Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại công ty cổ phần giấy vĩnh huê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.77 KB, 124 trang )

Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGÀNH GIẤY CHÂU Á
I.1 Các đặc trưng của công nghiệp giấy và bột giấy Châu Á :
Sản xuất giấy và bột giấy ở Châu Á tăng nhanh, tương xứng với toàn bộ
mức tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực (Biểu đồ 1). Các nhà máy mới “xanh”
có quy mô thế giới đã đi vào hoạt động. Các nhà máy đã không ngừng đầu tư để
nâng cấp nhà máy, cải tiến trang thiết bò nhằm đáp ứng được nhu cầu tăng vọt về
giấy và các sản phẩm giấy. Nhu cầu về các loại giấy gói đặc biệt tăng lên rất
nhanh. Mặc dù hoạt động đã được phát triễn gần đây trong khu vực nhưng mức
tiêu thụ giấy và giấy bìa trên đầu người vẫn còn thấp ở hầu hết các nước đang
phát triễn trong khu vực (Bảng 1).
Biểu đồ 1. Hiệu suất giấy và bìa khu vực châu Á - Thái Bình Dương
GVHD : Chu Mạnh Đăng 1
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
1991 1992 1993 1994 1995
Năm
1000 Tấn
Giấy in
Giấy gói
Giấy viết


Loại khác
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Bảng 1. Số liệu thống kê và giấy bìa của một số nước Châu Á
Nước
Hiệu suất và tiêu thụ giấy và giấy bìa năm 1995
Hiệu suất
(1000 tấn)
Tiêu thụ
(1000 tấn)
Tiêu thụ trên đầu
người (kg)
Australia 2.126 2.988 164
Trung Quốc 24.000 26.449 22
Ấn Độ 3.117 3.389 3,6
Indonesia 3.246 2.642 14
Nhật Bản 29.663 30.214 239
Malaysia 681 2.001 100
New Zealand 871 689 197
Pakistan 216 406 3,1
Philippines 618 815 12
Hàn Quốc 6.878 7.363 164
Thái Lan 2.025 2.269 38
Việt Nam 145 - -
(Nguồn : Asia Pacific Papermaker, Vol.6, No.7, July 1996 & Niên giám thống kê Việt Nam, 1994)
Trong số 7 nước tham gia chương trình NIEM (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam ), mức hiệu suất của Trung Quốc lớn
hơn rất nhiều so với 6 nước còn lại (Biểu đổ 2). Sự chênh lệch này là do Trung
Quốc có một số lượng lớn các nhà máy (mặc dù nhiều nhà máy có quy mô còn
nhỏ so với tiêu chuẩn thế giới). Indonesia đã trải qua quá trình mở rộng nhanh

ngành công nghiệp giấy - bột giấy và đã vượt qua Ấn Độ về hiệu suất giấy và
giấy bìa. Malaysia và Thái Lan cũng có các kế hoạch nhằm mở rộng ngành công
nghiệp giấy và bột giấy. Gần đây, 2 nước này đã hoàn thành thi công hoặc quy
hoạch một số nhà máy mới. Theo dự báo trong những năm tới, Indonesia sẽ là
nước phát triễn lớn nhất ngành công nghiệp này.
GVHD : Chu Mạnh Đăng 2
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Biểu đồ 2. Hiệu suất giấy và giấy bìa ở các nước tham gia dự án NIEM
Trung Quốc
Indonesia
Ấn Độ
Thái Lan
Malaysia
Philippines
Việt Nam
1991
1993
1995
0
5000
10000
15000
20000
25000
Phân loại nhà máy :
Công nghiệp giấy và bột giấy ở Châu Á được đặc trưng bởi 3 nhóm loại
nhà máy. Một là nhóm tương đối ít nhà máy có quy mô thế giới, mới được xây
dựng trong vài năm gần đây. Các nhà máy này có tính cạnh tranh toàn cầu và

nhìn chung đều sử dụng công nghệ tốt nhất hiện có. Tiếp đến là nhóm các nhà
máy có quy mô trung bình (có từ 10 – 20 năm tuổi), được xây dựng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật của những năm cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80. Công suất
và chất lượng sản phẩn của những nhà máy này còn rất thấp, khó có thể cạnh
tranh đầy đủ trên phạm vi toàn cầu, nhưng lại phục vụ được cho thò trường trong
nước và khu vực. Một trong những lý do chính khiến các nhà máy này không theo
kòp các tiến bộ công nghệ là cho tới gần đây các chính phủ vẫn áp dụng các hàng
GVHD : Chu Mạnh Đăng 3
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
rào thuế quan nhập khẩu dể bảo hộ các nhà máy trong nước trước sự cạnh tranh
quốc tế. Trong một môi trường được bảo hộ, các nhà máy này đã không cải tiến
để duy trì sức cạnh tranh. Cuối cùng là nhóm các nhà máy quy mô nhỏ ở Trung
Quốc, Ấn Độ và các nước khác sử dụng các nguyên liệu ngoài gỗ.
Bảng 2. Các đặc trưng tổng quát về các nhà máy giấy và bột giấy châu Á
Các nhà máy lớn và hiện
đại
Các nhà máy trung bình, 10 –
20 năm tuổi
Các nhà máy cũ và
nhỏ
- Cung cấp sợi từ các
sản phẩm rừng
- Công nghệ giấy kraf
nghiền bột hoá học, có
thu hồi hiệu quả hoá
chất
- TMP trong nghiền
bột cơ học

- Xeo và nghiền bột
theo thiết kế đương đại
- Công suất vào
khoảng 1250 – 2500
tấn/ngày với mục tiêu
sản xuất cho thò trường
thế giới
- Mức độ kiểm soát
quy trình công nghệ cao
- Các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm tiên tiến
trong và ngoài dây
chuyền
- Chủ yếu cung cấp từ sợi thải
và/hoặc từ rừng
- Chủ yếu là công nghệ giấy
kraf nghiền bột hoá học, có hệ
thống thu hồi hoá chất tương đối
hiệu quả.
- Sợi tái chế cho các mức yêu
cầu về văn hoá và công nghiệp
- Các công nghệ và thiết bò
tương đối hiện đại
- Công suất khoảng 200 – 800
tấn/ngày, có nhiều loại thành
phẩm
- Mức kiểm soát công nghệ và
các trang thiết bò đo lường trung
bình
- Chủ yếu sản xuất cho thò

trường nội đòa
- Thường có hệ thống xử lý
nước thải
- Chủ yếu cung cấp
từ sợi thải và/hoặc từ
sợi ngoài gỗ
- Chủ yếu là công
nghệ xút trong nghiền
bột hoá học
- Chủ yếu là các
công nghệ/thiết bò lỗi
thời
- Công suất dưới
100 tấn/ngày, cho thò
trường nội đòa được
bảo hộ
- Mức trang thiết bò
đo lường và kiểm soát
công nghệ rất thấp
- Không có hệ thống
thu hồi hoá chất và xử
lý nước thải
- Thiếu nguồn nhân
lực được đào tạo
GVHD : Chu Mạnh Đăng 4
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
- Đội ngũ sản xuất và
quản lý có kỹ năng

- Cạnh tranh trên các
thò trường thế giới
- Thường thiếu kỹ năng sản
xuất nhưng có thể chấp nhận
- Cạnh tranh trên thò trường
khu vực
- Có khả năng chủ yếu với tới
nguồn vốn trong nước
- Thường nằm ngoài
thò trường vốn tiêu
chuẩn.
I.2. Tổng quan về sản xuất giấy và bột giấy :
Khái niệm cơ bản trong sản xuất bột giấy là xử lý một nguyên liệu theo
cách tạo ra được các sợi có các đặc điểm cần sử dụng trong xeo giấy. Nguyên
liệu sợi có thể là gỗ cứng hay gỗ mềm, các thực vật ngoài gỗ và các phụ phẩm
nông nghiệp như tre nứa, rơm, bã mía, vải hoặc các sợi tái sinh. Có một số quy
trình công nghệ làm bột giấy khác nhau. Mỗi quy trình thích ứng với các nguyên
liệu sợi khác nhau và các yêu cầu xeo giấy khác nhau. Trong các quy trình công
nghệ nghiền bột và xeo giấy, nước được sử dụng chủ yếu làm môi trường vận
chuyển sợi và đôi khi tạo ra các môi trường thích hợp cho các phản ứng hoá học
diễn ra.
Trong hầu hết các quy trình công nghệ nghiền bột, các hoá chất được sử
dụng để tạo ra các sợi tự do, để tẩy trắng các sợi tới độ sáng mong muốn hoặc để
phục vụ cho các mục đích cụ thể khác (kiểm soát mức độ lắng đọng, tăng độ
nhớt, …). Trong tất cả các dạng quy trình công nghệ nghiền bột, điện năng được
dùng để chạy máy bơm, thiết bò lọc, các băng chuyền và các thiết bò khác, trong
khi nhiệt được sử dụng để tạo ra các mức nhiệt độ cần thiết cho các phản ứng hoá
học diễn ra.
Đầu ra chính của quá trình nghiền bột là bột giấy nhưng cũng kèm theo các
phế liệu và năng lượng dư thừa thải vào không khí và nước. Bản thân nước cũng

bò phát tán nhiều vào không khí, bốc hơi từ các dạng lỏng của quy trình công
nghệ, từ các thiết bò và nồi hơi. Một lượng nhỏ các hợp chất vô cơ dạng khí như
GVHD : Chu Mạnh Đăng 5
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Sulphur dioxide, Hydro Sulfide và bụi (Natri Sulphate, Natri carbonate) thoát ra
từ các hoá chất trong quy trình công nghệ, từ các quá trình nghiền bột hoá học
cùng với các chất hữu cơ bay hơi ở mức thấp, từ nguyên liệu sợi (như các chất
chiết xuất), các sản phẩm phản ứng (các sulfide hữu cơ) của các hoá chất và
thành phần gỗ.
Hầu hết nước của các dây chuyền công nghệ cũng được xả ra thành dòng
thải mang theo các hoá chất dư thừa từ dây chuyền công nghệ và các sợi hoà tan.
Trong quá trình nghiền bột giấy bằng phương pháp hoá học, ở nhà máy nào có hệ
thống thu hồi hiệu quả thì có thể thu hồi 100% hoá chất đã dùng để nghiền bột.
Lượng còn lại và một số hoá chất từ khâu tẩy được thải ra ngoài. Đối với các quy
trình công nghệ làm bột giấy cơ học và quy trình công nghệ sợi tái chế thì mọi
hoá chất đã dùng đều bò thải ra. Những phế liệu từ nguyên liệu sợi, có thể là các
chất rắn (các đoạn sợi, mảnh vỏ cây) hoặc ở dạng dung dòch như trong trường hợp
hoà tan với carbon hydrat và ion kim loại vô cơ. Nhiệt dư thừa ko được tận dụng.
Những đặc điểm cơ bản này của quy trình công nghệ nghiền bột cũng có
cơ sở áp dụng trong xeo giấy mặc dù các mức sử dụng nước, hoá chất và năng
lượng trong xeo giấy ít hơn rất nhiều so với nghiền bột. Do vậy, tải lượng dòng
thải của quá trình xeo giấy thấp hơn tải lượng dòng thải từ nghiền bột.
Trong cả quy trình nghiền bột lẫn xeo giấy, các hoá chất dư thừa từ quy
trình công nghệ và sản phẩm phản ứng từ các thành phần nguyên liệu sợi với các
hoá chất trong quy trình công nghệ đều được thải ra không khí hoặc xả vào nước
như là các dòng chất thải rắn. Các sợi và đoạn sợi trong dòng thải nước có tác
động đến độ trong và câu trúc đáy của các thuỷ vực do làm thay đổi màu sắc,
giảm độ xuyên sâu của ánh sáng dẫn đến làm giảm khả năng hoạt động của đời

sống thuỷ sinh. Các thành phần hoà tan khác gây ra các thuộc tính độc hại đối với
hệ động vật dưới nước.
Các hệ thống nghiền bột và tẩy giấy
GVHD : Chu Mạnh Đăng 6
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Sợi lấy từ gỗ, các thực vật ngoài gỗ (tre nứa, bã mía, rơm rạ), vải, hoặc
giấy dùng rồi (các sợi tái sinh) hình thành cơ sở cho tất cả các loại giấy và giấy
bìa. Trong tất cả các nguyên liệu sợi này, các sợi được gắn kết với độ chắc chắn
nhiều/ít khác nhau. Để sản xuất giấy, trước hết cần phải phân loại các sợi riêng
theo từng loại. Sau đó xử lý sợi để có được các thuộc tính mong muốn (như độ
sáng) và phải được làm sạch để loại bỏ các tạp chất và các chất dư thừa.
Sơ đồ1. Sơ đồ dòng đơn giản về các bước chủ yếu trong quy trình nghiền và tẩy
giấy hoá học.
X u û l y ù s ơ ïi n g u y e ân l i e äu
N g h i e àn b o ät ( t h u h o ài )
R ư ûa
S a øn g l o ïc
T a åy
P h ơ i s a áy
X e o g i a áy
C h a át t h a ûi r a énS ơ ïi n g u y e ân l i e äu
H o a ù c h a át
N a ên g l ư ơ ïn g
C h a át k h í v a ø h ơ i n ư ơ ùc
N ư ơ ùc C h a át h o a ø t a n , h o a ù c h a át d ư t h ư øa
N a ên g l ư ơ ïn g C h a ât t h a ûi r a én
H o a ù c h a át
N a ên g l ư ơ ïn g

H o a ù c h a át d ư t h ư øa
C h a át h o a ø t a n
N a ên g l ư ơ ïn g
N a ên g l ư ơ ïn g
N ư ơ ùc , h o a ù c h a át
C h a át t h a ûi r a én
C h a át h o a ø t a n
H o a ù c h a át d ư t h ư øa
Trong quá trình phân loại sợi, lignin (thành phần gắn kết các sợi với nhau
trong gỗ hoặc thảo mộc) được hoà tan bằng hoá học hay được phân huỷ bằng cơ
học. Mức độ hoà tan tuỳ thuộc vào nguyên liệu và cường độ xử lý. Sau khi phân
loại sợi, bột giấy được rửa sạch để loại bỏ chất hoà tan trước khi các tạp chất rắn
GVHD : Chu Mạnh Đăng 7
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
được loại bỏ trong quá trình sàng lọc. Trong nghiền bột hoá học, dung dòch nước
có chất hoà tan cần phải tiếp tục được cô sau khi rửa sạch và sau đó đem đốt
trong lò đốt hoặc nồi hơi để thu hồi nhiệt năng và các hoá chất bột giấy.
Sau khi vận hành nghiền bột, bột giấy thường có màu tối là do màu nguyên
liệu hoặc do bột giấy đổi màu trong quá trình nghiền bột. Đối với nhiều ứng dụng
trong sản xuất, cần thiết phải khử màu bằng cách tẩy trắng. Tuỳ theo loại bột
giấy, có thể tẩy trắng bằng cách phân huỷ hoặc hoà tan chất có màu (chủ yếu là
các lignin tồn lưu) hoặc bằng cách biến cải chất liệu. Cách tẩy thứ nhất có thể
dùng Chlorine, Hypochlorine, Chlorine Dioxide và oxygen. Cách tẩy thứ hai chủ
yếu dùng cho bột giấy cơ học hoặc bột tái chế và có thể dùng peroxides hoặc
giảm bớt các tác nhân tẩy như dithionites.
GVHD : Chu Mạnh Đăng 8
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007

Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Bảng 3. Các hoá chất được sử dụng để tẩy bột giấy
Các oxy hoá Dạng Chức năng Ưu điểm Nhược điểm
Chlorine và
chiết xuất
(C+E)
Oxy hoá và clo
hoá lignin
Khử lignin và
các hạt có
hiệu quả kinh
tế
Nếu sử dụng không hợp
lý có thể làm mất độ
dai của bột.
Tạo ra clo hữu cơ
Hypochlorite
(H)
Dung
dòch
NaOCl
Oxy hoá, làm sáng
màu và hoà tan
lignin
Dễ làm và dễ
sử dụng
Nếu sử dụng không hợp
lý có thể làm mất độ
dai của bột.
Tạo ra clorofom.

Chlorine
Dioxide (D)
Hoà tan
trong
nước
- Oxy hoá, làm
sáng màu và hoà
tan lignin
- Một lượng nhỏ có
Cl
2
bảo vệ bột
giấy không bò
phân huỷ
Đạt độ trắng
cao
Không phân
huỷ bột
Khử các bụi
hạt có hiệu
quả
Phải tiến hành ở hiện
trường
Tốn kém
Tạo ra một số clo hữu

Oxygen (O) Khí sử
dụng với
dung
dòch

NaOH
Oxy hoá và hoà
tan lignin
Chi phí hoá
chất thấp.
Tạo ra dòng
thải không có
clo để thu hồi
Sử dụng với lượng lớn
phải có thiết bò chuyên
dụng.
Có thể làm mất độ dai
của bột
Hydrogen
pepoxide (P)
Dung
dòch 2-
5%
Oxy hoá và làm
sáng màu lignin
trong bột giấy hoá
học, năng suất cao
Dễ sử dụng
Chi phí vốn
thấp
Tẩy bụi hạt tốn kém và
không hiệu quả.
(Nguồn : Nghiên cứu kinh tế & kỹ thuật về giảm thiểu phát tán công nghiệp trong ngành công nghiệp bột
giấy, EC contract, Haskoning, Holland 1993)
Các dòng thải của các công đoạn nghiền bột và tẩy trắng có thành phần rất

phức tạp (các hợp chất hữu cơ, vô cơ hoà tan cũng như các chất rắn vô cơ và hữu
cơ). Các hợp chất hữu cơ hoà tan chủ yếu là các chất gỗ phân huỷ cùng với các
sản phẩm phản ứng liên quan và các hoá chất trong nghiền bột giấy hoặc tẩy
GVHD : Chu Mạnh Đăng 9
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
trắng. Các chất rắn trong dòng thải chủ yếu gồm có sợi, các mảnh vỏ cây và chất
vô cơ.
Các dòng thải còn chứa nhiều các chất dinh dưỡng dưới dạng các muối vô
cơ gốc nitrogen và phosphorite từ các nguyên liệu sợi và các hoá chất trong quy
trình công nghệ. Ngoài ra còn có các nồng độ ion kim loại thấp (gốc từ nguyên
liệu sợi, các hoá chất sử dụng và thiết bò) và các chất tồn lưu của các chất hữu cơ
được sử dụng trong quy trình công nghệ (như các tác nhân chống bọt, Slimicides
và các tác nhân kiểm soát hắc ín)
Số lượng chất thải rắn lớn nhất do một nhà máy bột giấy tạo ra có thể
thường là vỏ cây và/hoặc các phế liệu từ nguyên liệu. Sợi, bùn hoá chất và sinh
học ở khâu xử lý dòng thải cuối đường ống cũng góp phần đáng kể vào tải lượng
chất thải rắn cũng như bùn chứa sợi và mực của các khâu hoạt động sợi tái chế.
Hầu hết các chất thải rắn trong khâu nghiền bột giấy thường được chôn lấp ngay
bên trong đòa điểm nhà máy. Lượng chất thải nguy hiểm do ngành công nghiệp
bột giấy tạo ra thường rất thấp.
Nghiền bột giấy hoá học và bán hoá học :
Trong nghiền bột hoá học và bán hoá học, nguyên liệu sợi được xử lý
hoá chất ở nhiệt độ và áp lực cao (nấu) nhằm hoà tan hoặc làm mềm thành
phần chính của chất lignin (chất liên kết các sợi trong nguyên liệu với
nhau) và đồng thời gây ra sự phá huỷ càng ít càng tôt đối với thành phần
xenluloze (cho độ dai) của sợi. Việc xử lý này có thể tiến hành liên tục hay
theo từng mẻ.
Có hai quy trình công nghệ nghiền bột giấy hoá học chính, các quy trình

kiểm hoá (quy trình sulphate hoặc quy trình giấy kraft và quy trình xút) và
quy trình sulphite.
GVHD : Chu Mạnh Đăng 10
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Bảng 4. Sơ lược một vài đặc tính quan trọng của quy trình nghiền bột giấy
Sulphate – Xút – Sulphite
Quy trình nghiền bột
giấy Sulphate
Quy trình nghiền bột
giấy xút
Quy trình nghiền bột
giấy Sulphite
- Là quá trình toàn
diện nhất.
- Tạo ra loại bột giấy
dai nhất.
- Đòi hỏi nhiều năng
lượng tinh chế hoặc
năng lượng đập nát để
làm tăng các thuộc tính
của giấy.
- Bột giấy sulphate có
độ sáng không tẩy thấp
nhất.
- Cần nhiều hoá nhất
để tẩy màu
- Hình thành các hợp
chất sulphur hữu cơ dễ

bay hơi có ngưỡng mùi
hôi rất thấp  đôi khi
tạo ra mùi hôi nồng nặc
- Thích hợp với các
nguyên liệu chứa lignin
thấp như các loại cây
một năm, tre nứa và gỗ
cứng.
- Tạo ra sợi yếu hơn
so với quy trình
sulphate
- Đòi hỏi nhiều năng
lượng tinh chế hoặc
năng lượng đập nát để
làm tăng các thuộc tính
của giấy.
- Bột giấy xút có độ
sáng không tẩy trung
bình.
- Cần nhiều hoá nhất
để tẩy màu
- Rất nhạy với các
nguyên liệu sợi có hàm
lượng một số loại chất
chiết xuất cao.
- Tạo ra sợi yếu hơn
so với quy trình
sulphate
- Đòi hỏi ít năng lượng
tinh chế hoặc năng

lượng đập nát để làm
tăng các thuộc tính của
giấy.
- Bột giấy sulphite có
độ sáng không tẩy cao
nhất.
- Cần ít hoá chất để
tẩy màu
- Chủ yếu hình thành
khí Sulphur Dioxide.
• Nghiền bột giấy sulphat và xút :
Dòch nấu đã dùng từ nồi nấu trong hệ thống này chứa một lượng rất
lớn chất hữu cơ hoà tan của tất cả các dòch trong quy trình công nghệ.
Thành phần chi tiết và tác động môi trường của dòch này tuỳ thuộc vào
GVHD : Chu Mạnh Đăng 11
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
nguyên liệu sợi, hiệu suất nghiền bột và các điều kiện quy trình công
nghệ. Một phần chất hoà tan có thể bay hơi được giải phóng từ dòch và
trở thành chất ngưng tụ khi áp suất nồi nấu giảm thấp.
• Nghiền bột giấy sulphite
Trong quy trình nghiền bột giấy sulphite nguyên thuỷ (sử dụng vôi
làm chất bazơ) chỉ có thể thu hồi được nhiệt và sulphur dioxide. Có thể
tận dụng dòch đã sử dụng để tạo ra các hoá chất và các sản phẩm như
ethanol, vanillin, men,… Sử dụng một chất gọi là “bazơ hoà tan” như
magne, natri, … có thể thu hồi hiệu quả khí sulphur dioxide và do đó
làm giảm bớt việc phát tán khí này trong quy trinh công nghệ.
Tẩy bột giấy hoá học :
Mục đích tẩy bột giấy hoá học là khử và/hoặc làm sáng màu lignin,

màu tồn dư trong bột giấy sau nấu và để tẩy mà không gây tổn hao quá
mức độ dai hay hiệu suất của bột giấy.
Để khử lignin, người ta dùng Chlorine, hypochlorite, chlorine
dioxide, oxy hoặc ozone. Sử dụng oxy và đặc biệt là peroxide dưới các
điều kiện vừa phải sẽ làm trắng bột giấy mà không hoà tan nhiều lignin.
Các dòng thải từ quy trình tẩy có chứa các chất Clo hoá hoà tan nếu
sử dụng chlorine, hypochlorite, hoặc chlorine dioxide làm tác nhân tẩy
(quy trình tẩy truyền thống). Các dòng thải từ công đoạn tẩy cũng làm tăng
lượng BOD, COD, độc tính và màu vào tổng dòng thải.
Quy trình tẩy truyền thông được thực hiện qua một số bước trong đó
có sử dụng các hợp chất Clo để phân huỷ lượng lignin còn lại. Các giai
đoạn chiết xuất kiềm trung gian được sử dụng song song để hoà tan lignin.
Tải lượng môi trường các dòng thải của công đoạn tẩy sẽ tăng nếu hàm
lượng lignin của bột giấy không tẩy tăng, lượng chất hoà tan từ bột giấy
GVHD : Chu Mạnh Đăng 12
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
sau nấu đưa vào phân xương tẩy cũng tăng do lượng hoá chất tẩy và nhiệt
độ tẩy.
I.3. Các hệ thống của nhà máy giấy :
Hầu hết các nhà máy giấy đều sử dụng một hệ thống cơ bản giống nhau dựa theo
nguyên tắc cơ bản là tạo ra những tấm giấy từ những sợi lơ lửng trong nước và
khử nước theo các phương pháp cơ học và bay hơi. Các nguồn cung cấp sợi gồm
có bột giấy hoá học, bột giấy bán hoá học, bột giấy cơ học, sợi tái chế, bột vụn va
bột nghiền lại. Các chất phụ gia được sử dụng như nhựa thông (keo Newsize),
màu, … và rất nhiều chất khác.
Khối lượng dòng thải của nhà máy giấy và hàm lượng chất rắn lơ lửng của dòng
thải này chủ yếu liên quan đến sự vận hành của máy xeo giấy.
Bảng 5 dưới đây trình bày :

- Các lưu lượng thực và điển hình của lượng nước trội từ quy trình xeo giấy
tính bằng m
3
/tấn (không kể nước từ các nguồn khác).
- Các số liệu về chất rắn lơ lửng SS, BOD, COD tính bằng kg/tấn được xác
đònh trước bất kỳ khâu xử lý nào (do đó các số đo này sẽ đại diện mức dòng thải
thực sự của 1 nhà máy giấy). Các mức thải này còn bao gồm cả các lượng nước
thải không liên quan trực tiếp tới sản xuất giấy như dòng tràn, rơi vãi, rò rỉ, xúc
rửa các khoang và các đầu cuối của dây chuyền ướt, làm sạch và rửa các máy ép
kích cỡ và các đầu bộ ép láng.
- Trong bảng có hai nhóm máy xeo được so sánh là nhóm có tình trạng môi
trường kém và nhóm có tình trạng môi trường trung binh/ tốt.
Bảng 5. Tổng phát tán từ quá trình xeo giấy
GVHD : Chu Mạnh Đăng 13
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Thông số thải Tình trạng môi trường thấp Tình trạng môi trường trung
bình/tốt
Dòng trội (m
3
/tấn) 50 – 200 5 – 50
SS (kg/tấn) 30 – 70 10 – 30
BOD (kg/tấn)
*
4 – 10 2 – 10
COD (kg/tấn)
*
8 – 25 4 – 20
P (g/tấn) 3 – 300 3 – 300

N (g/tấn) 10 – 500 10 – 500
* : Lượng BOD và COD phụ thuộc rất nhiều vào các tính chất của nguyên liệu sợi và không liên quan trực
tiếp tới tình trạng môi trường của các loại máy làm giấy.
(Nguồn : AF-IPK AB file data)
• Các khâu của quá trình xeo giấy :
1. Khâu cuối ướt :
Để hình thành một tấm giấy đồng nhất, việc cấp nguyên liệu được thực
hiện cho khâu cuối ướt phải rất loãng, thường độ đậm đặc dao động trong
khoảng 0.2 – 1%. Nhiệm vụ chính của bộ phận đònh hình giấy là khử nước
trong các tấm giấy và được kiểm soát chặt chẽ để đònh hình và giữ cho nguyên
liệu cấp cho các tấm giấy càng nhiều càng tốt. Nước tháo từ bộ phận xeo có
chứa các chất mòn và BOD/COD. Sau đó bò pha loãng do nước phun trên các
tấm giấy trong các máy phun của bộ phân xeo, máy phun trên trục cuốn và ở
trục dẫn khác.
2. Khâu ép :
Nước thải ra của các máy ép từ ba nguồn chính :
- Các trục ép mút, hút nước từ tấm giấy qua máy ép, chuyển vào các máy
bơm chân không và các lỗ van.
- Các máy ép khía rãnh và máy ép có khía rãnh dài hút nước từ các tấm
giấy, thấm vào các tấm nỉ. Nước trong các tấm nỉ được khử bằng các buồng
chân không và tải qua các bơm chân không chạy vào các lỗ van.
- Các máy phun làm sạch nỉ thấm nước của máy ép, cũng dùng các hộp chân
không để khử nước
GVHD : Chu Mạnh Đăng 14
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Tấm giấy được đưa vào bộ phận ép với khoảng 20% chất rắn và ra khỏi đó
với 50% chất rắn. Tổng lượng nước thải ra từ bộ phận ép có thể lên đến 3
m

3
/tấn giấy tạo thành bao gồm nước khử từ tấm giấy xấp xỉ 1,9m
3
/tấn giấy
được sản xuất, nước phun làm sạch nỉ thấm và nước bòt kín bơm chân không.
Nước từ bộ phận ép thường bò nhiễm bẩn các lông nỉ thấm rất khó loại bỏ.
3. Khâu sấy khô :
Tấm giấy với 50% hơi nước được sấy đến còn khoảng 7 – 8% lượng hơi
nước bằng cách cho các tấm giấy chạy qua các trống sấy bằng nhiệt hơi nước.
Các lưới sấy hoặc sàn sấy giữ tấm giấy tiếp xúc khít với các trống để tăng
cường truyền nhiệt. Hơi nước từ tấm giấy được thổi vào không khí bằng các
quạt lớn.
4. Khâu láng :
Láng giấy được áp dụng cho nhiều loại giấy, bao gồm các chất nhuộm màu
khoáng vật thường là sét, canxi cacbonat được trộn làm lớp hồ (mũ latex).
Láng giấy thường áp dụng một lưới dao nạo theo khía hoặc dao khía hoặc kết
hợp cả 2 loại. Máy láng có thể gắn trong máy xeo hoặc tách rời. Láng ướt
được sấy khô bằng trống sấy thường có một máy tiền sấy bằng tia hồng ngoại.
I.4. Các hậu quả môi trường của sản xuất giấy và bột giấy
Công nghiệp giấy và bột giấy là ngành công nghiệp phức hợp, tăng cường
tiêu thụ năng lượng và nước cao. Các vấn đề môi trường chính của ngành công
nghiệp này là các dòng thải nhiễm bẩn và các khí có mùi hôi. Trong khuôn khổ
GVHD : Chu Mạnh Đăng 15
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
của đồ án tốt nghiệp này chỉ xin tập nói đến hậu quả môi trường do nước thải sản
xuất giấy.
Các nhà máy giấy và bột giấy đặc biệt là các nhà máy cũ có thể tạo ra một
lượng nước thải lớn. Các chất trong nước thải nhà máy giấy có thể ảnh hưởng xấu

đến chất lượng nước của các thuỷ vực tiếp nhận nếu không được xử lý thoả đáng
như các chất rắn lơ lửng có thể tạo ra lớp phủ đáy sông và giết hại các hệ động
thực vật tự nhiên. Nhu cầu oxy của dòng thải (BOD, COD) cũng có thể làm cạn
kiệt mức ôxy hoà tan trong nước sông, làm cho đời sống các loài thuỷ sinh bò tổn
thương.
Bảng 6. Các nguồn nước thải từ các công đoạn và thiết bò khác nhau của một nhà
máy tổng hợp
Công đoạn/thiết bò Nguồn điển hình
Chuẩn bò nguyên liệu thô - Bã vỏ ướt
- Bóc vỏ ướt
- Nước vận chuyển gỗ
- Làm sạch rơm và cỏ ướt
- Nước rửa vụn nguyên liệu
Nghiền bột - Ngưng tụ dòng thải
- Ngưng tụ từ các bình nhựa thông
- Rò rỉ và rơi vãi các dòch đen
- Nước làm lạnh đệm từ các máy tinh chế
- Tuyển bột không tẩy
- Các vật thải chứa nồng độ sợi, sạn hay cát
cao
- Nước lọc từ quá trình làm đặc bột
Tẩy - Nước tẩy chứa chloro lignin
Chuẩn bò nguyên liệu đầu vào và
máy xeo
- Rò rỉ và rơi vãi hoá chất và chất phụ gia
- Sàn và nước rửa sàn
- Rơi vãi bột giấy
- Các chất thải chứa sợi, sạn hoặc cát
- Nước thải chứa sợi
GVHD : Chu Mạnh Đăng 16

SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
- Dòng tràn nước trắng
Các khâu hỗ trợ - Xả nồi hơi
- Các mức thải tái tạo từ máy làm mềm sợi
Thu hồi hoá chất - Nước ngưng tụ
- Dòch loãng từ các cặn máy tuyển
- Dòch loãng từ máy tuyển bùn
- Nước làm mát đệm và hơi nước ngưng tụ
- Nước ngưng tụ có chất bẩn
Trong các nhà máy bột giấy tẩy có các hệ thống thu hồi hoá chất, dòng
thải của phân xưởng tẩy làm tăng đáng kể tải lượng ô nhiễm. Cùng với lượng
nước trội thải ra từ hoạt động bóc vỏ, các hoạt động tẩy là những nguồn có mức
độc hại đáng chú ý nhất trong nhà máy giấy.
Biểu đồ 3. Mối quan hệ giữa sản lượng và hàm lượng BOD
5
trong dòch đen tổng
hợp.
60
Hàm
lượng
BOD5
trong
dòch
đen
tổng
hợp
100
0

100
90 80 70
400
200
300
500500
Sản
lượng,
phần
trăm
50
40
Sản xuất giấy cơ bản là quá trình vật lý (thuỷ – cơ) nhưng các chất phụ gia
trong quy trình làm giấy như là các hợp chất đònh cỡ hay lắng phủ làm tăng quá
trình tạo ra BOD. So với quá trình nghiền bột, mức xả thải cụ thể vào dòng thải
của quá trình xeo giấy thường cao hơn về chất rắn lơ lửng (SS) và thấp hơn về
lượng chất hữu cơ hoà tan (BOD). Các chất gây ô nhiễm dạng lơ lửng hầu hết là
sợi, hay thành phần sợi (dạng mòn) , thành phần chất độn và phụ gia, chất bẩn và
GVHD : Chu Mạnh Đăng 17
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
cát. Các chất gây ô nhiễm hoà tan chứa các chất gỗ keo, thuốc nhuộm, chất đònh
cỡ (hồ) và các chất phụ gia khác
Bảng 7. Các thông số nước thải trước khi được xử lý bên ngoài của các nhà máy
giấy (tổng lượng nước thải và tải lượng ô nhiễm cụ thể)
Thông số
Các nhà máy lớn
hiện đại
Các nhà máy bột giấy

DÙNG NGUYÊN LIỆU
RỪNG
Các nhà máy quy mô trung
bình
Các nhà máy nhỏ
và cũ
Lưu lượng –
m
3
/Adt
40 – 70 80 –100 150 – 300
BOD
5
– kg/ADt 10 – 20 30 – 60 90 – 330
COD – kg/ADt 30 – 50 80 – 200 -
SS – kg/ADt 10 15 – 30 30 – 50
AOX
1
– kg/ADt
0.5 – 1.5 2 – 4 4 – 6
Thông số Thu hồi 85%
Các nhà máy bột giấy
DÙNG PHẾ LIỆU NÔNG
NGHIỆP
Thu hồi 60%
Không thu hồi
Lưu lượng –
m
3
/Adt

40 – 70 80 – 100 150 – 300
BOD
5
– kg/ADt 10 – 20 30 – 60 90 – 330
COD – kg/ADt 30 – 50 80 – 20 -
SS – kg/ADt
100 – 350
3
250
2
– 500
3
250
2
– 500
3
(
1
: chủ yếu là gỗ cứng ;
2
: không thu hồi vôi ;
3
: không thu hồi vôi và tách bã mía ướt)
GVHD : Chu Mạnh Đăng 18
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VĨNH HUÊ.
II.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển :

Đòa chỉ: 66/5 Quốc lộ 1, Phường Linh Xuân, Quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh.
Nhà máy Giấy Vónh Huê ra đời từ năm 1965.
- Vốn điều lệ : 8.000.000.000 (tám tỉ đồng chẵn)
- Diện tích khuôn viên Công ty: 40.000m
2
.
- Vò trí: cách trung tâm Tp.HCM 25km về hướng Đông Bắc, nằm trên trục
lộ giao thông chính (quốc lộ 1A) từ Tp.Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Đông
Nam Bộ.
- Công suất xeo giấy trước 1975 (với.2 máy xeo) là 2000 tấn/năm. Từ năm
1975 – 1988 nhà máy không hoạt động hết công suất, sản lượng hàng năm
chỉ đạt 50 – 70% công suất thiết kế (1000 – 1400 tấn/năm). Cơ sở hạ tầng
không có điều kiện phát triển, sản phẩm đơn điệu với.mặt giấy làm thùng,
giấy bao gói và giấy in các loại.cung cấp cho thò trường trong nước theo chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước giao.
- Cùng với chính sách đổi.mới.về kinh tế, xoá bao cấp, công ty Vónh Huê
có thời.cơ từng bước phát triển quy mô cơ sở hạ tầng, quy mô thiết bò sản
xuất của nhà máy, đa dạng hàng hoá sản phẩm cho phù hợp kinh tế thò
trường của chính phủ.
o Năm 1978 được quốc hữu hóa và đổi thành XN Quốc doanh giấy
Vónh Huê trực thuộc Sở Văn hóa Thông tin TP và đến năm 1984
trực thuộc Sở Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
o Tháng 04/2002, chuyển thành Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
- Quá trình phát triễn của công ty Vónh Huê :
GVHD : Chu Mạnh Đăng 19
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
o 1990 : cải.tiến 2 máy xeo lắp đặt trước 1975  thay đổi.từ một đơn

vò sản xuất mặt hàng bao bì chất lượng không cao thành một đơn vò
sản xuất giấy có doanh thu xuất khẩu.
o 1991 – 1992 : từ lợi.nhuận tích luỹ của mặt hàng xuất khẩu, công ty
mua lại.một máy xeo của nhà máy giấy trực thuộc trung ương để
đưa vào sản xuất giấy làm thùng và giấy vệ sinh với.sản lượng 1000
tấn/năm.
o 1993 – 1995 : công ty mở rộng sản xuất đầu tư 2 tunel sản xuất
chủng loại.giấy xốp xuất khẩu có đònh lượng cao  làm đa dạng
hoá mặt hàng với.sản lượng 2000 tấn/năm.
o 1998 – 2001 : trọng tâm của công ty là phát triển mặt hàng nội. đòa
có thò trường triển vọng :
 Dây chuyền sản xuất giấy vệ sinh thành phẩm: 4 máy
 Dây chuyền sản xuất nòng giấy CN : 4 máy
 Thiết bò sản xuất giấy khăn thành phẩm : 2 máy
o Sản lượng thực hiện của công ty năm 2004 : giấy vệ sinh các loại.
10.908, 403 tấn – trong đó :
 Giấy vệ sinh : 904, 493 tấn.
 Giấy khăn : 144, 701 tấn
- Ngành nghề kinh doanh hiện nay :
o Sản xuất và bán các sản phẩm giấy, bột giấy, đũa tre, giấy vệ sinh
các loại, giấy tã lót, giấy khăn, nguyên liệu sản xuất các loại,
giấy công nghiệp bao bì duplex, giấy vụn nhập ( với điều kiện
không gây ô nhiễm môi trường ), hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc
hại mạnh ).
o Sản xuất và in các loại giấy vàng mã - giấy cứng - giấy bao bì công
nghiệp, đũa tre, bột giấy xuất khẩu ( không hoạt động tại trụ sở ).
GVHD : Chu Mạnh Đăng 20
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê

o Dòch vụ hướng dẫn kỹ thuật công nghệ xử lý giấy vụn nhập bằng
hóa chất để sản xuất bột giấy tái sinh và các loại giấy dùng cho
ngành sản xuất giấy công nghiệp.
II.2. Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức công ty
GVHD : Chu Mạnh Đăng 21
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Bảng 8. Bảng ma trận trách nhiệm và quyền hạn :
Phòng ban
Quá trình
TCHC KTSX KH - TT VT -VN KT XT1 XT2
Tuyển dụng
X
Cải tiến liên tục
X X X X X X
Thông tin nội bộ
X X X X X X X
Kiểm soát tài liệu
X X X X X X
Kiểm soát hồ sơ
X X X X X X
Đào tạo
X X X
Khắc phục phòng ngừa
X X X X X X
Phân tích dữ liệu
X X X X X X
Đánh giá nội bộ

X X X X X X
Đo lường khách hàng
X X
Đo lường nhà cung cấp
sản phẩm
X
Đo lường quá trình
X X X X X X
Cung cấp vật tư, nguyên
liệu, nhiên liệu, hoá
chất
X
Giao hàng
X X
Thanh toán


X
Tiếp thò
X
Lập kế hoạch sản xuất
X
Sản xuất
X X
Bảo trì
X X X
Kiểm tra
X X X
II.3. Các vấn đề về phòng cháy chữa cháy (PCCC) :
II.3.1. Đặc điểm chung :

a. Vò trí : phía đông bắc đội PCCC quận 9. Các hướng tiếp giáp :
GVHD : Chu Mạnh Đăng 22
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
- Phía Đông giáp : suối.Nhung. Bên kia suối.là đất trồng trọt của dân xã
Đông Hoá - Huyện Dó An – Bình Dương
- Phía Tây giáp : khu nghóa đòa và đất trồng trọt của đòa phương và có 15 –
16 hộ dân cư.
- Phía Nam giáp : ruộng Linh Xuân
- Phía Bắc giáp : Quốc lộ 1 - Phường Linh Xuân - Thủ Đức
b. Diện tích :
- Tổng diện tích : 41.368 m
2

- Diện tích xây dựng : 13.490 m
2
II.3.2. Đặc điểm xây dựng :
a. Xây dựng bên trong công ty :
Văn phòng làm việc, hội trường và các phân xưởng làm việc, kho vật tư,
kho chứa giấy
Tất cả các nhà xưởng đều được xây dựng bằng tường gạch, cột bêtông, mái
tole…
b. Xây dựng bên ngoài cơ sở :
- 15 – 16 hộ dân cư, 3 cơ sở tư nhân là cơ sở Hiệp Thành, Đồng Lực và
Thành Phong.
II.3.3. Đặc điểm nguồn nước chữa cháy :
a. Nguồn nước chữa cháy trong công ty: Công ty có 3 hồ nước cung cấp cho
sản xuất và chữa cháy.
- Khu vực A, cạnh xưởng H có 1 hồ chứa nước trữ lượng 180 m

3
- Khu vực B có 2 hồ : một hồ ở cuối.xưởng B trữ lượng 50 m
3
, một hồ ở cạnh
xưởng T
1
trữ lượng 170 m
3

- Cả 3 hồ đều có máy bơm chữa cháy hút và lấy nước thuận tiện.
GVHD : Chu Mạnh Đăng 23
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
b. Nguồn nước bên ngoài công ty :
- Cách công ty 500m về phía Tây có hồ chứa nước của xí nghiệp thực phẩm
công nghiệp Linh Xuân trữ lượng 500m
3

- Cách công ty 300m về phía Bắc có hồ chứa nước của công ty giấy Linh
Xuân trữ lượng 200 m
3
.
- Xe chữa cháy có thể lấy nước thuận tiện ở 2 hồ chứa này.
II.3.4. Các biện pháp PCCC :
- Trang bò đầy đủ các phương tiện chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan
PCCC.
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm về công tác PCCC cho công
nhân viên chức nhà máy.
- Thường xuyên kiểm tra độ an toàn của motor, hệ thống điện, cầu dao điện

trước khi cho hoạt động, vận hành đúng kỹ thuật các máy móc và thiết bò
điện để có thể ngăn chặn việc phát sinh tia lửa điện.
- Tạo những khoảng cách an toàn cho các khu vực nhà xưởng, kho tàng…
đối.với.những khu vực dễ cháy, bảo quản và sắp xếp nguyên - nhiên liệu
cũng như các thành phẩm gọn gàng đúng nơi quy đònh để tạo sự thông
thoáng và tránh hiện tượng cháy lan.
II.4. Các điều kiện tự nhiên và môi trường :
II.4.1. Điều kiện khí hậu
Công ty Cổ phần Giấy Vĩnh Huê nằm trong vùng chòu ảnh hưởng khí hậu
chung của Thành Phố Hồ Chí Minh và của khu vực Đồng Nai, Sông Bé gồm hai
mùa nắng mưa rõ rệt. Mùa nắng ( mùa khô ) kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
GVHD : Chu Mạnh Đăng 24
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi
Đồ án tốt nghiệp khoá học 2002 – 2007
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy tại Công ty Cổ phần Giấy Vónh Huê
Nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp
đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển.
Nhiệt độ không khí càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học xẩy ra càng nhanh
và thời gian lưu tồn các chất ô nhiễm càng nhỏ. Sự biến thiên giá trò nhiệt độ sẽ
ảnh hưởng đến quá trình bay hơi của các dung môi hữu cơ, ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe con người. Kết quả khảo sát và tham
khảo tại đòa phương cho thấy :
 Nhiệt độ trung bình năm : 27
o
C
 Nhiệt độ cao nhất (năm 1912 ) : 40
o
C
 Nhiệt độ thấp nhất (năm 1937 ) :13,8

o
C
 Nhiệt độ của tháng cao nhất
(vào tháng 4 hằng năm ) : 24 - 35
o
C
 Nhiệt độ của tháng thấp nhất
(vào tháng 12 hằng năm ) : 20 - 30
o
C
 Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất : 28,8
o
C
 Nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất : 25,7
o
C
Biên độ dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn
(khoảng 3
o
C) nhưng sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm lại
tương đối lớn (khoảng 10 – 13
o
C vào mùa khô và 7 – 9
o
C vào mùa mưa ).
Bức xạ mặt trời gồm hai loại cơ bản : bức xạ trực tiếp và bức xạ tán
xạ. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất vào tháng 2 – 3 và có thể đạt tới
0,72 – 0,79 cal/cm
2
.phút, từ tháng 6 đến tháng 12 có thể đạt tới 0,42 – 0,46

cal/cm
2
.phút vào những giờ trưa.
Cường độ bức xạ trực tiếp đi đến thẳng góc với tia mặt trời có thể
đạt 0,77 – 0,88 cal/cm
2
.phút vào những giờ trưa của tháng 2 – 3 và đạt
0,42 – 0,56 cal/ cm
2
. phút trong những giờ trưa của tháng 6 đến tháng 12.
GVHD : Chu Mạnh Đăng 25
SVTH : Nguyễn Hoàng Khôi

×