Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 87 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LờI Mở ĐầU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn đợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức đợc rõ về vị trí của khâu
tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận
nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết
quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp
quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và
chính xác để đa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Công ty cổ phần vật t vận tải xi măng là một công ty vừa mang tính
chất thơng mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành. Lĩnh vực
hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một
nguyên liệu truyền thống đợc sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do vậy mà
công ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhng đồng thời phải đơng đầu với nhiều
sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trờng đòi hỏi công ty phải có
sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo để giữ vững vị trí của mình trong nền kinh
tế thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại
trng, kt hp với thực tế thu nhận đợc từ tổ chức công tác kế toán tại công
ty Cổ phần vật t vận tải xi măng, em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật t
vận tải xi măng để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 ch ơ ng :


Ch ơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thơng mại.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
1
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật t vận tải xi măng
Ch ơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Cổ phần vật t vận tải xi măng.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các
thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thạc sỹ Nguyễn
Thị Ngọc Thạch cùng với các anh chị cán bộ kế toán công ty Cổ phần vật t
vận tải xi măng. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế cha
nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty Cổ phần vật t vận
tải xi măng để bài luận văn này đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Phợng
CHNG 1
L LUN CHUNG V T CHC CôNG TC K TON BN
HNG V XC NH KT QU KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIP THNG MI.
1.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1. Đặc điểm hàng hóa.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy
trình công nghệ sản xuất và đã đợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng
và có thể nhập kho hay đem bán.
Hàng hóa tuy không giống nhau nhng có một số đặc điểm chung:

Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
2
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Hàng hoá là sản phẩm đó hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do
các doanh nghiệp sản xuất ra hay do thuê ngoài gia công chế
biến.
- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ từ hình thái vốn sản phẩm
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá
trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng
nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện đợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đợc
các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình, doanh nghiệp xác định đợc kết quả của các hoạt
động, trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc phân phối và sử dụng theo
đúng mục đích phù hợp cơ chế tài chính quy định cho từng doanh nghiệp cụ
thể
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng xác định kết
quả và phân phối kết quả các hoạt động, kế toán cần thực hiện những nhiệm

vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất l-
ợng, chủng loại và giá trị.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
3
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho ngời sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp vụ nêu trên, nếu thực hiện tốt các
yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các
thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà
quản lý đa ra những quyết định đúng đắn cho công tác bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
1.1.4. Các phơng thức bán hàng
1.1.4.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng đợc khách hàng
trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ
thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phơng
thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:

Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh
doanh thơng mại để tiếp tục đa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra
sản phẩm mới hoặc tiếp tục đợc chuyển bán. Do đó đối tợng của bán buôn rất
đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thơng mại
trong nớc và ngoài nớc hoặc các công ty thơng mại t nhân.
Đặc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phơng thức này thờng là với khối lợng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do
đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
4
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có ngời đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trờn
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nữa mà đợc coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ Nhà nớc.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận
hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, bán
lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Đối tợng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nớc
muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trng của phơng thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của
sản phẩm đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, và thanh toán
ngay và thờng bằng tiền mặt nên thờng ít lập chứng từ cho từng lần bán.

1.1.4.2. Phơng thức bán hàng đại lí (gửi bán)
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
cha đợc coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán vào doanh thu khi bên
nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì
doanh nghiệp phải trả cho ngời nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng.
Khoản tiền này đợc coi nh một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào
tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trờng hợp hàng hoá gửi đi đợc coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ đợc coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
5
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông
qua ngân hàng.
1.2. Kế tóan giá vốn hàng bán.
1.2.1. Tính giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.

1.2.2. Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp bán hàng:
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng
trực tiếp.
1.2.2.1. Với phơng thức gửi hàng:
*Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm
hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này cha xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 156,
*Phơng pháp hạch toán:
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng
Sơ đồ 1:
TK 156 TK 157 TK 632
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
6
Trị giá vốn của
hàng đã bán
Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán
= +
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Xuất kho HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK 156
TK 331
Hàng hoá mua gửi bán thẳng

TK 133 Hàng gửi đi không
đợc chấp nhận
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng
Sơ đồ 2:
TK 157 TK 632
K/c số d 157
Giá vốn thực tế của hàng hóa, dịch vụ
gửi đi cha XĐ tiêu thụ trong kì

1.2.2.2. Với phơng thức giao hàng trực tiếp
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá
vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK156, TK911,
*Phơng pháp hạch toán:
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 3:
TK 156 TK632 TK911

Giá vốn thực tế của hàng hóa k/c giá vốn thực tế
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
7
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đã mua xuất bán thẳng của hàng hóa đã xuất kho bán


Giá vốn thực tế của hàng đã bán
bị ngời mua trả lại nhập kho
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 4:
TK156 TK611 TK632 TK 911
K/c trị giá vốn
hàng tồn kho đầu kì K/c trị giá vốn hàng TK
hàng đang đi đờng
Cuối kì k/c trị giá vốn
của hàng xuất bán
TK157,151
Trị giá vốn hàng
xuất bán trong kì
K/c trị giá vốn hàng
đang đi đờng, hàng gửi bán
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Doanh thu và các loại doanh thu
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần đợc xác định bằng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ : chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
8
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Các loại doanh thu: + Doanh thu bán hàng

+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận đợc chia
+ Doanh thu bất động sản đầu t.
1.3.1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu
- Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận tại
chuẩn mực kế toán số 14 : Doanh thu và thu nhập khác. (Chuẩn mực kế
toán Việt Nam).
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh: quyền
sở hữu hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thỏa mãn các điều kiện
sau;
+ Doanh thu đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xỏc nh c phn cụng vic ó ho n th nh v o ng y l p bng cõn
i k toỏn.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
9
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiển bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia đợc

ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện:
+ Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn.
1.3.1.3. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH)
1.3.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 Doanh thu nội bộ
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387 Doanh thu cha thực hiện
Và các tải khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131).
1.3.1.5. Quy trình kế toán.
* Bán hàng trực tiếp
+ Trờng hợp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
Sơ đồ 5:
TK131
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
10
TK 511
TK 3331
TK 111, 112
Giá bán cha thuế
Thuế GTGT
Tổng giá thanh toán
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp


+ Trờng hợp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp
Sơ đồ 6:
TK 3331 TK 511 TK 131


Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT
TK 111, 112

Tổng giá thanh toán
* Bán hàng đại lý
Sơ đồ 7:
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
11
Tổng giá thanh toán
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 111, 112 641
Xuất gửi K/c K/c cuối kì
đại lý K/c cuối kì Hoa hồng

trả riêng
Đại lý

TK 331 TK 333 trả tiền
Hàng mua gửi
bán đại lý Hoa hồng trừ vào tiền hàng
* Bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 8:
TK 911 TK 511 TK 131 TK 111, 112


K/c doanh thu thuần DT bán hàng Số tiền Khi trả nợ
còn nợ
TK 521, 532
TK 3331
Giảm trừ
Thuế GTGT
doanh thu Số tiền thu lần đầu
TK 515 TK 3387

Giá trị nhận trả chậm Lãi trả chậm
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Chiết khấu thơng mại.
* Nội dung
- Chiết khấu thơng mại là khoản tiền ngời bán thởng cho ngời mua khi
ngời mua mua hàng với số lợng lớn theo đúng chính sách bán hàng của doanh
nghiệp.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521 : Chiết khấu thơng mại.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TK 521 không có số d.
TK 521 có 3 tài khoản cấp hai: Tk 5211, TK 5212, TK 5213 .
* Quy trình hạch toán
Sơ đồ 9:
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511
Chiết khấu thơng mại Cuối kì K/c chiết khấu
phát sinh thơng mại
TK 3331

Thuế VAT của chiết khấu
thơng mại

1.3.2.2. Hàng bán bị trả lại.
* Nội dung
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành, nh: hàng kém chất lợng, sai quy cách, chủng loại.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 531 hàng bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
TK 531 không có số d cuối kì
* Quy trình hạch toán
Sơ đồ 10:
TK 632 TK 155, 156 TK 111, 112 TK 641
Nhập kho hàng bán bị Cuối kì kết chuyển Tổng giá thanh toán
Trả lại Chi phí của
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
13
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hàng bán bị trả lại
TK111,112,131 TK 531 TK 511

Doanh thu Cuối kì k/c
hàng bán bị trả lại
Tổng giá thanh toán TK 3331

Thuế GTGT


1.3.2.3. Giảm giá hàng bán
* Nội dung
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trờng hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạnđã ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 532 giảm giá hàng bán.
TK 532 không có số d.
Chú ý : chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng.
Không trừ vào TK 532 số giảm giá đã đợc trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa
đơn.
* Quy trình hạch toán
Sơ đồ 11:
TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511
Giảm giá hàng bán thực tế Cuối kì K/c giảm giá
phát sinh hàng bán

TK 3331
Thuế VAT của giảm giá hàng bán

Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
14
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.4. Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB.
* Nội dung:
- Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu, đợc tính trên khoản giá trị tăng
them của hàng hóa dịch vụ, phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến

tiêu dùng.
- Thuế xuất khẩu: thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên
cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thờng là
giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và đợc quy đổi về
tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng do NH nhà nớc công bố tại thời điểm xuất khẩu.
- Thuế TTĐT: Đợc đánh giá vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nớc không khuyến khích sản xuất , cần
hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nh: r-
ợu, bia, thuốc lá
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 3331 thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- TK 3332 Thuế TTĐB
- TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu.
* Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 12:
TK 111, 112, 131 TK 3331, 3332, 3333 TK 511 TK 111,
112, 131

Nộp thuế vào NSNN Cuối kì K/c để XĐ DTT Tổng giá thanh toán
khi bán hàng
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
15
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung:
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình

bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng
+ Chi phí bán hàng khi thực tế phát sinh đợc tập hợp theo nội dung của
chi phí bán hàng. Ngoài ra chi phí bán hàng còn có thể tập hợp thành chi phí
biến đổi và chi phí cố định.
+ Cuối kì, chi phí bán hàng đợc kết chuyển, phân bổ để xác định kết
quả kinh doanh. Tiêu thức phân bổ có thể là giá vốn hàng bán hoặc doanh thu
hàng bán.
* Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 641 chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d.

Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
16
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

* Quy trình kế toán
Sơ đồ 12:
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112 TK 911
chi phí nhân viên giảm chi
TK 152, 153 TK 352
Chi phí nguyên vật liệu Hoàn nhập

TK 214
K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao để xác định kết quả kinh doanh
TK 111, 112, 131
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền


1.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí nhân viên quản lý
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chu phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản kế toán
- Tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số d cuối kì
* Quy trình kế toán
Sơ đồ 13:

TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112 TK 911
chi phí nhân viên giảm chi
TK 152, 153
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
18
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu
TK 214
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao để xác định kết quả kinh doanh

TK 139 TK 139
Trích lập dự phòng

Hoàn nhập dự phòng
TK 111, 112, 131
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Nội dung
- Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hoặc lỗ từ các
hoạt động kinh doanh trong 1 kì nhất định.
- Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh
thông thờng và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả kinh doanh trong kì có thể là lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ đợc xử lý
bù đắp theo quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi đợc phân
phối theo quy định của chế độ tài chính.
* Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tài khoản 421 Thu nhập cha phân phối.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
19
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
* Quy trình kế toán
Sơ đồ 14:
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c trị giá vốn hàng hóa
K/c doanh thu thuần
TK 515, 711
TK 641, 642
K/c chi phí BH, chi phí QLDN K/c doanh thu tài chính,
thu nhập khác
TK 8212
TK 635, 811
K/c chi phí tài chính và chi phí khác K/c khoản giảm chi phí thuế
TNDN hoãn lại
TK 821
TK 421
K/c chi phí thuế TNDN
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
20
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

K/c lợi nhuận sau thuế

1.6. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
1.6.1. Trình bày thông tin trên báo cáo kế toán tài chính
1.6.1.1. Trên bảng cân đối kế toán:
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đợc thể

hiện ở chỉ tiêu:
- Lợi nhuận sau thuế cha phân phối : Mã số 420
1.6.1.2. Trên báo cáo kết quả kinh doanh
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đợc thể hiện
ở các chỉ tiêu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : mã số 01
- Các khoản giảm trừ doanh thu: mã số 02
- Doanh thu thuân về bán hàng và cung cấp dịch vụ : mã số 10
- Giá vốn hàng bán: mã số 11
- Chi phí bán hàng : mã số 24
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : mã số 25
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành : mã số 51
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: mã số 60
1.6.1.3. Trên thuyết minh báo cáo tài chính
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đợc thể hiện
ở mục thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Thông tin (TT) 25: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TT 26 : các khoản giảm trừ doanh thu
- TT 27: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TT 28 : giá vốn hàng bán
- TT 31: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.6.2. Trình bày thông tin trên báo cáo kế toán quản trị
Một nhiệm vụ rất quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin, t vấn
cho ban giám đốc đa ra các quyết định thông qua các báo cáo kế toán tài
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
21
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chính và báo cáo kế toán quản trị. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng đợc
thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí:

- Chỉ tiêu: Doanh thu
- Chỉ tiêu: Chi phí biến đổi (giá vốn hàng bán)
- Chỉ tiêu: Chi phí cố định (Gồm chi phí bán hàng và chi phí
QLDN)
- Chỉ tiêu: Lợi nhuận trớc thuế
1.7. Tổ chức hình thức kế toán.
1.7.1. Hình thức kế toán Nhật kí Sổ cái
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật kí sổ cái là sử dụng Sổ Nhật kí
Sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động
kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
- Hệ thống sổ kế toán sử dugnj trong hình thức này là Sổ Nhật kí Sổ
cái và các sổ kế toán chi tiết
- Trong hình thức này, đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh thờng sử dụng : Sổ Nhật kí Sổ cái, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với ngời mua
1.7.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh
tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại, tổng hợp số liệu,
lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài
khoản.
- Trong hình thức này, việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi
sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán : sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ và Sổ cái
các tài khoản. Hệ thống sổ bao gồm : sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài
khoản, sổ kế toán chi tiết
- Kế toán bán hàng thờng sử dụng các sổ: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ
cái TK 511, TK 641, TK 641, TK 642, TK 911 ; sổ chi tiết bán hàng, sổ
chi tiết thanh toán với ngời mua
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
22
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

1.7.3. Hình thức kế toán nhật kí chung
- Đặc điểm của hình thức nhật kí chung là sử dụng Sổ Nhật kí chung để
ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo
quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở nhật kí chung để ghi sổ
cái các tài khoản liên quan
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức này bao gồm : các Sổ Nhật kí
chuyên dùng, Sổ Nhật kí chung, Sổ cái các tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
- Kế toán bán hàng thờng sử dụng các sổ nh : sổ Nhật kí bán hàng, sổ
Nhật kí chung, Sổ cái các TK 511, TK 641, TK 641, TK 642, TK 911, sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
1.7.4. Hình thức kế toán Nhật kí - Chứng từ
- Đặc điểm của hình thức Nhật kí - Chứng từ là các hoạt động kinh tế đợc
phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ Nhật kí
Chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật kí Chứng từ để ghi
vào sổ cái các tài khoản.
- Hệ thống sổ kế toán bao gồm : Sổ Nhật kí Chứng từ, sổ cái các tài
khoản, sổ kế toán chi tiết, ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để
tính toán, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa số liệu phục vụ việc ghi sổ Nhật
kí Chứng từ.
- Kế toán bán hàng thờng sử dụng các sổ : Sổ Nhật kí chứng từ, Sổ cái
TK 511, TK 641, TK 641, TK 642, TK 911, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi
tiết thanh toán với ngời mua, bảng kê Nhập xuất tồn
1.8. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong điều kiện ứng dụng máy vi tính.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm
soát về tài sản và sự vận động tài sản, toàn bộ các mối quan hệ kinh tế pháp
lý, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng
phần mềm kế toán vào doanh nghiệp là tất yếu. Các phần mềm kế toán hiện
nay nhìn chung tốc độ cao, đa dạng và chuẩn xác. Việc ứng dụng phần mềm
sẽ tạo đợc sự tin cậy nhất định và tạo nên sự khác biệt trong lợi thế kinh

doanh. Hiện nay đa số các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm kế toán phục
vụ cho công tác kế toán của đơn vị mình.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
23
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, việc sử dụng
phần mềm là vô cùng quan trọng . Phần mềm kế toán đối với phần hành này
có những tiện ích sau:
- Giúp cho công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh thuận tiện, nhanh chóng, thông tin đợc xử lí kịp thời.
- Phần mềm có thể tính giá vốn chính xác một cách tơng đối, hơn nữa
giải quyết đợc một khối lợng phép tính lớn
- Giá vốn hàng bán, doanh thu cũng nh các thông tin để xác định kết
quả kinh doanh đợc lu trữ đầy đủ và an toàn vì ngời sử dụng có thể
cài đặt mật khẩu cho những thông tin kế toán cần sử dụng.
Các phần mềm kế toán hiện nay nhìn chung tốc độ cao, đa dạng và
chuẩn xác. Việc ứng dụng phần mềm sẽ tạo đợc sự tin cậy nhất định và tạo
nên sự khác biệt trong lợi thế kinh doanh.
Tuy nhiên, việc thực hiện tổ chức kế toán trên máy phải đảm bảo tuân
thủ các chuẩn mực và nguyên tắc đã đợc xây dựng về tài chính kế toán, đảm
bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Hơn nữa, cần phải đảm bảo sự đồng bộ giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật với trình độ của cán bộ kế toán, đảm bảo tính tự động hóa, tính an
toàn đồng thời tiết kiệm và có hiệu quả.
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
24
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG CÔNG TáC Tổ CHứC Kế TOáN BáN HàNG
Và XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY Cổ

PHầN VậT TƯ VậN TảI XI MĂNG
2.1. Khái quát về công ty cổ phần vật t vận tải xi măng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty vật t vận tải xi măng là doanh nghiệp nhà nớc hoạch toán kinh
tế độc lập.Trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam .Dợc thành lập theo
quyết đình số 842 / BXD -TCCB ngày 03/12/1990 của bộ trởng bộ xây dựng
trên cơ sở hợp nhất xí nghiệp cung ứng vật t thiết bị xi măng và Công ty Vận
Tải - Bộ xây dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
05/01/1991.
Ngày 12/02/1993 Bộ trởng bộ xây dựng ban hành quyết định số
022A/BXD-TCLD Thành lập lại công ty Vật t vận tải xi măng.
Ngày 22/02/2006 Bộ trởng đã có quyết định số 280/QD-BXD về việc
chuyển doanhnghiệp nhà nớc Công ty vật t vận tải xi măng thuộc Tổng công
ty xi măng Việt Nam thành Công ty Cổ phần Vật t vận tải xi măng.
Công ty chính thức đi vào hoạt động dới hình thức Công ty cổ phần từ
ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011963 do
sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật t vận tải xi măng
Sinh viên: Phạm Thị Phợng Lớp: CQ45/21.05
25

×