Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cp bán lẻ kỹ thuật số fpt tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.35 KB, 79 trang )

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP BÁN LẺ KỸ
THUẬT SỐ FPT TẠI HÀ NỘI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Với tâm huyết xây dựng một Hệ thống bao gồm những Trung tâm Bán lẻ
có khơng gian mua sắm tiện nghi, hiện đại, mang đến những sản phẩm chính
hãng với giá thành cạnh tranh đến tận tay người tiêu dùng, Thương hiệu FPT
Shop đã ra đời vào tháng 8/2007 với 8 shop trải dài trên 6 tỉnh Bắc Trung
Nam. Đi cùng với sự phát triển, đa dạng ngành hàng kinh doanh là uy tín và
vị thế của FPT Shop trên thị trường Bán lẻ. Cái tên “FPT Shop” đã trở thành
một cái tên quen thuộc với người tiêu dùng khắp cả nước trong lĩnh vực kinh
doanh bán buôn, bán lẻ  điện thoại di động, laptop, linh phụ kiện.
Khởi đầu từ mơ hình Trung tâm bán buôn, bán lẻ thiết bị công nghệ di
động với các sản phẩm kinh doanh chủ lực là điện thoại di động và máy tính
xách tay, đến nay FPT Shop đã trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu
của khách hàng bởi hệ thống sản phẩm đa dạng từ sản phẩm phần cứng đến
phần mềm các dịch vụ mạng viễn thông đến từ những thương hiệu hàng đầu
thế giới như Nokia, Samsung, Motorola, F-Mobile, HTC, LG, Sony, Apple,
HP, Dell, Toshiba, Lenovo, Nec, Acer, FPT Elead, Sony, Kingston,
Transcend, Creative, Logitech, Cooler Master…
Nhiều năm qua, với sự nỗ lực không mệt mỏi cũng như quyết tâm chinh
phục một thị trường đầy cạnh tranh, tập thể đội ngũ lãnh đạo và các thành
viên của công ty đã luôn sát cánh cùng nhau, từng bước xây dựng và hình
thành nên các cửa hàng, mở rộng Hệ thống đến mọi vùng, miền của đất nước.
Đến nay, chúng tơi đã có mặt tại các trung tâm lớn của cả ba miền Bắc –

1


Trung - Nam với 8 cửa hàng lớn tại Hà Nội, Hải Phịng, Thanh Hóa, Vinh, Đà


Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Trên đà phát triển này, trong tương lai khơng
xa, sẽ có thêm nhiều Trung tâm Bán lẻ FPT Shop nữa được thành lập, và
chúng tôi tự hào được công nhận là một trong những Hệ thống Bán lẻ phần
mềm, phần cứng và thiết bị mạng lớn nhất Việt Nam.
Đến với FPT Shop, các bạn sẽ được chào đón bằng đội ngũ nhân viên tư
vấn bán hàng trẻ trung, nhiệt tình và hiểu biết ln sẵn sàng đem đến cho bạn
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu cùng hướng dẫn chu đáo tận tình. Chắc
chắn bạn sẽ hài lòng với chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ tại FPT Shop.
Tự hào là hệ thống trung tâm bán lẻ đầu tiên của Việt Nam được cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000 về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế,
trung tâm bán lẻ FPT Shop luôn không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ với mục tiêu và cam kết lâu dài “nỗ lực đem đến cho khách hàng
những sản phẩm tốt nhất cùng dịch vụ hoàn hảo nhất”.
Hệ thống shop toàn quốc:


FPTShop 45 Thái Hà, Hà Nội. ĐT: (04)35378899



FPTShop 92 Hai Bà Trưng, Hà Nội. ĐT: (04)39363989



FPTShop Tầng 1, TTTM Grand Plaza, 117 Trần Duy Hưng, Hà Nội.
ĐT: 04.3555.8333



FPTShop 107 Trần Đại Nghĩa, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội




FPTShop 33 Hồng Văn Thụ, H.Phịng. ĐT: (031)3841466



FPTShop 27-29 Lê Lợi, Thanh Hóa. ĐT: (037)3726555



FPTShop 343 Lê Duẩn, Vinh. ĐT: (038)3558866



FPTShop 10 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng. ĐT: (0511)3552666



FPTShop 149 Cách Mạng Tháng Tám, P.5, Q.3. ĐT: 08.3929.3985

2.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2.1. Ngành nghề kinh doanh

2


 Kinh doanh các thiết bị y tế; thiết bị giáo dục;
 Kinh doanh các thiết bị dạy học, dạy nghề, thiết bị khoa học kỹ thuật,
thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;

 Lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng và cho thuê các thiết bị y tế, thiết bị giáo
dục, các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;
 Sản xuất, mua bán các thiết bị nội thất văn phịng, trường học, gia đình;
 Kinh doanh các thiết bị đồ chơi trong ngành học mầm non, thiết bị đồ
chơi ngoài trời cho các sân vui chơi cộng đồng (trừ loại đồ chơi có hại
cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an
ninh, trật tự an toàn xã hội);
 Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, cơ điện
lạnh;
 Sản xuất, kinh doanh phần mềm tin học;
 Kinh doanh các thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm;
 Đại lý kinh doanh các thiết bị viễn thông;
 Đại lý kinh doanh, phát hành sách báo, tạp chí và các xuất bản phẩm
đuợc phép lưu hành;
 Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý (Đấu thầu, Lập và Quản lý
dự án, Quản trị doanh nghiệp, nghiệp vụ văn phòng);
 Đào tạo ngoại ngữ, tin học, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng;
 Tư vấn quản lý kinh doanh (khơng bao gồm tư vấn tài chính và tư vấn
pháp luật);
 Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
 Dịch vụ cho thuê xe ôtô;
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
2.2.2. Các lĩnh vực hoạt động chính

3


 Sản xuất gia cơng, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị giáo dục, điện,
điện tử, tin học, cơ điện lạnh, sản xuất công nghệ.
 Đại lý kinh doanh xuất bản phẩm, sản xuất kinh doanh phần mềm tin

học. Buôn bán thiết bị giáo dục, thiết bị y tế, thiết bị dạy nghề.
 Sản xuất, buôn bán, lắp đặt thiết bị thí nghiệm, nội thất học đường.
 Bn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tư dùng (chủ yếu máy móc, thiết bị
điện, điện tử tin học, cơ điện lạnh)
 Tư vấn tiêu dùng.
 Phát triển và gia công phần mềm
 Dịch vụ phần mềm (tư vấn, phát triển theo yêu cầu)
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô
 Quết định việc sử dụng phần thu nhập còn lại
 Được giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước trong việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với điều lệ công ty và pháp
luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
 Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh
và mục đích thành lập của cơng ty.
 Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về hàng hố, dịch
vụ do cơng ty thực hiện
 Tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán thống kêm các nghĩa vụ về thuế và
các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà nước.
 Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng, hợp đồng và quản lý lao
động.

4


 Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự thanh tra của cơ
quan chức năng.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi

nhánh Công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
2.3.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của chi nhánh công ty được tổ chức theo hình thức trực
tuyến chức năng. Đứng đầu chi nhánh công ty là Giám đốc chỉ đạo cơng việc
trực tuyến xuống từng phịng ban. Ngồi ra, các phịng ban có chức năng
tham mưu cho Giám đốc công việc điều hành của chi nhánh công ty.
2.3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Giám đốc

Phó giám đốc

P. Kế tốn

P. Kinh doanh
và Marketing

P. Hành chính

P. Kỹ thuật

(Nguồn: Phịng Hành Chính)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
2.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc:
- Là người đứng đầu chi nhánh công ty là người có quyền lực đưa ra các
quyết định mà tất cả mọi người trong chi nhánh công ty đều phải thực hiện và
thi hành.

5



- Vạch ra những chiến lược có tầm cỡ lớn là người quyết định ký những hợp
đồng lớn.
- Bao quát và quyết định tất cả các công việc lớn liên quan đến chi nhánh
công ty.
- Là người chịu trách nhiệm cuối cùng kết quả hoạt động cũng như tính đúng
đắn trước pháp luật.
Phó Giám đốc Chi nhánh cơng ty:
- Là người giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh
công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc Chi nhánh cơng ty do Giám đốc Chi
nhánh công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
Giám đốc Chi nhánh cơng ty
Phịng Kế tốn:
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt đối với tồn bộ hoạt động tài chính của chi
nhánh cơng ty.
- Lập các báo cáo tài chính – kế tốn phục vụ cho cơng tác quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty;
- Hạch tốn tồn bộ quy trình liên quan tới hoạt động của kế tốn chi nhánh
cơng ty.
- Cung cấp báo cáo tại bất cứ thời điểm nào về toàn bộ tình hình tài chính chi
nhánh cơng ty.
Phịng kinh doanh và marketting:
- Phịng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc các phương
án, chiến lược tìm kiếm và phát triển thị trường.
- Tìm kiếm những khách hàng có khả năng làm ăn lâu dài
- Các công việc chịu trách nhiệm trực tiếp dưới sự quản lý của Giám đốc và
phó giám đốc.

6



Phịng kỹ thuật:
- Phịng kỹ thuật có chức năng duy trì tồn bộ hệ thống máy móc của chi
nhánh cơng ty.
- Đi sửa chữa bảo dưỡng cho khách hàng theo sự phân cơng của trưởng nhóm.
- Chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm những cơng việc được giao
Phịng hành chính:
- Quản lý hồ sơ, công văn và các giấy tờ của chi nhánh công ty, soạn thảo văn
bản theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý dấu của chi nhánh công ty, phụ trách
công tác nhân sự của chi nhánh công ty.
- Ban giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ, công việc cho các phịng ban chun
mơn chức năng.
- Phịng kinh doanh, marketing điều tra tìm hiểu nghiên cứa thị trường. Đề ra
phương án kinh doanh thích hợp đạt hiệu quả cao nhất. Lập kế hoạch kinh
doanh, thị phần thị trường, phát triển thị trường.
- Phòng kỹ thuật quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị nhập về, tổ chức lắp
đặt theo hợp đồng đã ký.
- Phịng kế tốn tập hợp các khoản mục chi phí, tính tốn các chi phí phát
sinh, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ
kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
2.4.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Chi nhánh công ty
Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội là
đơn vị hạch tốn độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng. Để đáp ứng như cầu quản lý tình hình tài sản, chi
nhánh công ty đã xây dựng bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung. Do là một
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên quy mô hoạt
động không lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều nên trong


7


phịng kế tốn thì một nhân viên kế tốn có thể đảm nhận từ hai đến ba phần
hành kế toán cụ thể như sau:
- 01 kế toán trưởng.
- 01 kế toán tổng hợp.
- 01 thủ quỹ.
- 01 kế toán thuế.
- 01 kế toán toán phần hành TM, TGNH đảm nhiệm ln phần hành kế tốn
tiền lương.
- 01 kế tốn phần hành chi phí đảm nhiệm thêm phần hành kế tốn hàng hóa,
doanh thu.
- 01 kế tốn cơng nợ.
Phịng kế tốn gồm 01 kế tốn trưởng, 01 phó phịng kế tốn và 05 kế
toán viên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh cơng ty
Kế tốn trưởng

Kế tốn tổng
hợp

Kế tốn
tiền mặt,
tiền gửi
ngân hàng

Kế tốn
chi phí


Kế
tốn
tiền
lương

Kế tốn
cơng nợ

Kế tốn
thuế

Kế
tốn
hàng
hố,
doanh
thu

Thủ quĩ

2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

8


Kế tốn trưởng:
Là người tổ chức chỉ đạo chung tồn bộ cơng tác kế tốn, phân cơng
nhiệm vụ và chỉ đạo cơng tác hạch tốn kế tốn, xét duyệt báo cáo tài chính
của tồn chi nhánh cơng ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài
chính.

Kế tốn tổng hợp:
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế tốn trưởng để thực hiện nhiệm vụ chung
của phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
phòng khi được kế tốn trưởng uỷ quyền.
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế tốn, lập báo cáo tài chính, tổ chức hệ
thống tài khoản được sử dụng trong chi nhánh cơng ty, thực hiện các phần
hành kế tốn cịn lại chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận kế toán
trên.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: hạch toán, theo dõi các khoản
thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đánh giá chênh lệch tỉ giá cuối kỳ,
kết chuyển lỗ lãi ngoại tệ.
Kế toán tiền lương: kiểm tra bảng chấm cơng, xếp loại lao động…
tính lương và các khoản trích theo lương của người lao động, lập quyết tốn
thu chi kinh phí cơng đồn từ các đơn vị hạch tốn phụ thuộc trong chi nhánh
cơng ty…
Kế tốn công nợ: theo dõi tiến độ thực hiện công nợ với khách hàng
và nhà cung cấp từ đó phản ánh lên sổ cái tài khoản 131, 331. Căn cứ vào các
khoản phải thu thực tế tiến hành đề xuất mức dự phòng phải thu nhằm đảm
bảo khoản thu hồi của khách hàng.
Kế tốn thuế: theo dõi tình hình thanh tốn, nghĩa vụ kê khai và nộp
các khoản thuế với Nhà nước, theo dõi, phản ánh lên sổ chi tiết, sổ cái tài
khoản 133, 333.

9


Kế tốn chi phí:
Theo dõi, phân loại, tập hợp, phân bổ chi phí cho từng bộ phận trên cơ
sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ, hoá đơn.
Kế toán hàng hoá và doanh thu:

Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình lưu chuyển hàng hố, xuất nhập
tồn hàng hoá. Xử lý các chứng từ, hoá đơn ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng
bán thực tế phát sinh, theo dõi là sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 156, 511, 632…
Thủ quỹ: đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu,
phiếu chi hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền
mặt thực có ở quỹ.
2.4.3. Các chính sách kế tốn chung
Hiện nay Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại
Hà Nội đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 14/9/2006.
- Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.
- Nguyên tắc ghi nhận tiền: phương pháp chuyển đổi tiền ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán: quy đổi theo tỉ giá thực tế tại ngày phát sinh theo tỉ giá thơng
báo của Ngân hàng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc
- Phương pháp tính giá HTK: theo giá thực tế đích danh
- Kế tốn HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức sổ sách kế tốn áp dụng: Nhật Ký Chung

10


Để công tác quản lý được dễ dàng, khoa học mà phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chi nhánh cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật
ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hằng ngày các kế toán
viên sẽ tiến hành cập nhật dữ liệu máy sẽ tự động cập nhật theo thứ tự thời

gian và cập nhật lần lượt các sổ sách có liên quan rồi lên báo cáo tài chính,
đến cuối tháng hoặc bất cứ thời điểm nào trong tháng kế tốn cũng có thể
quản lý được giá trị thực tế của hàng tồn kho, tiền, tài sản…để báo cáo cho
ban lãnh đạo chi nhánh công ty.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế tốn phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời ghi vào nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế tốn chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng phát sinh nợ và phát sinh có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh bên nợ và bên có trên nhật ký chung.

11


Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chung

Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết

Sổ cái


Bảng tổng hơp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

12


2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi
nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Chi nhánh Chi nhánh công
ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
2.2.1.1. Danh mục hàng bán của Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ
thuật số FPT tại Hà Nội
Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội đã và
đang không ngừng phát triển, là một trong những chi nhánh công ty có uy tín
lớn trong lĩnh vực kinh doanh tin học - điện tử, thiết bị giáo dục, thiết bị dạy
nghề và giải pháp ứng dụng CNTT (phần cứng và phần mềm). Chi nhánh
cơng ty ln vươn tới sự hồn thiện chính mình về chất lượng dịch vụ. Chúng
tơi ln mong muốn thoả mãn sự hài lịng của q khách hàng bằng cách phục
vụ khách hàng những công nghệ mới nhất và sản phẩm chất lượng cao nhất.

Bảng 1.1: Danh mục hàng bán tại Chi nhánh cơng ty
THƠNG
STT

TÊN MÁY MĨC

ĐVT

SỐ KỸ
THUẬT

1

Máy vi tính thiết kế

Chiếc

Intel AMD

2

Máy vi tính xách tay

Chiếc

Intel AMD

2

Máy điện thoại các loại


Chiếc

Intel Core

3

Máy In

Chiếc

Canon, HP

4

Máy Fax

Chiếc

Panasonic

5

Điện thoại tổng đài

Chiếc

Panasonic










GHI
CHÚ



(Nguồn: Phòng kinh doanh)

13


2.2.1.2. Thị trường của Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số
FPT tại Hà Nội
Với danh mục sản phẩm phong phú và đa dạng Chi nhánh công ty đã
đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước. Trong đó, thị
trường chính của chi nhánh công ty là miền Bắc chiếm khoảng 90% sản lượng
tiêu thụ và được coi là thị trường thuận lợi truyền thống nhất của chi nhánh
cơng ty. Hình thức phân phối chủ yếu là bán buôn cho các đại lý và các chi
nhánh cơng ty có nhu cầu lấy hàng về bán bn. Bên cạnh đó, chi nhánh cơng
ty cũng bán lẻ trực tiếp tại kho cho các chi nhánh cơng ty, doanh nghiệp và
người dân có nhu cầu mua hàng về để phục vụ cho mục đích cá nhân. Đây là
một thị trường có nhu cầu rất lớn và rất ổn định, một số khách hàng lớn và
tiêu biểu của Chi nhánh công ty:
- Công ty CP Đầu tư Hịa Sơn (Giáp Bát, Hồng Mai, Hà Nội)

- Cơng ty CP Thương mại Thành Đạt (Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội)
- Công ty TNHH Mặt trời mọc (Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội)
- Công ty CP Sông Đà (Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội)
- Công ty CP Thương mại Bạch Đằng (Nguyễn Khối, Hai Bà Trưng, Hà
Nội)
- ...
Ngồi ra, cịn rất nhiều khách hàng khác nữa.
Bên cạnh đó, chi nhánh cơng ty cịn đa dạng hố các hình thức quảng cáo
như tiếp thị phát tờ rơi ở khu dân cư, tòa nhà, bến xe và các trung tâm thương
mại, đăng tin rao vặt trên mạng, đặt banner quảng cáo ở các trang web,… Thị
trường là vấn đề sống còn đảm bảo cho sự phát triển của chi nhánh công ty là
một trong những tiền đề tạo nên thành công của Chi nhánh công ty như hiện
nay.

14


2.2.1.3. Phương thức bán hàng của Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ
kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
hiện đang hoạt động trên lĩnh vực tư vấn và cung cấp các sản phẩm, hàng hóa
phục vụ hoạt động cơng nghệ thơng tin trong nền kinh tế quốc dân, một thị
trường giàu tiềm năng và đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Để không
ngừng lớn mạnh và tạo dựng được thương hiệu, bên cạnh những cơ hội và
thách thức của thị trường, yêu cầu Chi nhánh cơng ty phải đưa ra các chính
sách quản lý hàng hóa hiệu quả, chất lượng sản phẩm được đảm bảo như cam
kết, có nhiều phương thức bán hàng và chính sách giá cả phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
Hàng hóa, sản phẩm của Chi nhánh Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ
thuật số FPT tại Hà Nội được bán ra theo phương thức bán buôn và bán lẻ trực

tiếp qua kho. Chi nhánh công ty có thị trường tiêu thụ tương đối rộng, phân bố ở
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phịng,
Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,… Nhưng hiện nay phương thức bán hàng chủ
yếu của Chi nhánh công ty vẫn là bán buôn qua kho. Khách hàng chủ yếu vẫn là
các tổ chức, doanh nghiệp lớn, doanh thu của phương thức này chiếm khoảng
65% - 70% trong tổng doanh thu bán hàng, còn bộ phận khách lẻ khoảng 30%.
Ngồi ra, Chi nhánh Chi nhánh cơng ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại
Hà Nội cũng đã và đang áp dụng một số phương thức bán hàng khác như: giới
thiệu sản phẩm qua mạng, bán lẻ cho khách hàng tại trụ sở chính,…Song tỷ
trọng của các phương thức này cịn rất ít.
2.2.1.4. Phương thức thanh tốn của Chi nhánh Chi nhánh cơng ty CP Bán lẻ
kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
Đối tượng khách hàng chính của chi nhánh cơng ty chủ yếu là khách
quen và khách hàng do phòng kinh doanh khai thác trên thị trường.

15


- Đối với khách hàng quen thì chi nhánh cơng ty có thể cho phép thanh tốn
chậm (thường là từ 5 đến 10 ngày kể từ ngày giao hàng).
- Đối với khách hàng do phòng kinh doanh khai thác trên thị trường thì chi
nhánh cơng ty cũng áp dụng phương thức thanh tốn chậm. Với hình thức này
có đặc trưng cơ bản khác với khách hàng quen là từ khi giao hàng tới khi
thanh tốn tiền có một khoảng thời gian nhất định do hai bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng kinh tế.
Đối với khách hàng mua lẻ không thường xun thì chi nhánh cơng ty
tiến hành thanh tốn ngay bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
2.2.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Chi nhánh công
ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
Đối với một doanh nghiệp thương mại, trong chiến lược phát triển thì

vấn đề tiêu thụ hàng hóa, mở rộng thị phần, quản lý hàng hóa và cơng tác tiêu
thụ hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng. Vì vậy, việc phân cấp trách nhiệm
giữa các phòng ban liên quan đến hoạt động bán hàng trong Chi nhánh cơng
ty địi hỏi phải cụ thể, chính xác và ln có sự phối hợp hoạt động một cách
nhịp nhàng.
Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Chi nhánh công ty
CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội được thực hiện như sau:
Ban giám đốc là bộ phận trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế. Trong hợp
đồng kinh tế phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, địa chỉ
đăng kí kinh doanh, mã số thuế, số tài khoản, chủng loại hàng, số lượng, đơn
giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời
hạn thanh tốn. Phịng Kế tốn căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thời
hạn thanh tốn.
Ban kinh doanh gồm phịng Kinh doanh và Marketing trực tiếp phụ
trách công tác tiếp thị, giao hàng, vận chuyển hàng, công tác kiểm tra, kiểm

16


soát hoạt động bán hàng, các dự án lớn của chi nhánh cơng ty theo từng loại
hàng hóa; phối hợp với phịng Kế tốn để theo dõi hàng hóa xuất bán.
Phịng Kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, sản phẩm
trước khi giao cho khách hàng tránh tình trạng cung cấp hàng hóa, sản phẩm
khơng đạt u cầu đến khách hàng.
Phịng Kế tốn có nhiệm vụ theo dõi về mặt tài chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, cụ thể như sau:
+ Dựa vào các chứng từ mua hàng và bán hàng, kế toán ghi chép số lượng,
giá mua hàng hố và chi phí thu mua, các loại thuế;
+ Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ;

+ Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần, thuế tiêu thụ…);
+ Kế tốn quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng; đảm bảo
nguồn hàng hóa đáp ứng hai nhu cầu tiêu thụ và dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng ứ đọng hàng hóa, ứ đọng vốn;
+ Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán;
+ Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo
tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa;
+ Theo dõi và thanh tốn kịp thời công nợ với khách hàng và nhà cung cấp;
phản ánh chính xác các khoản thuế trong tiêu thụ hàng hóa để thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng tại Chi nhánh Chi nhánh công ty CP
Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
2.2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
 Chứng từ kế toán:

17


Hệ thống chứng từ bao gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có của Ngân hàng
 Thủ tục kế toán:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết hoặc nhu cầu của khách hàng
mua lẻ, kế tốn lập hóa đơn GTGT, ghi đầy đủ 3 chỉ tiêu: giá bán chưa thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT và tổng tiền thanh tốn. Hóa đơn GTGT có thể
được lập bằng tay hoặc bằng máy, viết một lần và in sang các liên có nội dung

giống nhau. Khơng được lập cách quyển, cách số thứ tự hóa đơn, ghi đầy đủ các
chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn; những dịng khơng dùng đến phải gạch chéo từ trái
sang phải.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên theo quy định của Bộ Tài chính:
- Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển hóa đơn;
- Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng;
- Liên 3: Màu xanh, giao cho phịng Kế tốn để ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Sau khi hóa đơn được lập xong, hóa đơn được chuyển cho Giám đốc
hoặc Kế tốn trưởng ký tên, đóng dấu, hoặc lấy chữ ký của người bán (nếu
được sự ủy quyền của Giám đốc) và đóng dấu treo vào góc trên bên trái hóa
đơn, sau đó tiến hành giao cho khách hàng
Lúc đó khách hàng mang liên 2 hố đơn tới kho hàng hoá để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột
thực xuất, vào thẻ kho, ký xác nhận. Liên 2 giao cho khách hàng.
2.2.3.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Hiện nay, tại Chi nhánh cơng ty thì phương pháp tính thuế GTGT là
phương pháp khấu trừ. Trong nghiệp vụ hạch toán chi tiết doanh thu bán

18


hàng. Hằng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng hóa, dựa trên hóa đơn
GTGT đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán tiến hành nhập các
thơng tin trên hố đơn GTGT vào máy vi tính. Phần mềm kế toán sẽ tự động
ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết doanh
thu bán hàng, phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp nên sổ tổng hợp doanh
thu các loại sản phẩm trong tháng. Mỗi dòng trên sổ tổng hợp doanh thu các
loại sản phẩm là dòng tổng cộng cuối tháng của sổ chi tiết doanh thu bán hàng
của các loại hàng hóa được bán trong kỳ.
Ví dụ 1: Ngày 01 tháng 5 năm 2012 của Chi nhánh Chi nhánh công ty

CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội có bán cho Chi nhánh cơng ty CP Đầu
tư Hòa Sơn 15 máy in HP với đơn giá chưa có thuế GTGT là
1.200.000đ/chiếc. Thuế suất, thuế GTGT là 10%. Tổng giá bán của đơn hàng
bao gồm 10% thuế GTGT là 19.800.000đ (Hóa đơn GTGT số 0036801). Chi
nhánh cơng ty CP Đầu tư và Xây dựng Hòa Sơn đã thanh tốn bằng tiền mặt.
Kế tốn Chi nhánh cơng ty đã lập phiếu thu số 25.
Sau đây là mẫu hóa đơn GTGT, phiếu thu, sổ chi tiết doanh thu bán
hàng, sổ tổng hợp doanh thu.

19


Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT số 0036801
HỐ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 01 tháng 5 năm 2012

Mẫu số: 01GTGT3/001
Kí hiệu: ĐĐ/12PP
Số: 0036801

Đơn vị bán hàng: Chi nhánh công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tại Hà Nội
Mã số thuế:
Địa chỉ:.
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Lê Hữu Tuấn
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư Hòa Sơn
Địa chỉ: Ngõ 145 Giáp Bát, đường Giáp Bát, Hồng Mai, Hà Nội

Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
Mã số thuế: 0102145364
Tên hàng hoá,
Số
STT
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
dịch vụ
lượng
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy in HP
Chiếc
15
1.200.000
18.000.000
(XM011)

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10% ;
Tổng cộng tiền thanh toán

Tiền thuế GTGT


18.000.000
1.800.000
19.800.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(ký, họ tên)

Người bán hàng
(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký,đóng dấu, họ tên)

20



×