Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.87 KB, 45 trang )

Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
MỤC LỤC:
MỤC LỤC: 1
Lời nói đầu, 1
CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI 2
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực 7ễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải: 2
1.1.Khái niệm về phát triển bền vững: 2
1.5.2.Các chỉ tiêu định lượng Phát triển bền vững giao thông vận tải: 18
Lời nói đầu,
Với vai trò quan trọng của ngành Giao thông vận tải, cơ quan nhà nước đã có những
quyết định đầu tư đảm bảo cho sự phát triển của ngành nói riêng và cho sự phát triển kinh tế-
xã hội nói chung. Để phù hợp với xu thế phát triển hiện nay, phát triển bền vững là tất yếu, đặt
ra những yêu cầu không thể thiếu trong nghiên cứu và chính sách phát triển, bộ chỉ số, chỉ tiêu
phát triển ngành Giao thông vận tải. Bài tiểu luận dưới đây của chúng em tập trung phân tích
cách chỉ số/bộ chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải của một số quốc gia trên thế
giới, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp phát triển bộ các chỉ số Phát triển bền vững ngành
Giao thông vận tải ở Việt Nam. Do điều kiện thời gian nghiên cứu và thời lượng môn học cũng
như khả năng nghiên cứu tài liệu còn hạn chế, bài nghiên cứu không thể tránh khỏi một vài
Nhóm 6 1
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
thiếu sót, nhóm trình bày rất mong thầy và các bạn góp ý thêm để hoàn thiện bài nghiên cứu
này. Xin chân thành cảm ơn!
CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải:
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững:
Khái niệm phát triển bền vững: Khái niệm phát triển bền vững được sử dụng một cách chính
thức trên quy mô toàn cầu và được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
trong tương lai”. Hay nói một cách cụ thể hơn, phát triển bền vững là sự phát triển một cách
hài hoà cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường để đáp ứng nhu cầu hiện tại về vật chất, văn hóa,
tinh thần nhưng không làm tổn hại, không gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để


phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống trong tương lai.
Nhóm 6 2
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Như vậy, PTBV phải đảm bảo đồng thời cả ba mục tiêu: mục tiêu về kinh tế, mục tiêu về xã
hội và mục tiêu bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về mặt kinh tế: là đạt được sự tăng trưởng ổn định và cơ cấu hợp lý, đáp
ứng và nâng cao đời sống nhân dân; tránh được sự đình trệ, suy thoái trong tương lai và tránh
được nợ nần cho thế hệ mai sau.
- PTBV về mặt xã hội: nhằm đạt được tiến bộ và công bằng XH đảm bảo chất lượng cuộc sống,
mọi người đều có cơ hội học hành, có việc làm, giảm đói nghèo và xoá bỏ khoảng cách giữa
các tầng lớp của xã hội; bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân; duy
trì và phát triển được tính đa năng và bản sắc văn hoá của dân tộc, không ngừng nâng cao trình
độ văn minh về đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
- Phát triển bền vững về môi trường: khai thác, sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên;
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm bảo vệ môi trường thiên
nhiên và xã hội.
1.2. Khái niệm về giao thông vận tải và phát triển bền vững giao thông vận tải:
Giao thông vận tải (GTVT): là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, cũng trực tiếp tạo ra giá
trị và giá trị gia tăng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Giữ cho huyết mạch giao
thông của đất nước luôn thông suốt là nhiệm vụ của ngành. Có 5 loại hình GTVT cơ bản: Vận
tải đường sắt, Vận tải đường bộ, Vận tải đường thủy, Vận tải hàng không, Vận tải bằng đường
ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời). Tuy là một ngành sinh sau đẻ muộn so
với các ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp, nông nghiệp nhưng nó có vai trò hết sức
Nhóm 6 3
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
quan trọng là tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, góp phần tích cực phát triển kinh
tế xã hội. Theo Rostow “ giao thông là điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh phát triển”.
Hilling và Hoyle (trong transportan development London 1993 ) thì cho rằng “ giao thông có
vai trò liên kết sự phát triển kinh tế với quá trình tiến lên của xã hội”. Kinh tế xã hội ngày càng

phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả về lượng lẫn về chất. Giao thông vận tải
trong thế kỷ 21 phát triển hết sức nhanh chóng góp phần đẩy mạnh nền kinh tế thế giới, trong
khu vực và mỗi quốc gia tiến nhanh, vững chắc.
Vai trò của ngành Giao thông vận tải
Giao thông vận tải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối giúp các ngành kinh tế
phát triển và ngược lại. Ngày nay vận tải được coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ
chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất và đời sống của toàn xã hội. Nhờ có
dịch vụ này mới tạo ra được sự gặp gỡ của mọi hoạt động kinh tế- xã hội, từ đó tạo ra phản ứng
lan truyền giúp các ngành kinh tế cùng phát triển. Ngược lại chính sự phát triển của các ngành
kinh tế lại tạo đà thúc đẩy ngành giao thông vận tải phát triển. Nhà kinh tế học Johnson (The
organization of space in developing countries- USA 1970) cho rằng: “ mạng lưới đường là một
trong các nhân tố cơ bản nhất để nâng cao chức năng kinh tế khu vực”. Ông còn nhận định “
một trong các nguyên nhân làm cho sản xuất của các nhà máy ở thành thị đình đốn chính là do
đường xá, cầu cống dẫn đến nơi tiêu thụ quá thiếu và xấu. Đây cũng chính là nguyên nhân buộc
người nông dân phải bán sản phẩm của mình ngay tại nơi thu hoạch hay tại nhà cho các lái
buôn với giá rẻ”. Chúng ta tán thành nhận định đó và kết luận: sự thiếu thốn một hệ thống các
loại đường giao thông đạt tiêu chuẩn là nguyên nhân cơ bản của tình trạng sản xuất yếu kém
của một vùng lãnh thổ hoặc một đô thị. Một hệ thống giao thông thuận tiện, đảm bảo sự đi lại,
vận chuyển nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ sẽ đảm đương vai trò mạch máu lưu thông làm cho
Nhóm 6 4
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi
khu vực kinh tế.
Một vai trò quan trọng của ngành giao thông vận tải là phục vụ nhu cầu lưu thông, đi lại của
toàn xã hội, là cầu nối giữa các vùng miền và là phương tiện giúp Việt Nam giao lưu và hội
nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ thống các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không thì việc đi lại giao lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, các
vùng trong nước và với các quốc gia trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện. Đây cũng chính là
một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một thị trường
nào đó.

Bên cạnh đó, ngành giao thông vận tải thu hút một khối lượng lớn lao động đủ mọi trình độ
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời còn tạo ra hàng ngàn chỗ
làm việc vào các lĩnh vực liên quan như công nghiệp GTVT ( sản xuất xe ô tô chở khách và
công nghiệp đóng tàu ), xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường sá, cầu cống, bến bãi, nhà ga, bến
cảng ).
Khái niệm “phát triển bền vững ngành giao thông vận tải” được định nghĩa bởi Bộ
Giao thông Vận tải thuộc Hội đồng châu Âu (ECMT, 2004). Theo khái niệm này, hệ thống giao
thông vận tải bền vững bao gồm:
i. Cho phép phát triển nhu cầu cơ bản của các cá nhân, doanh nghiệp và xã hội đáp ứng
một cách an toàn và phù hợp với sức khỏe con người và hệ sinh thái, thúc đẩy bình đẳng
trong và giữa các thế hệ kế tiếp.
ii. Giá cả phải chăng, hoạt động công bằng và hiệu quả, cung cấp những lựa chọn phương
tiện giao thông và hỗ trợ một nền kinh tế cạnh tranh, cũng như phát triển cân bằng trong
khu vực
Nhóm 6 5
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
iii. Giới hạn khí thải và chất thải vào môi trường, sử dụng tài nguyên tái tạo bằng hoặc thấp
hơn tỷ lệ sử dụng của thế hệ trước, sử dụng nguồn tài nguyên không tái tạo bằng hoặc
thấp hơn tỷ lệ phát triển sản phẩm thay thế ; đồng thời giảm thiểu tác động về sử dụng
đất và hệ thống tiếng ồn.
Tương tự như vậy, chiến lược phát triển bền vững của Liên minh châu Âu (EC, 2003) định
nghĩa Phát triển bền vững Giao thông vận tải là "khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội để di
chuyển tự do, tiếp cận, giao tiếp, thương mại và thiết lập các mối quan hệ mà không bị mất giá
trị con người hay sinh thái thiết yếu khác ngày hôm nay hoặc trong tương lai ".
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2004) sử dụng định nghĩa trong giao thông vận tải bền vững
cũng đề cập đến "vận tải đạt được mục đích chính của sự di chuyển con người và hàng hóa,
đồng thời góp phần thực hiện phát triển bền vững môi trường, kinh tế và xã hội.”
Do đó, có thể đưa ra một đinh nghĩa chung rằng ”Phát triển bền vững hệ thống GTVT là phát
triển đồng bộ, hài hoà trên 3 lĩnh vực vận tải, KCHT_GT và công nghiệp giao thông đảm bảo
phát triển trên 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường đáp ứng yêu cầu PTBV đất nước, đồng thời

đảm bảo sự phát triển bền vững của chính hệ thống GTVT”, cụ thể:
Về mặt kinh tế: đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước; giảm tối đa chi phí đầu tư
xây dựng và khai thác.
Về mặt xã hội: tạo sự đi lại của người dân một cách an toàn, dễ dàng tiếp cận, phù hợp
với mọi đối tượng, bảo đảm sức khoẻ con người, đảm bảo sự công bằng và hạn chế tác động
đến cuộc sống của người dân.
Nhóm 6 6
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Về mặt môi trường: không ảnh hưởng đến hệ sinh thái, hạn chế sự phát thải và chất thải
ra môi trường, hạn chế sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên không tái tạo, hạn chế tiếng ồn và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm đất.
1.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
trên thế giới:
Giao thông vận tải là ngành có tác động lớn tới kinh tế, xã hội và môi trường, và là một trong
những lĩnh vực được ưu tiên để thực hiện trong chiến lược Phát triển bền vững mỗi quốc gia
và trên thế giới. Trước đây, giao thông vận tải được đánh giá chủ yếu về tính chuyển động/ di
chuyển (chuyển động vật lý), nhưng càng ngày nó được đánh giá về khả năng tiếp cận (khả
năng của con người để có được những hàng hóa và dịch vụ mong muốn). Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận, bao gồm cả tính di chuyển, nhân tố về sử dụng đất (chẳng hạn
như vị trí của hoạt động) và tính thay thế cho việc di chuyển (như viễn thông và dịch vụ chuyển
phát).
Bản thân sự phát triển của ngành đóng vai trò quan trọng và tích cực trong nền kinh tế với
những dây chuyền sản xuất hàng loạt, trên tất cả các phạm vi không gian và giới hạn địa hình
(Rodrigue et al. , 2007). Mặc dù vậy, Giao thông vận tải cũng được coi là ngành có tốc độ tăng
trưởng gây ô nhiễm môi trường nhanh nhất (EC, 2005). Ngoài những ngành như công nghiệp
và năng lượng, thì vận tải đồng thời đóng góp một lượng thải lớn gây ô nhiễm khoog khi. Theo
thông tin từ AFP ngày 26/3/2014, tính chung trên toàn cầu cứ 8 người chết thì có một là do ô
nhiễm không khí trong năm 2012. Báo cáo này của APF cũng cho biết trong gần 6 triệu ca tử
vong do ô nhiễm không khí xảy ra tại khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương thì có
khoảng 2,6 triệu ca tử vong do ô nhiễm không khí ngoài trời. Các ca tử vong chủ yếu tập trung

tại các nước có thu nhập thấp và trung bình trong các khu vực nói trên. Còn theo thống kê của
Nhóm 6 7
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Liên minh châu Âu mở rộng, thì ô nhiễm không khí gây mức độ ảnh hưởng hết sức trầm trọng:
370.000 ca tử vong sớm mỗi năm, tăng nhập viện, thêm thuốc và làm hàng triệu người mất
ngày làm việc (EC, 2005a).Bên cạnh đó, những cuộc thảo luận trên Diễn đàn giao thông vận tải
quốc tế (ITF) tại Leipzig năm 2008, nơi mà vấn đề biến đổi khí hậu và tiết kiệm năng lượng
trong chính sách Giao thông vận tải lần đầu tiên được thảo luận ở cấp độ quốc tế dưới tiêu đề
“Giao thông vận tải và năng lượng: Thách thức của biến đổi khí hậu”, và tại Hội nghị các bộ
trưởng về năng lượng và môi trường toàn cầu trong lĩnh vực giao thông vận tải (MEET) ở
Tokyo năm 2009 đều đã chỉ ra rằng lĩnh vực giao thông vận tải có thể, và trên thực tế, phải
đóng vai trò quan trọng và thiết yếu để bảo vệ cả khí hậu và môi trường.
Vì thế đặt ra nhu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng những công cụ, chính sách để giúp giảm
thiểu và kiểm soát tác động tiêu cực của hoạt động Giao thông vận tải để đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội đó là Phát triển bền vững. Các chỉ số có thể là những công cụ chính sách có
giá trị để đo lường và đánh giá hiệu suất phát triển bền vững ngành này.
1.4. Nguyên tắc xây dựng các bộ chỉ tiêu/chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao
thông vận tải:
Nguyên tắc lựa chọn chỉ số giao thông vận tải bền vững
Chỉ số là các biến được lựa chọn và xác định để đo lường sự tiến bộ hướng tới một mục
tiêu. Chỉ số có thể phản ánh mức độ khác nhau của phân tích . Một bộ chỉ số phát triển bền
vững có thể bao gồm các chỉ số phản ánh mức độ khác nhau của phân tích, nhưng quan trọng là
đặt các chỉ số ấy trong một mối quan hệ qua lại để đánh giá, tránh trường hợp đánh giá trùng
lặp.
Ví dụ, giảm tỷ lệ khí thải của xe ô tô mỗi dặm có thể giảm lượng khí thải ra môi trường
và ít gây thiệt hại cho sức khỏe con người. Nếu theo dõi riêng lẻ từng yếu tố thì những chỉ tiêu
Nhóm 6 8
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
này rất hữu ích và có giá trị, nhưng khi dùng những chỉ tiêu này để đánh giá những kiểu tác
động khác nhau lên môi trường thì hoàn toàn sai lầm.

Các nguyên tắc sau đây có thể giúp lựa chọn các chỉ số giao thông vận tải bền vững
(theo bộ nguyên tắc trong Chương trình nghiên cứu về các chỉ số Phát triển bền vững ngành
Giao thông vận tải của Ủy ban nghiên cứu các chỉ số Giao thông vận tải bền vững):
i. Tính toàn diện và cân bằng
Để phân tích tính toàn diện và cân bằng, bộ chỉ số chỉ nên bao gồm các chỉ số chính cho
mỗi vấn đề (được đưa ra trong bảng 1). Các chỉ số quan trọng bao gồm: hiệu quả chi phí giao
thông vận tải (kinh tế), vốn sở hữu và khả năng hòa đồng (xã hội), lượng khí thải ô nhiễm (môi
trường). Đây là những ví dụ về phát triển bền vững ngành giao thông vận tải, nhưng chưa phải
là đầy đủ. Một số chỉ tiêu phải phản ánh nhiều loại tác động; ví dụ, tai nạn giao thông làm tăng
chi phí kinh tế từ những thiệt hại và làm giảm năng suất; tăng chi phí xã hội và giảm chất lượng
cuộc sống. Tiêu thụ nhiên liệu có thể là một chỉ số hữu ích vì nó phản ánh mức tiêu thụ năng
lượng, lượng khí thải ô nhiễm, biến đổi khí hậu, tổng số xe di chuyển, và dẫn đến những tác
động có liên quan như vấn đề ùn tắc giao thông và tỷ lệ tai nạn giao thông. Mặt khác, nó cung
cấp những thông tin về mức độ thiệt hại cho môi trường.
Kinh tế Xã hội Môi trường
Nhóm 6 9
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
1. Khả năng tiếp cận
2. Ùn tắc giao thông
3. Chi phí cơ sở hạ
tầng
4. Các rào cản di động
5. Thiệt hại từ tai nạn
giao thông
6. DNRR
1. Tính công bằng xã
hội
2. Khả năng chi trả
3. Tác động tới sức
khỏe con người

4. Tính gắn kết cộng
đồng
5. Khả năng cùng
chung sống trong
cộng đồng
6. Tính thẩm mỹ
1. Ô nhiễm môi trường
2. Biến đổi khí hậu
3. Ô nhiễm tiếng ồn
4. Ô nhiễm nguồn
nước
5. Tác động thủy văn
6. Sự suy thoái môi
trường sống và hệ
sinh thái
7. DNRR
Bảng 1: Các vấn đề về phát triển bền vững ngành giao thông vận tải (Litman and
Burwell, 2006)
Bảng này liệt kê những tác động khác nhau mà phải được thể hiện, càng nhiều càng khả
thi, trong bộ chỉ số Giao thông vận tải bền vững. Trong đó,
DNRR = Sự suy giảm nguồn tài nguyên không thể tái tạo (Depletion of Nonrenewable
Resources)
ii. Thu thập những dữ liệu khả thi
Chỉ số cần được lựa chọn vì vậy dữ liệu cần thiết phải có tính khả thi để thu thập và đạt
chất lượng phù hợp. Các dữ liệu thu thập được cần được chuẩn hóa để cho phép so sánh giữa
các tổ chức, quyền hạn, thời gian và các nhóm. Dữ liệu được chuẩn hóa nên cho phép đánh giá
những tác động ở nhiều giai đoạn khác nhau của dự án : giai đoạn lập kế hoạch, thiết kế, và giai
Nhóm 6 10
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
đoạn vận hành. Phương pháp thu thập dữ liệu tiêu chuẩn hóa cũng cho phép so sánh và đo

lường đối với các mục tiêu phát triển bền vững trên nhiều khu vực địa lý khác nhau. Đồng thời,
các chỉ số cũng phải phản ánh được các khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường của hoạt động
vận tải:
Một số chỉ tiêu có thể dựa vào bộ dữ liệu sẵn có. Những chỉ tiêu khác có thể yêu cầu thu
thập dữ liệu đặc biệt hoặc phân tích. Hiện tại đang có khoảng trống giữa các số liệu thu thập
cho mục đích quy hoạch giao thông và những số liệu cần thiết để đánh giá quy hoạch bền vững.
Cải thiện và mở rộng thu thập dữ liệu liên quan tới ngành giao thông vận tải sẽ hỗ trợ tất cả các
loại quy hoạch giao thông, bao gồm cả quy hoạch phát triển bền vững.
iii. Dễ hiểu và hữu ích
Các chỉ số nói chung nên dễ hiểu cho những người ra quyết định. Giá trị của các chỉ số
riêng lẻ có thể thay đổi trong từng giai đoạn của dự án, trong những khu vực pháp lý khác
nhau, và các bên liên quan. Chỉ số, chi tiết phân tích và dữ liệu cần được dành cho tất cả các
bên liên quan một cách minh bạch và rõ rang nhất có thể. Đồng thời, bộ chỉ số cũng cần được
chuẩn hóa và phù hợp để so sánh giữa các khu vực pháp lý khác nhau, ở thời điểm khác nhau
trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể.
iv. Phân bổ
Dữ liệu nên được tách ra theo những cách khác nhau để hỗ trợ các loại phân tích cụ thể,
chẳng hạn như hoạt động du lịch (chế độ, vị trí, thời gian, mục đích chuyến đi), nhân khẩu học
(tuổi, lớp thu nhập, khả năng thể chất, dân tộc) và vị trí địa lý. Ví dụ, để phân tích về tính kinh
tế có thể so sánh chi phí đi lại bằng các loại phương tiện khác; để phân tích vốn chủ sở hữu có
thể so sánh tính di chuyển và khả năng chi trả cho vận chuyển của các nhóm nhân khẩu khác
nhau (ví dụ, theo thu nhập, khả năng thể chất, tuổi tác). Nghĩa là, các chỉ số đưa ra cần được
thu thập với một chi phí hợp lý, trong đó, giá trị ra quyết định của các chỉ số phải lớn hơn chi
Nhóm 6 11
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
phí của việc thu thập chũng thì việc xây dựng chỉ số đó mới thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, khi
xem xét xây dựng các chỉ số này cũng nên chú ý ảnh hưởng ròng của nó: phân biệt tác động
ròng (trong tổng cộng) và thay đổi của tác động đến các địa điểm và thời điểm khác nhau.
v. Các đơn vị tham chiếu
Các đơn vị tham chiếu (còn gọi là chỉ số tỷ lệ) là đơn vị đo lường để bình thường hóa

tạo điều kiện so sánh, ví dụ các đơn vị tham chiếu như “mỗi năm”, “bình quân đầu người”,
“mỗi dặm”, “mỗi chuyến đi”, “mỗi đồng đô la” (Litman, 2003; GRI, 2006). Việc lựa chọn các
đơn vị tham chiếu có thể ảnh hưởng đến cách xác định các vấn đề và xác định các giải pháp ưu
tiên. Ví dụ, đo lường tác động như khí thải, tai nạn và chi phí đi lại có thể bỏ qua tác động của
yếu tố thay đổi xe du lịch.
vi. Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động là mục tiêu đo lường cụ thể cần đạt được một thời hạn quy định,
chẳng hạn như giảm lượng khí thải quy định tại biến đổi khí hậu một ngày cụ thể. Như vậy,
mục tiêu có giá trị hết sức hữu ích cho động cơ thúc đẩy và đánh giá tiến bộ hướng tới bền
vững. Do đó, nên được dựa trên phân tích khoa học khi áp dụng, và được cập nhật theo thời
gian khi thông tin tốt hơn trở nên có sẵn.
1.5. Các chỉ tiêu/chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải:
1.5.1. Các chỉ số phát triển Giao thông vận tải bền vững:
Bảng 2: Các chỉ số bền vững tiềm năng ngành Giao thông vận tải. (CST, 2003;.
Marsden, et al, 2005; Litman, 2007)
Nhóm 6 12
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Danh mục Phân loại Chỉ số Sự phân bổ
Xếp
hạng
Hoạt động
giao thông
Phương tiện
giao thông
Quyền sở
hữu
Theo loại xe,
nhân khẩu học chủ
sở hữu, vị trí
A

Tính di
chuyển
Motor
vehicle travel
Loại chuyến
đi, loại khách du
lịch, điều kiện đi lại
A
Chế độ phân
chia
Phần của
chuyến đi bằng ô
tô, giao thông công
cộng, và các chế độ
không có động cơ
Loại chuyến
đi, loại khách du
lịch, điều kiện đi lại
A
Ô nhiễm
không khí Khí thải
Tổng khí
thải từ phương tiện
giao thông
Loại khí thải,
chế độ, vị trí
A
Tiếp xúc với
ô nhiễm không khí
Số ngày tiếp

xúc mỗi năm
Nhóm nhân
khẩu bị ảnh hưởng
A
Biến đổi khí
hậu
Khí thải gây
biến đổi khí hậu
(CO2, CH4)
Chế độ, cách
thức
A
Nhóm 6 13
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Khí thải có
thể nhìn thấy
Khí thải từ
phương tiện giao
thông và các công
trình xây dựng
Loại khí thải
và cách thức
A
Ô nhiễm
tiếng ồn
Tiếng ồn từ
phương tiện giao
thông
Những
người tiếp xúc với

tiếng ồn giao thông
trên 55 LAeq, T
Nhóm nhân
khẩu, vị trí, chế độ
giao thông vận tải
B
Tiếng ồn từ
máy bay
Những
người tiếp xúc với
tiếng ồn giao thông
dưới 55 LAeq, T
Nhóm nhân
khẩu, vị trí, chế độ
giao thông vận tải
B
Tai nạn giao
thông Thương vong
do tai nạn
Số người
chết và bị thương
Cách thức,
đường, loại và
nguyên nhân của tai
nạn
A
Tai nạn
Số vụ tai
nạn được báo cho
cảnh sát

Cách thức,
đường, loại và
nguyên nhân của tai
nạn
A
Chi phí do tai
nạn
Chi phí kinh
tế cho các vụ tai
Cách thức,
đường, loại và
B
Nhóm 6 14
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
nạn
nguyên nhân của tai
nạn
Năng suất
kinh tế
Chi phí giao
thông
Chi phí của
người tiêu dùng về
vận tải
Cách thức,
loại người sử dụng,
vị trí
A
Chi phí đi lại
(thời gian và tiền

bạc)
Tiếp cận
việc làm
Cách thức,
loại người sử dụng,
vị trí
A
Độ tin cậy
giao thông vận tải
Chi phí tắc
nghẽn
Cách thức, vị
trí
B
Chi phí cơ sở
hạ tầng
Chi phí trên
các tuyến đường,
giao thông công
cộng, bãi đỗ xe,
bến cảng,…
Cách thức, vị
trí
A
Chi phí vận
chuyển
Hiệu quả
vận tải hàng hóa
Mode, khu
vực địa lý

B
Khả năng
tiếp cận
tổng thể
Quan điểm
về phương tiện di
chuyển
Chất lượng
đi bộ, đi xe đạp,
giao thông công
cộng, lái taxi,…
Mục đích di
chuyển, địa điểm,
người sử dụng
A
Nhóm 6 15
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Khả năng
tiếp cận sử dụng đất
Chất lượng
khả năng tiếp cận
sử dụng đất
Mục đích di
chuyển, địa điểm,
người sử dụng
B
Thay thế di
động
Chất lượng
tiếp cận internet và

dịch vụ phân phối
Mục đích di
chuyển, địa điểm,
người sử dụng
B
Tác động
của việc sử
dụng đất
Sprawl
Diện tích bề
mặt không thấm
nước theo đầu
người
Theo vị trí và
loại hình phát triển
B
Tiêu thụ/ sử
dụng đất cho giao
thông vận tải
Đất dành
cho việc vận
chuyển cơ sở vật
chất
Theo mode B
Sự suy thoái
hệ sinh thái và văn
hóa
Các địa
điểm văn hóa và
khu dân cư xuống

cấp bởi cơ sở giao
thông vận tải
Loại môi
trường sống và loại
tài nguyên, vị trí
B
Tính công
bằng/ sở
hữu
Khả năng chi
trả cho giao thông
vận tải
Phần ngân
sách hộ gia đình
cần thiết cung cấp
Nhân khẩu,
đặc biệt là nhóm
người thiệt thòi
A
Nhóm 6 16
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
cho giao thông
Khả năng chi
trả cho nơi ở
Khả năng
tiếp cận nhà ở giá
rẻ
Nhân khẩu,
đặc biệt là nhóm
người thu nhập thấp

và nhóm người
khuyết tật
C
Khả năng
tiếp cận cơ bản
Chất lượng
khả năng tiếp cận
cho người khuyết
tật
Theo vùng
địa lý, cách thức,
loại khuyết tật
B
Chính sách
và kế hoạch
cho giao
thông vận
tải
Mức giá hiệu
quả
Giá dựa trên
chi phí
Theo cách
thức, loại chi phí
(đường bộ, bãi đỗ
xe,…)
B
Lập kế hoạch
chiến lược
Mức độ

quyết định lập kế
hoạch cá nhân để
hỗ trợ mục tiêu
chiến lược
B
Lập kế hoạch
hiệu quả
Lập kế
hoạch toàn diện và
C
Nhóm 6 17
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
trung lập
Mức độ hài
lòng của người sử
dụng
Kết quả
khảo sát người sử
dụng
Theo nhóm
(người khuyết tật,
trẻ em, nhóm thu
nhập thấp)
B
Bảng này liệt kê các chỉ số giao thông vận tải bền vững khác nhau. Xếp hạng chỉ ra các ưu tiên:
A = đề xuất cho các ứng dụng trong hầu như tất cả các tình huống và các thể chế;
B = đề xuất cho ứng dụng nếu có liên quan / khả thi;
C = đề xuất cho ứng dụng khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cụ thể.
1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng Phát triển bền vững giao thông vận tải:
Tiêu chí định lượng cho các chỉ số hay còn gọi là các chỉ tiêu phát triển cũng có tầm

quan trọng đáng kể. Một số chỉ tiêu định lượng được đưa ra bởi các tổ chức được công nhận
khác nhau có thể phục vụ như là tiêu chuẩn cho phát triển các chỉ số phát triển bền vững. Chỉ
tiêu định lượng tập trung vào phát triền ngành giao thông vận tải bền vững với các vấn đề về
môi trường đã được đề xuất bởi các OECD (1999). Sáu tiêu chí đã được thành lập như là yêu
cầu tối thiểu để giải quyết hàng loạt các sức khỏe và môi trường bị tác động bởi giao thông vận
tải. Nhằm mục đích đạt được sự bảo vệ lâu dài các hệ sinh thái, sức khỏe con người và tài
nguyên quý giá bằng cách đạt được mục tiêu chất lượng không khí, ngăn chặn biến đổi khí hậu,
giảm tiếng ồn, bảo tồn đất canh tác và bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm. Các tiêu chí định
Nhóm 6 18
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
lượng hàm ý rằng giao thông vận tải sẽ được mô tả như là môi trường bền vững ở các nước
OECD trong năm 2030 mục tiêu nếu các điều kiện sau đây đạt được:
- CO2: tổng lượng phát thải từ giao thông vận tải không được vượt quá 20 % của tổng số
CO2 mức phát thải năm 1990
- NOx: tổng lượng phát thải từ giao thông vận tải không được vượt quá 10 % của mức
phát thải trong 1990.
- VOC không được vượt quá 10 % của mức phát thải năm 1990
- Bụi: Tùy thuộc vào điều kiện địa phương và khu vực, giảm 55-99 % tiền phạt lượng khí
thải hạt từ giao thông vận tải.
- Độ ồn: 55-65 db vào ban ngày và 45 db vào ban đêm và trong nhà.
- Sử dụng đất: so với mức của năm 1990, tiêu chí này có thể kéo theo một phần nhỏ đất
dành cho vận chuyển.
Một số chỉ tiêu định lượng cụ thể về giao thông vận tải bền vững cũng được đề xuất
bởi Hội đồng Nghiên cứu tư vấn các vấn đề Giao thông vận tải (European Road Transport
Research Advisory Council - ERTRAC, 2004) được đưa ra như sau:
- Nâng cao hiệu quả với những phương tiện giao thông như: giảm 40% CO
2
cho xe ô tô
chở khác và 10% cho xe hạng nặng và những loại xe mới trong năm 2020.
- Bảo dưỡng và lái xe tốt để giảm sử dụng nhiên liệu một cách hiệu quả nhằm giảm khí

CO
2
ít nhất 10% với ô tô và 5% với xe tải nặng.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng tốt nhất của phương thức vận tải,
hệ thống công nghệ thông tin, tỷ lệ lấp đầy xe công cộng cao hơn và các yếu tố tải vận
chuyển hàng hóa góp phần tiếp tục cắt giảm tiêu thụ nhiên liệu từ 10-20%.
- Đến năm 2020, xe sử dụng pin nhiên liệu nhiều hơn và nhiên liệu carbon / hydro thấp
góp phần giảm carbon trong không khí.
- Cung cấp những nỗ lực nghiên cứu bền vững nên được bắt đầu ngay bây giờ.
- Giảm tiếng ồn giao thông lên đến 10 dB thông qua một phương pháp tiếp cận hệ thống
bao gồm chỉ số tốt hơn và cải tiến để xe, lốp xe và cơ sở hạ tầng phù hợp.
Nhóm 6 19
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
1.6. Tham khảo một số chỉ tiêu/chỉ số tiêu biểu và kinh nghiệm thực hiện phát
triển bền vững ngành giao thồn vận tải các nước:
Trong báo cáo của Cơ quan môi trường Châu Âu (European Environmental Agency -EEA) tập
trung vào phân tích các chỉ số theo dõi giao thông các vấn đề liên quan đến môi trường trong
Liên minh châu Âu. Các chỉ số này được tích hợp trong cái gọi là không khổ DPSIR, trong đó
mô tả các chỉ số đại diện cho lực lượng lái xa, áp lực, trạng thái của môi trường bị tác động và
phản ứng của xã hội. Các chỉ số này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một chính sách
giao thông bền vững trong một EU mở rộng.
Bảng: Giao thông vận tải và các chỉ số môi trường liên quan (EEA, 2002)
Chủ đề Chỉ số liên quan
Chất thải GTVT Chất thải PM
10
và PM
2.5
trên đầu người
Chất thải SO
x

trên đầu người
Nồng độ O
3
trên người
Chất thải CO
2
trên người
N
2
O trên người
NH
4
trên người
Hiệu quả năng
lượng
Tiêu thụ năng lượng của phương tiện giao thông (tấn dầu tương
đương cho mỗi km xe)
Tiêu thụ nhiên liệu của phương tiện giao thông
Nhóm 6 20
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Tác động của tài
nguyên môi trường
Gián đoạn môi trường sống và hệ sinh thái
Đất sử dụng cho cơ sở hạ tầng GTVT
Thiệt hại và rủi ro
môi trường
Tai nạn ô nhiễm (đất, không khí, nước)
Vật liệu độc hại được vận chuyển
Tái tạo năng lượng Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (số lượng xe thay thế
nhiên liệu) - sử dụng nhiên liệu sinh học

Bảng: Chỉ số phát triển giao thông vận tải trong chiến lược phát triển bền vững (EEA,
2002)
Tên chỉ số Chỉ số
1. Giao thông vận tải với môi trường
Hậu quả về môi
trường của giao thông vận
tải
Vận tải tiêu hao năng lượng cuối cuối và tiêu hao năng
lượng sơ cấp.
Thải khí nhà kính( CO
2
, NO
2
) từ giao thông vận tải
Thải từ giao thông cho ô nhiễm không khí (NOx,
MNVOCS,
PM
10
, SOx, tổng số tiền thân ozone) theo các phương
thức
Nhóm 6 21
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Dân số vượt quá tiêu chuẩn ôi nhiễm không khí cho
phép
% người dân tiếp xúc và bị khó chịu bởi ô nhiễm tiếng
ồn
Sự phân cách của hệ sinh thái hay môi trường sống đến
những khu vực được thiết kế
Đất được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải

Số tai nạn giao thông, số tử vong, bị thương và số vụ
tai nạn gây thiệt hại về đất, không khí…
Xả thải bất hợp pháp dầu tàu lên biển
Thải ngẫu nhiên dầu tàu lên biển
Khí thải từ phương tiện giao thông đường bộ( phương
tiện trọn đời
Chất thải từ phương tiện đường bộ (số lượng và xử lý
lốp xe đã qua sử dụng)
Nhu cầu và mật độ
giao thông vận tải
Vận tải hành khách (theo phương thức và theo mục
đích)
Vận tải hàng hóa (theo phương thức và theo nhóm
hang hóa)
Nhóm 6 22
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
2. Nhân tố quyết định của hệ thống giao thông vận tải
Quy hoạch không
gian và khả năng tiếp cận
Tiếp cận dịch vụ cơ bản: thời gian hành trình trung
bình và thời gian cho mỗi hình thức, mục đích (đi lại, mua
sắm, giải trí) và vị trí (thành thị / nông thôn)
Cung cấp cơ sở hạ
tầng và dịch vụ giao thông
vận tải
Công suất của mạng lưới hạ tầng giao thông vận tải
theo phương thức và theo loại hình cơ sở hạ tầng (đường cao
tốc, quốc lộ, đường đô thị…)
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải / bình quân
đầu người và theo phương thức

Chi phí và giá giao
thông vận tải
Phí thật phải trả cho vận chuyển hành khách theo
phương thức
Giá và thuế nhiên liệu
Tổng số tiền chi phí ngoài theo phương thức vận tải
(vận tải hàng hóa và hành khách); chi phí ngoài trung bình
mỗi hành khách-km và tấn-km bằng phương tiện giao thông
Thực hiện các công cụ quốc tế hóa tức là các công cụ
chính sách kinh tế với một liên kết trực tiếp với các chi phí
ngoài biên của việc sử dụng phương tiện giao thông khác
nhau
phương thức
Trợ cấp
Nhóm 6 23
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Chi vận hành cá nhân mỗi người theo nhóm thu nhập
Công nghệ và hiệu
quả sử dụng
Hiệu quả tổng thể năng lượng cho hành khách và vận
tải hàng hóa (mỗi hành khách-km và mỗi tấn-km và theo
phương thức)
Lượng phát thải trên mỗi hành khách- km và lượng
phát thải trên tấn- km đối với CO
2
, NO
x

Tỷ lệ lắp đầy của xe chở khách
Yếu tố tải trọng cho vận chuyển hang hóa

Sự hấp thu của loại nhiên liệu sạch (xăng không chì,
điện, nhiên liệu thay thế) và số lượng xe thay thế nhiên liệu
Kích thước của phương tiện vận chuyển
Số năm hoạt động trung bình của phương tiện vận
chuyển
Bảng: Các chỉ số tích hợp sự quan tâm về môi trường trong lĩnh vực GTVT:
Tên chỉ tiêu Chỉ tiêu
Nhóm 6 24
Các chỉ số Phát triển bền vững ngành Giao thông vận tải
Xu hướng giao
thông tổng thể và cách
thức phân chia
Xu hướng vận chuyển hang khách theo phương thức
Xu hướng vận chuyển hang hóa theo phương thức
Xu hướng và mật độ vận chuyển hàng hóa
Xu hướng của giao thông hang không
Cơ sở hạ tầng Chi phí vốn theo phương thức
Chiều dài và mật độ mạng lưới đường bộ
Chiều dài và mạng lưới đường sắt
Phương tiện và thiết
bị di động
Hàng hóa phương tiện đường bộ
Cơ sở hạ tầng đường bộ
Quyền sở hữu xe riêng
Năng lượng Lượng tiêu hao năng lượng cuối cùng của các yếu tố
GTVT
Tiêu hao nhiên liệu đường bộ
Đất sử dụng Thay đổi đất sử dụng bởi việc xây dựng cơ sở hạ tầng
GTVT
Tiếp cận những dịch vụ cơ bản

Ô nhiễm không khí Lượng phát thải và mật độ phát thải
Nhóm 6 25

×