Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

1 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.68 KB, 53 trang )

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................5
1.1. Một số khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước......5
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản.................................................................5
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước..............10
1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN.....................................................13
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB..............15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nước......................................................................................21
PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG LÔ GIAI ĐOẠN 2016-2020........................................................23
2.1. Thực trạng vốn đầu xây dựng cơ bản của huyện Sông Lô............................23
2.2. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Sông
Lô................................................................................................................................ 24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Sông Lô.........28
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ............................................32
3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................32
3.2. Những tồn tại hạn chế.......................................................................................38
3.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................................43
3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................43
3.3.2. nguyên nhân chủ quan....................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................47
1. Kết luận...................................................................................................................................47
2. Kiến nghị................................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................50


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



STT
1
2
3
4

TỪ VIẾT TẮT
NSNN
TSCĐ
VĐT
XDCB

NỘI DUNG
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư XDCB huy động trên địa bàn huyện giai đoạn 20162020.................................................................................................23
Bảng 2.2: Tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện.......................25
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn đầu tư........................26
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực đầu tư..................27
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn..............................28
Bảng 2.6. Chỉ tiêu hiệu quả VĐT theo thành phần và ngành kinh tế..................30
Bảng 3.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm
2012 – 2016 trên địa bàn huyện Sông Lô.......................................33

Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành.........................33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo
ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ
bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua
nhà nước đã dành hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB). Đầu tư XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trị quan
trọng trong tồn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư
XDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều cơng trình, nhà máy, đường giao thông…
quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến
động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh
tế cịn chưa hồn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Sông Lô là một huyện miền núi, mới thành lập từ năm 2009 có nền
kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ
nền kinh tế của huyện còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân
sách cấp trên nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về
yếu kém trong đầu tư và sử dụng vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X nhận định: “Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất
thốt nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN… cịn nghiêm trọng”. Nghị quyết của
Đại hội nêu rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ
phát sinh tiêu cực…Đồng thời phải cải cách thủ tục hành chính, phân cấp
đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết
kế đến thi công”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn khơng thể giải

quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm hồn thiện việc sử dụng có hiệu
1


quả nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, em đã chọn vấn đề “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” để làm đề án cho mơn học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại huyện Sơng Lơ, từ đó đưa ra được một số giải pháp khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện Sông
Lô.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
XDCB từ NSNN ở Huyện Sông Lô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, bao gồm
nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên đề
tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN do huyện Sông
Lô quản lý đầu tư vào xây dựng cơ bản từ năm 2016 đến 2020.

- Về không gian
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, em đã tiến hành điều tra nghiên cứu các
cơng trình đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Sông Lô.
- Về thời gian: từ 2016 đến 2020.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận đã sử sụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và thống kê, phân tích
5. Kết cấu đề án
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận báo cáo bao gồm 3phần :
Phần 1: Khái quát về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Phần 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sông
Lô giai đoạn 2012-2016
Phần 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

3


PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chung về đầu tư;
Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại

để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai
Xét trên góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để
chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dịng thu nhằm hồn vốn và sinh lời.
Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác
nhau, do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó .
Theo các nhà kinh tế, đầu tư là bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( như
tiền của, sức lao động, trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó
hoặc tạo ra hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó nhằm thu về các kết quả có
lợi trong tương lai.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư sự bỏ
vốn bằng các loại tài sản vơ hình hoặc hữu hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư.
Như vậy có thể hiểu đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế
xã hội (KT-XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong
tương lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động, tài sản vật chất khác. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi
chung là vốn đầu tư (VĐT). Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản
tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thơng…), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hố, chun môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân
lực .Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các
tài sản cố định (TSCĐ) được gọi là đầu tư XDCB.
4


1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân loại
các hoạt động đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức :

* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư.
- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất : Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu tư
xây dựng mới, cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng.
- Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực khơng sản xuất ra sản phẩm
hàng hố trực tiếp: văn hố, giáo dục, quốc phịng, an ninh, quản lý nhà nước, cơ
sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư.
- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư :
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ
có giá như : Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn. Với hình thức đầu tư này
người bỏ vốn khơng trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là
người trực tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (Giá trị trực tiếp hoặc có
quyền lựa chọn những giá trị trực tiếp). Đầu tư trực tiếp được phân ra làm 2 loại:
Đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
+ Đầu tư chuyển dịch : Về hình thức đầu tư chuyển dịch cơ bản giống
như đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính tức là cũng thông qua việc mua các cổ
phiếu nhưng ở đây là mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khốn chứ khơng
phải mua lần đầu và để có thể thực hiện được hình thức này Nhà đầu tư phải
mua lại hay nắm giữ một khối lượng cổ phiếu đủ lớn để có thể tham gia được
(Có chân) trong Hội đồng quản trị. Trong hình thức đầu tư này Tổng tài sản của

5


doanh nghiệp là khơng tăng mà chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản trong

doanh nghiệp từ tay người này sang tay người khác.
+ Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà thơng qua việc xây dựng mới
, mở rộng quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để thay đổi
về mặt chất hoặc mặt lượng các tài sản cố định và năng lực sản xuất nói chung.
Từ đó mà tiến hành ổn định phát triển kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận hoặc
nhằm đạt được lợi ích kinh tế xã hội. Chỉ có đầu tư phát triển mới là hình thức
đầu tư trực tiếp tạo ra các năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều việc làm và là
nguồn động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
* Phân loại theo tính chất bao gồm :
- Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể
( máy móc, nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa vv ...)
- Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, Chi tiêu về
nghiên cứu phát triển, về đào tạo ...)
- Các hoạt động đầu tư về tài chính ( Tham gia góp vốn )
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm :
- Đầu tư mới: là hình thức đưa tồn bộ vốn đầu tư xây dựng một cơng
trình mới hồn tồn.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng cơng trình cũ hoặc
tăng thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với
nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo cơng trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc
trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt
động, được thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng
mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể xây
dựng mới hoặc mở rộng các cơng trình phục vụ hay phụ trợ.
- Đầu tư hiện đại hóa cơng trình đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay
đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình
và vơ hình) trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của
các thiết bị đó. Thơng thường hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy
6



tính tốn đầu tư chỉ xem trọng 3 trường hợp: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu
tư cải tạo, hiện đại hóa.
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a). Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu
thu nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư
được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là tồn bộ chi
phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến
hành được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối
với tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
b). “Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch
xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp
đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự tốn”.
Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo
sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí
mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
c). Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước
được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là VĐT XDCB từ NSNN.
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước
tham gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho
thuê tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn
viện trợ phi Chính phủ).
- Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:


7


+ VĐT XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích
quốc gia. Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của
từng địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền
địa phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
- Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN được phân thành:
+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch
với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho
từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ VĐT XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội:
thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu cấp đất,
chuyển quyền sử dụng đất…
+ VĐT XDCB theo chương trình quốc gia.
+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí...
Nguồn VĐT XDCB từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có tác dụng
chung cho nền KT - XH mà các thành phần kinh tế khác khơng có khả năng
hoặc không muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát khơng hồn lại này từ
NSNN có tính chất bao cấp nên dễ bị thất thốt, lãng phí, địi hỏi phải quản lý
chặt chẽ. Tuy nhiên, trong nguồn vốn NSNN thì phải loại nguồn vốn khơng
được đưa vào kế hoạch và cấp phát theo kế hoạch của Nhà nước (vốn để lại tại
đơn vị), khả năng quản lý, kiểm sốt của Nhà nước gặp khó khăn hơn. Vốn
ngồi nước thường phụ thuộc vào điều kiện nhà tài trợ đặt ra, cũng làm cho việc

quản lý bị chi phối. Đối với viện trợ khơng hồn lại thường do phía nước ngoài
điều hành nên giá thành cao.
- VĐT từ ngân sách Nhà nước được đầu tư cho các dự án sau:

8


+ Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phịng - an ninh khơng có khả
năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát
triển.
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo Quy định của pháp luật.
+ Chi cho công tác điều tra, khảo sát lập quy hoạch tổng thể phát triển KT
- XH vùng, lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nơng thơn khi được Chính
phủ cho phép.
1.2. Vai trị, đặc điểm và nội dung của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế:
- Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng
cầu. Bởi vì đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó
lại tiêu thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình
thực hiện đầu tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng
cầu theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định
của tổng cầu nền kinh tế.
Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một cơng cuộc đầu tư địi hỏi
một nguồn lực, một khối lượng vốn lớn, thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ
mới của nền kinh tế) của các cơng cuộc đầu tư địi hỏi một thời gian khá dài mới
có thể phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm

cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy, đầu tư có tính chất lâu dài và
nó sẽ làm cho đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên .
- Ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế.
Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư ln có một độ trễ nhất
định, tức là "đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngồi ra do đầu tư có ảnh
hưởng tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do
vậy nó có thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế. Nếu đầu tư tốt nó có thể
9


giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có
đầu tư hiệu quả nên từ những nước còn nghèo đã trở thành những nước công
nghiệp với nền kinh tế công nghiệp tương đối phát triển.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế .
Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác
động đến sự ổn định của nền kinh tế . Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư .
Đầu tư còn làm tăng năng suất lao động,chất lượng sản phẩm ,năng lực
sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc gia
cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhằm
nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nước mình .
- Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp -dịch vụ -nông nghiệp trong đó cơng nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ
cao trong GDP của nước đó . Bởi vì nơng nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện
tự nhiên và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng
trưởng tối đa từ 5-6% .Do vậy khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó
có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước đó lên cao 9-10% năm .
Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư thoả đáng .Mỗi nước cần tăng cường
tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính sách phát huy hiệu

quả của đầu tư có vậy thì mới có cơng nghiệp và dịch vụ phát triển
- Đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ:
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội
hiện đại. Một đất nước, một quốc gia chỉ phát triển được khi có khoa học công
nghệ tiên tiến và hiện đại. Ở các nước phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có q
trình phát triển lâu dài nên trình độ khoa học cơng nghệ của họ hơn hẳn các
nước khác trên thế giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế
có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các
nước đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để
nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất
10


kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nước cơng nghiệp . Muốn thốt khỏi tình
trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ bên
ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là các nước này thu hút
cơng nghệ hiện đại bên ngồi phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát
minh ra các công nghệ mới hiện đại hơn. Q trình cơng nghiệp hố hiện đại của
các nước này có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư phát
triển khoa học cơng nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu tư khoa học cơng nghệ là
một chính sách cực kì quan trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngồi các vai trị chính yếu trên,đầu tư cịn có một vài vai trị khác như
làm tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nước, mở rộng ảnh
hưởng của quốc gia...
Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu tư là chìa khố cho
sự phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới.
1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trị
quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khố của
sự tăng trưởng. Nếu khơng có đầu tư thì khơng có phát triển. Trong đó vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trị hết sức quan trọng, góp
phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vai trị đó thể hiện trên
các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng
chung cho đất nước như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế…
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun
mơn hóa và phân cơng lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu
11


kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà
nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm,
mũi nhọn như cơng nghiệp dầu khí, hàng khơng, hàng hải, đặc biệt là giao thông
vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao…
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự
lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN có vai trị định hướng hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và
các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế.
Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu
tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã
hội đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong

xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát
triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công
nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,
vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất –
kinh doanh và các cơng trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Bất kỳ nền kinh tế nào thì vốn đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất
và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất và công cụ sản xuất cho nền kinh
tế. Đầu tư XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ
tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện
đại…đầu tư XDCB cần một lượng vốn rất lớn.
12


Thứ hai, quá trình đầu tư vốn NSNN vào XDCB phải trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hồn vốn lâu vì
sản phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây
chuyền hàng loạt mà mỗi cơng trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại
phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50
năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Thứ ba, sản phẩm tạo ra của vốn đầu tư XDCB là những cơng trình xây

dựng như nhà máy, cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có
tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các cơng trình phải
được quy hoạch cụ thể, khi thi cơng xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù
giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hồn thành cơng trình thì sản phẩm đầu tư khó
di chuyển đi nơi khác.
Ngồi những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của
NSNN cịn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư
XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà
nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu
tư XDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư,
phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn đầu tư
XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư,
các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người được Nhà
nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN
dễ bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng
cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ khơng đáp ứng yêu
cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra bằng
những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thốt lãng phí trong đầu
tư XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
13


1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB
Do nguồn lực khan hiếm có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn
khả năng đầu tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi VĐT phải được sử dụng có
hiệu quả nhằm trong một thời gian nhất định với một khối lượng VĐT có hạn
nhưng lại có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thoả mãn

tối đa nhu cầu xã hội.
Như vậy hiệu quả VĐT là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó tồn tại
là do sự khan hiếm, có hạn của nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn
lực nói chung, sử dụng hiệu quả VĐT nói riêng càng trở nên bức thiết đối với
nền kinh tế.
Hiệu quả VĐT XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan
hệ so sánh giữa các lợi ích của VĐT XDCB và khối lượng VĐT XDCB bỏ
ra nhằm đạt được những lợi ích đó. Lợi ích của VĐT XDCB thể hiện ở mức
độ thoả mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do VĐT XDCB bỏ ra, bao gồm lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Lợi ích kinh tế của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu
kinh tế của quá trình đầu tư XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất
của xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương
mại, ở mức độ lợi nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất…
Lợi ích xã hội của VĐT XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
nói trên cịn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu
an ninh quốc phịng, văn hố xã hội…Theo đó lợi ích xã hội của VĐT XDCB
còn bao gồm những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về môi
trường, về hưởng thụ văn hố, phúc lợi cơng cộng, chăm sóc y tế và quyền bình
đẳng…Dựa vào q trình quản lý đầu tư XDCB ta thấy: từ khi có VĐT, tiến
hành thực hiện đầu tư sẽ tạo một khối lượng tài sản cố định. Khi các TSCĐ này
được sử dụng (giai đoạn khai thác dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của VĐT chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm
hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.

14


Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, có
thể phân thành 3 nhóm quan niệm chính như sau:

Nhóm 1: coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ hiệu
quả định mức Hd) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay khơng. Nếu
H>Hd có thể kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại Hkhơng hiệu quả.
Nhóm 2: cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt
được trong điều kiện nhất định (H max). Theo quan niệm này, hiệu quả VĐT
thực đạt được (H) thường nhỏ hơn hoặc bằng (Hmax). Theo đó H càng tiến lại
gần (Hmax) vốn đầu tư càng có hiệu quả.
Nhóm 3: cho rằng “Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả VĐT là do quy luật
kinh tế cơ bản quyết định”. Quan niệm này đã gắn mục tiêu của nền kinh tế với
phương tiện để đạt được mục tiêu đó và trong thực tế quan niệm này được sử
dụng rất rộng rãi.
Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân thành hai loại:
 Tiêu chuẩn lợi ích tối đa.
 Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu.
Tiêu chuẩn lợi ích tối đa được xem xét trong điều kiện khi đánh giá
hiệu quả dự án có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức VĐT như
nhau phương án nào có lợi ích KT - XH tối đa thì được coi là tối ưu, hiệu quả
nhất nên được lựa chọn.
Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu cũng được xem xét trong điều kiện hiệu quả
dự án đầu tư có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức lợi ích KT - XH
định trước, phương án nào có chi phí VĐT ít nhất được coi là hiệu quả nhất nên
được chọn để thực hiện đầu tư.
Hai loại tiêu chuẩn hiệu quả trên nhìn chung kết quả tương tự nhau và đưa
đến những kết luận như nhau. Tiêu chuẩn lợi ích tối đa tạo điều kiện sử dụng đầy
đủ các nguồn lực hiện có làm cho hiệu quả từng bộ phận thống nhất với hiệu quả
tồn bộ nền kinh tế. Trong khi đó tiêu chuẩn chi phí tối thiểu chưa quan tâm đầy
đủ đến việc tận dụng các nguồn lực hiện có do đó hiệu quả cục bộ đã không dẫn
15



đến hiệu quả tồn bộ. Loại hình tiêu chuẩn lợi ích tối đa được coi là cơ bản nên
được sử dụng phổ biến.
1.4. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT XDCB
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn, một bên là nhu cầu xã hội có tính vơ
hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm, có hạn để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả VĐT trở nên rất cần thiết đặc biệt là đối với nền
kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như nước ta.
Lợi ích của VĐT mang lại bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Biểu hiện
của lợi ích kinh tế là tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống làm thay đổi cơ cấu
và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó làm tăng thu ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh
xuất khẩu, giảm chi phí, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, bảo vệ mơi trường…
Lợi ích xã hội biểu hiện lợi ích chính trị, quốc phịng, an ninh chính trị trật tự an
tồn xã hội, phát triển văn hố, tăng cường sự bình đẳng và quyền lợi của các quốc gia
dân tộc.
Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đang được
các cấp, các ngành đặc biệt chú ý, trên bình diện quốc gia nó cịn là những chỉ tiêu
phản ánh lợi thế của mỗi quốc gia nhằm phản ánh khả năng cạnh tranh về kinh tế
cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế (lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ,…) ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay thì yếu tố vốn được coi là nhân tố quan trọng nhất. Đầu tư là yếu tố
vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhưng tăng trưởng kinh tế không chỉ
dựa vào lượng vốn đầu tư nhiều hay ít, mà quan trọng hơn là dựa vào hiệu quả sử
dụng của lượng vốn này cao hay thấp.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt đồng đầu tư, người ta thường sử dụng các nhóm
chỉ tiêu sau:
Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có nhiều chỉ tiêu, nhưng tổng hợp nhất là
hệ số ICOR. Hệ số này đã được đề cập trên các phương tiện thông tin đại chúng,
nhưng về chính thống thì chưa được ngành Thống kê tính tốn và cơng bố chính thức

(theo VnEcon.vn)
 Chỉ tiêu hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số
vốn /sản lượng tăng thêm).
* Phương pháp tính hệ số ICOR:
- Theo VnEcon.vn, hiện nay ở nước ta có 3 phương pháp tính hệ số ICOR.
+ Phương pháp thứ nhất được tính bằng cơng thức:
ICOR
IV (%)
IG (%)
(lần)
=

16


Trong đó:
IV: Tỷ lệ giữa vốn đầu tư phát triển so với GDP (tính theo giá thực tế)
IG: Tốc độ tăng GDP (tính theo giá so sánh)
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để GDP tăng 1% đòi hỏi tỷ lệ
vốn đầu tư phát triển so với GDP phải đạt bao nhiêu %?
+ Phương pháp thứ hai được tính bằng cơng thức:
ICOR
Vt1
Gt1 - Gto
(lần)
=
Trong đó:
Vt1: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của năm báo cáo;
Gt1: GDP tính theo giá thực tế của năm báo cáo;
Gto: GDP tính theo giá thực tế của năm trước.

+ Phương pháp thứ ba được tính theo cơng thức sau:
ICOR
VS1
GS1 - GS0
(lần)
=
Trong đó:
VS1: Tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội tính theo giá so sánh;
GS1: GDP tính theo giá so sánh của năm báo cáo;
GS0: GDP tính theo giá so sánh của năm trước.
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để GDP tính theo giá so sánh
tăng 1 đồng địi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội tính theo
giá so sánh?
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để tính GDP tính theo giá thực tế
tăng 1 đồng địi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội?
Như vậy, ba phương pháp tính đã đưa đến kết quả khác nhau: Hệ số ICOR tính
theo phương pháp hai có mức thấp nhất, tính theo phương pháp ba có mức cao nhất và
phương pháp một có mức trung bình.
- Theo TS. Nguyễn Văn Sử (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB thống kê,
Hà Nội.
k = s/g
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng của sản lượng đầu ra.
s: Tỷ lệ tiết kiệm
k: Hệ số vốn - đầu ra (hệ số ICOR)
* Ý nghĩa của hệ số ICOR:
Hệ số ICOR phản ánh quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư (mơ hình
Harrod - Domar). Tính hệ số này dựa trên các giả định chủ yếu sau:

17




×