trả lơng.
Chính sách lơng là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xà hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các
công ty xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên
áp dụng công thức lơng một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công
ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động
cao, giá thành hạ. Nhng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lơng
này, mà phải áp dụng chế độ trả lơng theo giê céng víi thëng . . . Do vËy việc trả
lơng rất đa dạng, nhiêù công ty phối hợp nhiều phơng pháp trả lơng cho phù hợp
với khung cảnh kinh doanh của mình. Thờng thì một công ty, xí nghiệp áp dụng
các hình thức trả lơng sau :
1.2.1.1- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là hình
thức đợc áp dụng rộng rÃi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất
chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đà hoàn thành. Điều này sẽ có
tác dụng làm tăng năng xuất của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao

động.
+ Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của ngời lao
động. Có các chế độ trả lơng sản phẩm nh sau:
1.2.1.1.1 Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rÃi đối với ngời
trực tiếp sản xuất trong ®iỊu kiƯn lao ®éng cđa hä mang tÝnh ®éc lËp tơng đối, có
thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt,dễ dàng.
1.2.1.1.2. Trả lơng theo sản phẩm có thởng có phạt.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng có phạt là tiền lơng trả theo sản phẩm
-5-


gắn với chế độ tiền lơng trong sản xuất nh : Thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng
cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật t, không đảm bảo ngày
công qui định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng

= Tiền lơng theo sản phẩm Tiền
+ thởng - Tiền phạt
trực tiếp(gián tiếp)

1.2.1.1.3.Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này tiền lơng bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra
phải trả cho ngời lao động trong định mức.
- Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả
theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng
nhiều.

Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng xuất lao động và cờng
độ lao động đến mức tôí đa do vậy thờng áp dụng để trả cho ngời làm việc trong
khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng
1.2.1.1.4. Hình thức trả lơng khoán.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dơng cho nhng c«ng
viƯc nÕu giao cho tõng chi tiÕt, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn
bộ khối lợng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.Hình
thức này bao gồm các cách trả lơng sau:
+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo
sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời
lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm
+ Trả lơng khoán quỹ lơng : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành
công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lơng khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng
-6-


không thể hạch toán riêng cho từng ngời lao động thì phải trả lơng cho cả tập thể
lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng ngời.
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy
sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời
gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.2.1.2-Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công

tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lơng này
chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất
của sản xuất nếu thực hiện trả lơng theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn hình thức tiền lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của ngời với kết quả lao động mà họ
đà đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.1.2.1 Trả lơng theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lơng mà tiền lơng
nhận đợc của công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lơng đựơc tính nh sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó :Ltt - tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
Lcb- Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T -Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lơng theo thời gian đơn giản:
+ Lơng giờ: Tính theo lơng cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế
trong tháng
-7-


+ Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
1.2.1.2.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng khi đạt đợc chỉ tiêu số lợng hoặc chất lợng qui định.
Chế độ trả lơng này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công

phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp dụng
đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động
hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Công thức tính nh sau:
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động

=

Tiền lơng trả
theo thời gian

+Tiền thởng

Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ
tiêu xét thởng đà đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến trách nhiệm và công tác của mình.
1.2.1.3.Một số chế độ khác khi tính lơng
1.2.1.3.1 Chế độ thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
ngời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tợng xét thởng:
Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp

+ Møc thëng : møc thëng một năm không thấp hơn một tháng lơng theo
nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng xuất lao động, chất lợng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
-8-


+ Các loại tiền thởng : Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thởng) và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh ( thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến)
Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng xuyên) : hình thức này
có tính chất lơng, đây thực chất là một phần của quỹ lơng đợc tách ra để trả
cho ngời lao độngdới hình thức tiền thởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thởng về chất lợng sản phẩm : Khoản tiền này đợc tính trên cơ sở tỷ
lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp
cao và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thởng thi đua : (không thờng xuyên ): Loại tiền thởng này
không thuộc quỹ lơng mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền này đợc trả
dới hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.1.3.2 Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LB TT ngày 2/6/93 của liên bộ lao
động thơng binh xà hội- tài chính có 7 loại phụ cấp sau:
- Phụ cấp làm đêm:
Những ngời lao động làm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì
ngoài số tiền trả cho những gờ làm thêm ngời lao động còn đợc hởng phụ cấp
làm đêm.
Phụ cấp
Tiền lơng cÊp bËc ( chøc vơ) th¸ng x 30% (40%) x Số giờ
làm đêm =
Số giờ quy định trong tháng

Trong đó : 30% đối với những công việc không thờng xuyên làm về
ban đêm
40%:Đối với những công việc thờng xuyên làm việc về ban
đêm ( Làm ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm
- Phụ cấp lu động:
Nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề hoặc công việc
phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, đều kiện sinh hoạt không ổn
định và gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với nghề và
công việc mà tính chất lu động cha xác định trong mức lơng. Nghề hoặc công
việc lu động nhiều, phạm vi lu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì
đợc hởng phụ cấp cao. Loại phụ cấp này đợc trả theo số ngày lao động thực tế
và đợc tính trả cùng với trả lơng. Trong doanh nghiệp phụ cấp lu động đợc
-9-


tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào chi phí giá thành hoặc chi phí lu
động.
-Phụ cấp trách nhiệm:
Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc
chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lÃnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha đợc
xác định trong mức lơng. Phụ cấp trách nhiệm đợc tính và trả cùng lơng
tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng và
tính vào chi phí lu thông.
-Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và
tinh thần của ngời lao động.
Phụ cấp
thu hút


Lơng cấp bậc công việc %
Phụ cấp
= (Kể cả phụ cấp công việc)
X đợc hởng
Có 5 mức: 10%, 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lơng cấp bậc, chức vụ lơng vào điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền
- Phụ cấp đắt đỏ:
Đợc áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt ( lơng thực, thực
phẩm, dịch vụ ) cao hơn chỉ số sinh hoạt bình quân chung của cả nớc từ 19%
trở lên.
- Phụ cấp khu vực:
Phụ cấp khu vực áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có đIều
kiện khó khăn và điều kiện sinh hoạt khắc nghiệt.
- Phụ cấp độc hại:
Nó đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc nguy
hiểm cha xác định trong mức lơng.

1.2.2 Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao
gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp
(chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thởng trong sản xuất.Quỹ tiền lơng(hay tiền

- 10 -


công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao
động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.

1. 2. 3. Quỹ b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn
1.2.3.1. Quỹ bảo hiểm xà hội ( BHXH )
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp sinh hoạt trong tháng. Theo chế độ hiện
hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị sử dụng hoặc chủ sử
dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do ngời lao động
đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xà hội quản
lý.
Bảo hiểm xà hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xà hội mà nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho ngời dân nói chung và
ngời lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho ngời lao động,
thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của ngời lao động và gia đình
họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xà hội rất cao . Trên cơ sở tham
gia,đóng gãp cđa ngêi lao ®éng, ngêi sư dơng lao ®éng và sự quản lý bảo hộ của
nhà nớc. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi ngời lao động và gia đình
họ gặp rủi ro nh ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ớc102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật

- 11 -



+ Kinh phí công đoàn.
+ KPCD là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu công đoàn (trả lơng cho cán bộ công đoàn
chuyên trách, chi tiêu hội họp )
+ Hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ qui định trên tổng sổ quĩ
lơng tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho ngời lao động, kể cả lao động
hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ
kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% do doanh nghiệp trích lập,
cũng quản lý và chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần quĩ này đợc nộp cho
cơ quan quản lý cấp trên 1%, và 1% còn lại để lại chi tiêu cho hoạt động công
đoàn cđa doanh nghƯp.
1.2.3.2 B¶o hiĨm Y TÕ
+ BHYT thùc chÊt là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ
phần nào trang trải tiền khám ch÷a bƯnh, tiỊn viƯn phÝ, thc thang . . .
Mơc đích của BHYT là tập hợp mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng
đồng bất kể địa vị xà héi, møc thu nhËp cao hay thÊp.
+ B¶o hiĨm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang, . . .cho ngời lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau. Quỹ
này đợc hình thành bằng cách tích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng của
CNVC thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó
2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
1.2.3.3 Kinh phí công đoàn.
+ KPCD là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu công đoàn (trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách, chi tiêu hội họp )
+ Hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ qui định trên tổng sổ quĩ lơng tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho ngời lao động, kể cả lao động hợp
đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh
phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% do doanh nghiệp trích lập, cũng quản

lý và chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần quĩ này đợc nộp cho cơ quan quản
lý cấp trên 1%, và 1% còn lại để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn của doanh
nghệp.

1.3 -Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.3. 1-Hạch toán tiền lơng
1.3.1.1 Nguyên tắc yêu cầu:

- 12 -


Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù
lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời
kỳ . . . việc hạch toán chính xác chi phí về lao động là rất quan trọng . Do vậy đòi
hỏi hạch toán tiền lơng phải quán triệt nguyên tắc sau:
- Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, nên để thuận tiện
cho việc quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại. Phân loại là việc sắp xếp
lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Về mặt quản lý
lao động thờng phân theo các tiêu thức sau
+ Phân theo thời gian lao động: theo thời gian lao động có lao động thờng
xuyên trong danh sách (gồm cả lao độmg ngắn hạn và dài hạn)và lao động tạm
thời. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động của mình,
từ đó có kế hạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động lao động lúc cần
thiết. Đồng thời xac định khoản nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Lao động của doanh nghiệp
bao gồm
Lao ®éng trùc tiÕp s¶n xuÊt: Lao ®éng trùc tiÕp s¶n xuất chính là bộ phận
công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình trực tiếp sản

phẩm hay thực hiện các lao vụ
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao
gồm nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật ), nhân viên quản lý kinh tế, Phó giám đốc kinh doanh, các bộ
các phòng kế toán, thống kê, cung tiêu ..., nhân viên quản lý hành chính ( Những
ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, . . .)
+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:Theo cách phân loại này lao động của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
đông tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viân
phân xởng.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thi trờng.

- 13 -


Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị doanh nghiệp và quản lý hành chính doanh nghiệp nh nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính . . .
- Phải phân loại tiền lơng một cách hợp lý:
1.3.1.2 Thủ tục chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán lơng cho
tổ đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho
từng ngời. Trên bảng thanh toán lơng cần nghi rõ từng khoản tiền lơng ( Lơng
sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số
ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xà hội cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y

Bảng thanh toán tiền lơng và bảo hiểm xà hội sẽ làm căn cứ để thanh toán lơng
và bảo hiểm xà hội cho ngời lao động. Thông thờng tại các doanh nghiệp, việc
thanh toán lơng và các khoản khác thờng đợc chia làm hai kỳ : Kỳ I tạm ứng, Kỳ
II sẽ nhận lại số còn lại sau khi đà trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các
khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xà hội, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp
thời cho phòng kế toán kiểm tra ghi sổ.
1.3.1.3 Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lơng, kế toán sử dụng tài khoản 334 Phải trả công nhân
viên . Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xà hội, tiền thởng và các khoản
thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên
-Tiền lơng, tiền công và các khoản đà trả cho công nhân viên
-Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha đợc lĩnh
Bên có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
trong tháng.
D nợ (nếu có) :Số trả thừa cho công nhân viên chức.
D có:Tiền lơng, tiền côngvà các khoản khác còn phải trả công nhân viên

- 14 -


chức.
1.3.1.4. Phơng pháp hạch toán.
Việc hạch toán tiền lơng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK622

TK334


Tk141,138,333

CNTTSX
Các khoản khấu trừ vào
Thu nhập của CNVC(tạm ứng,
bồi thờng vật chất, TTN

TK3383,3384

Phần đóng góp cho quỹ

TK6271

Tiền
Lơng,
Tiền
Thởng,
BHXH
Và các
Khoản
Khác
Phải
Trả
CNVC

NV phâ-nxởng
TK641,642

NV bánhàng,QL


BHXH,BHYT

TK4311

Tiền thởng
TK111,512

TK3338
Thanh toán lơng,thởng
BHXH phải

các khoản
kháctrớc
cho CNVC
Hạch toán cácVàkhoản
trích
lơng phép công nhân trực tiếp sản xuất.
Trả trực tiếp

Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đa vào giá thành sản phẩm, coi nhTK
một
622khoản chi
TK334
TK335
phí phải trả.
Cách tính nh sau:


Tiền lơng phép
thực tế phải trả

Trích trớc tiền lơng
Mức trích trớc tiền lơng phép = Tiền lơng chính
phépthực
theo tế
kế phải
hoạchtrả
của x Tỷ lệ

Kế hoạch của CNTTSX

CNTTSX

công nhân TTSX

trích trớc

Cho CNSX

Trong đó:

Tỷ lệ trích trớc =

Tổng số tiền l ơng
phép
kế hoach
nămtiền
củalCNTTSX

Phần
chênh
lệch giữa
x100
ơng
phépkếthực
tế phải
Tổng số l ơng
chính
hoạch
của trả
CNTTSX

công nhân TTSX, lớn hơn
kế hoạch ghi tăng chi phí

Hạch toán tiền lơng nghỉ phép và lơng thực tế phải trả nh sau:
TK338
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền l
ơng phép phải trả cho CNTTSX trong
kỳ
- 15 -


1.3.2 - Hạch toán các khoản trích theo lơng.
1.3.2.1 Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài khoản 338
phải trả, phải nộp khác
TK 338: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, bảo hiển xà hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lơng

theo quyết toán của toà ( tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án
phí . . .) , giá trị taì sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ,
ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ . . .
Bên nợ:
- Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đà chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng
- Các khoản đà nộp, đà trả khác
Bên cã:

- 16 -


- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định
- Tỉng sè doanh thu nhËn tríc ph¸t sinh trong kú
- Các khoản phải nộp, phải tra hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải hoàn lại
D nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha thanh toán
D có :Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
-3383 : B¶o hiĨm x· héi
-3384 : B¶o hiĨm y tÕ
-3387 : Doanh thu nhận trớc
-3388 : Phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
trong quá trình

TK622,627,641,642
TK338
hạch toán nh tài khoản 111,
112, 138 . . .
TK334
1.3.2.2-Phơng pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thể hiện qua
sơ đồSốsau:
BHXH phải trả trực tiếp
cho CNV

Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo tỷ
lệ quy định

TK111,112
Tính vào chi phí kinh doanh
19%

TK334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
cho cơ quan quản lý

Trích BHXH, BHYT theo
tỷ lệ

Quy định trừ vào thu nhập
CNV(6%)
Số BHXH, KPCĐ,chi vợt đợc

- 17 Chi tiêu KPCĐ cơ sở


Thanh toán lại

TK111,112


1.3.4. Tổ chức sổ sách kế toán.
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế toán ghi
chép, phản ánh một cách có hệ thống những thông tin kế toán theo thời gian
cũng nh theo đối tợng. Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh
của kế toán trong quá trình sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp,
thờng nhiều và phức tạp không chỉ ở số lợng các phần hành, mà còn ở mỗi phần
hành kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết cần sử dụng nhiều
sổ khác nhau cả về kết cấu, nội dung,phơng pháp hạch toán thành một hệ thống
sổ sách kế toán. Các loai sổ sách này đợc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo
trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán đợc xây dựng là
một hình thức tổ chức nhất định mà doanh nghiệp cần có để thể hiện công tác kế
toán.
Nh vậy, hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế
toán khác nhau về chức năng nghi chép, kết cấu, nội dung phản ánh theo một
trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác
nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình
thhức tổ chức kế toán khác nhau.
Đặc trng cơ bản để phân biệt và định nghĩa đợc các hình thức tổ chức kế
toán khác nhau là ở số lợng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng, ở nguyên tắc kết cấu
các chỉ tiêu dòng, cột của sổ. Cũng giống nh trình tự hạch toán. Trên thực tế,
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức kế toán sau.
1.3.4.1. Hình thức nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một
quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong

đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà
doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên nợ có trên cùng một vài trang
sổ. Căn cứ để vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi
chứng từ nghi một dòng vào nhật ký sổ cái .

- 18 -


Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái :
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp
chứng từ
gốc

Bảng tổng
hợp chi
tiết
Nhật ký
sổ cái

Báo cáo
tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiÕu, kiÓm tra

- 19 -


1.3.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc nghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo
dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Hình thức này bao gồm các loại sổ sách sau:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối tài khoản
- Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ (thẻ )
hạch toán

chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK334, 338

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính

1.3.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hỵp víi doanh nghiƯp lín, sè lỵng nghiƯp vơ nhiỊu

- 20 -



×