Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của việt nam sang đài loan trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.26 KB, 134 trang )

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, dân còn nghèo, nguồn lực
phát triển đất nước cịn hạn chế. Chính vì vậy mục tiêu xuất khẩu tăng thu ngoại tệ
luôn được coi trọng trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Hoạt
động xuất khẩu rất phong phú về hình thức và mặt hàng, đặc biệt đề tài này sẽ đề
cập đến hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Chúng ta có thể coi đây là
hoạt động thương mại đặc biệt mà hàng hóa là sức lao động của con người.
Thực tế Việt Nam cho thấy, chúng ta là một nước đông dân, tỷ lệ dân số trong
độ tuổi lao động là rất cao, hàng năm có tới hơn một triệu người đến tuổi lao động .
Đây là một gánh nặng cho nền kinh tế đất nước, bởi do những hạn chế của một nền
kinh tế nhỏ khiến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động còn gặp rất nhiều
khó khăn, một bộ phận người lao động khơng có việc làm, nhiều gia đình khơng có
đủ thu nhập để trang trải cuộc sống. Vì những lý do đó mà hoạt động xuất khẩu lao
động và chuyên gia được mở ra như là một hướng đi chiến lược và đúng đắn nhằm
giải quyết việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, góp phần tạo nguồn
lực cho sự phát triển đất nước.
Xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả nhất định. Thị trường lao động ngoài nước của Việt Nam đã
được mở rộng ra nhiều nước, nhưng trong đó khơng thể khơng kể đến một thị
trường lao động truyền thống và rất lớn của Việt Nam là Đài Loan. Đài Loan là thị
trường chính của lao động Việt Nam. Với những đặc trưng về khí hậu, con người,
phong tục tập quán, văn hóa… tương đối tương đồng với Việt Nam, chính trị ổn
định, mức lương khá, tiêu chuẩn vừa phải, Đài Loan đã trở thành thị trường trọng
điểm trong hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam. Mặc dù,
hiện nay thị trường lao động ngoài nước của Việt Nam đã được mở rộng ra nhiều
nước ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, nhưng thị trường Đài Loan vẫn


khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Bên cạnh đó, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu cầu giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng bức

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thiết, đặc biệt là về vấn đề nhân lực, như vậy hoạt động xuất khẩu lao động và
chuyên gia cũng sẽ chịu ảnh hưởng và phải thích ứng với điều kiện mới. Do đó, em
đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình là: “Hoạt động xuất khẩu lao động
và chuyên gia của Việt Nam sang Đài Loan trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
tồn cầu”.
2. Mục đính của chun đề
Mục đích của chuyên đề là nhằm tìm hiểu, xem xét, đánh giá thực trạng xuất
khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam nói chung và sang thị trường Đài Loan
nói riêng. Từ đó, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng, để đề
xuất một số phương hướng và giải pháp khắc phục, nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong tương
lai.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động xuât khẩu lao động và chuyên gia
của Việt Nam sang Đài Loan như một hoạt động thương mại từ khi được chính thức
thực hiện năm 1999 đến nay.
Chuyên đề được thực hiện dựa trên phương pháp tra cứu, tổng hợp, thống kê
và phân tích những thơng tin, số liệu thu thập được trong q trình thực tập tại Cục

Quản lý lao động ngoài nước – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, thông qua đài,
sách báo, Internet và những kiến thức thực tế của bản thân về vấn đề.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham
khảo, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu lao
động của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của
Việt Nam sang Đài Loan
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp nhằm đầy mạnh hoạt động
xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam sang Đài Loan trong điều kiện
khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cơ giao
hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Hương, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của tồn thể Ban lãnh đạo, các
cô chú và anh chị tại Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH đã giúp em hoàn
thành đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về thương mại quốc tế

1.1.1. Khái niệm và vai trò của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình
và hàng hóa vơ hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.
Thương mại quốc tế có mầm mống từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và
hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Vai trò của thương mại quốc tế ngày nay, càng được khẳng định rõ ràng:
 Thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng trong kinh tế đối ngoại
của mỗi quốc gia. Hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia có nhiều bộ phận,
trong đó thương mại quốc tế là hoạt động chủ yếu giữa các quốc gia. Kim ngạch
thương mại quốc tế luôn đóng góp một phần đáng kể vào GDP hàng năm của cả
nước.
 Hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế quốc tế hóa đời
sống kinh tế đang ngày càng phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, việc trao
đổi, mua bán hàng hóa, thơng thương giữa các quốc gia khác nhau vì thế mà cũng
trở thành một điều kiện tất yếu để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thực tế cho
thấy rằng, khơng một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế nếu cứ đóng cửa
khơng giao lưu, quan hệ với phần cịn lại của thế giới. Trong khi đó, nhu cầu trao
đổi, mau bán hàng hóa của người dân là vô cùng phong phú và đa dạng, mà nền sản
xuất trong nước khơng thể đáp ứng hết được, địi hỏi phải có sự bổ sung của hàng

hóa nhập ngoại.
 Thương mại quốc tế giúp mỗi quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của
mình, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển
kinh tế. Mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh trong một vài lĩnh vực nhất định.
Việc thúc đẩy thương mại quốc tế chính là cách hiệu quả giúp mỗi quốc gia có điều
kiện tập trung vào khai thác, sản xuất mặt hàng có lợi thế so sánh, nhằm thu được
lợi nhuận cao, thông qua việc nhập khẩu những mặt hàng trong nước khơng có lợi
thế so sánh hoặc chi phí sản xuất trong nước là quá cao. Cụ thể, thương mại quốc tế
góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, do việc mở rộng trao đổi mà
khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế trong nước trên cơ sở phân công lao động
quốc tế, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành. Như vậy, các nguồn lực trong
và ngoài nước sẽ được tận dụng tối đa phục vụ cho phát triển kinh tế.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thương mại quốc tế làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước thông qua việc xuất và nhập khẩu
nhằm đạt tới cơ cấu có lợi cho nền kinh tế trong nước. Vai trò này thể hiện việc
thương mại quốc tế làm lợi cho nền kinh tế quốc dân về mặt giá trị sử dụng
1.1.2. Nội dung của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế thường được nghiên cứu dưới ba góc độ. Góc độ thứ
nhất nhìn nhận hoạt động thương mại trên quan điểm tồn cầu, tìm ra những quy
luật, xu hương, vấn đề mang tính chất chung nhất trên thê giới, khơng phụ thuộc

vào lợi ích của từng quốc gia. Góc độ thứ hai đứng trên lợi ích và quan điểm của
từng quốc gia để xem xét hoạt động bn bán chủ yếu của quốc gia đó đối với phần
cịn lại của thế giới. Góc độ thứ ba gắn với hoạt động kinh doanh quốc tế của các
công ty nhằm mục đích thu lợi nhuận cao nhất cho cơng ty.
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên góc độ một
quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao
gồm:
 Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình (ngun vật liệu, máy móc thiết bị,
lương thực, thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng…) thông qua xuất nhập khẩu trực
tiếp hoặc xuất nhập khẩu ủy thác.
 Xuất và nhập khẩu hàng hóa vơ hình (sức lao động, các bí quyết cơng
nghệ, bằng sáng chế, phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết thiết kế kỹ
thuật, các dịch vụ lắp ráp thiết bị, máy móc, dịch vụ du lịch, kiểu dáng công nghiệp,
quyền tác giả, độc quyền nhãn hiệu, thương hiệu…) thông qua xuất nhập khẩu trực
tiếp hoặc xuất nhập khẩu ủy thác.
 Gia cơng th cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng: Khi trình độ
phát triển cịn thấp, thiếu vốn, thiếu cơng nghệ, thiếu thị trường thì cần phải chú
trọng các hoạt động gia công thuê cho nước ngồi, nhưng khi trình độ phát triển
ngày càng cao thì nên chuyển qua hình thức th nước ngồi gia cơng cho mình và
cao hơn là phải sản xuất và xuất khẩu trực tiếp. Hoạt động gia cơng mang tính chất
công nghiệp nhưng chu kỳ gia công thường rất ngắn, có đầu vào và đầu ra gắn liền

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


với thị trường nước ngoài, nên nó được coi là một bộ phận của hoạt dộng ngoại
thương.
 Tái xuất khẩu và chuyển khẩu: Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta
tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ bên ngồi vào, sau đó lại tiến hành xuất
khẩu sang một nước thứ ba, với điều kiện hàng hóa đó khơng qua gia cơng, chế
biến. Như vậy, ở đây có cả hành động mua và bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi
nhuận có thể cao. Cịn trong hoạt động chuyển khẩu khơng có hành vi mua bán mà
ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản…
Bởi vậy, mức độ rủi ro trong hoạt động chuyển khẩu nói chung là thấp và lợi nhuận
khơng cao.
 Xuất khẩu tại chỗ: Trong trường hợp này, hàng hóa và dịch vụ có thể
chưa vượt ra ngồi biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như
hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao
đồn, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu
quả cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời
gian thu hồi vốn nhanh…
1.2. Tổng quan chung về xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
Trước tiên, chúng ta đề cập đến các khái niệm về lao động, sức lao động,
nguồn lao động và thị trường lao động.
Theo ấn phẩm: “Tìm hiểu pháp luật xuất khẩu lao động”, Nxb Chính trị
Quốc gia, 2003, nêu rõ:
Sức lao động (SLĐ): sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực tồn tại bên
trong cơ thể của con người. Nó phản ánh khản năng lao động của con người khi đến
một độ tuổi nhất định.
Lao động (LĐ): Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là q
trình vận dụng sức lao động kết hợp với tư liệu sản xuất, tác động và cải tạo tự
nhiên theo ý muốn của mình đồng thời tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thành quả
của lao động là của cải vật chất thỏa mãn những nhu cầu, nuôi sống bản thân và gia


Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đình các cá nhân, đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Vì vậy, lao động đóng một trí vơ
cùng quan trọng, khơng thể thiếu ở bất kỳ một giai đoạn phát triển nào của con
người, cũng như ở mỗi quốc gia.
Nguồn lao động: Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm
những người trong độ tuổi lao động (không kể số người mất khả năng lao động) và
những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động. Đối với mỗi
nước thì độ tuổi lao động được qui định là khác nhau. Ở Việt Nam tuổi lao động qui
định đối với nữ là 15-55 tuổi, đối với nam là 15-60 tuổi.
Thị trường lao động: Thị trường là nơi người ta thực hiện các hoạt động trao
đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Các hoạt động diễn ra trên thị trường căn cứ vào 2
yếu tố chính là Cung – Cầu của thị trường. Thị trường lao động là một thành phần
của nền kinh tế, đó là nơi diễn ra hoạt động mua, bán sức lao động của con người
khi xuất hiện nhu cầu sử dụng sức lao động và có nguồn cung sức lao động để đáp
ứng nhu cầu đó.
Thị trường lao động gồm hai loại: thị trường lao động nội địa và thị trường
lao động quốc tế. Thị trường lao động nội địa là việc cung – cầu lao động trên thị
trường diễn tra trọng phạm vi một quốc gia. Thị trường lao động quốc tế thì lại
khác. Với nhu cầu hợp tác và hội nhập của các quốc gia trên thế giới việc trao đổi
thuê mướn sức lao động đã vượt ra khỏi biên giới một quốc gia và hình thành nên
thị trường lao động quốc tế. Trên thị trường này thì hai yếu tố cung và cầu thường là

không cùng trong phạm vi một nước.
Trên cơ sở các khái niệm cơ bản trên, khái niệm xuất khẩu lao động (XKLĐ)
được đề cập đến theo nhiều cách khác nhau. Theo “Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc
tế” của GS.TS Võ Thanh Thu, 2008, có nêu ra một số khái niệm sau
Khái niệm thứ nhất: Xuất khẩu lao động là việc đưa lao động ra nước
ngoài để làm việc có thu nhập. Nước có lao động gửi ra nước ngồi làm việc là
nước xuất khẩu lao động; cịn nước tiếp nhận người lao động nước ngoài đến làm
việc là nước nhập khẩu lao động.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khái niệm thứ hai: Xuất khẩu lao động là một bộ phận của hoạt động kinh
tế đối ngoại, là hoạt động xuất khẩu hàng hóa vơ hình, đó là sức lao động ra nước
ngồi để tăng thu nhập.
Khái niệm thứ ba: Xuất khẩu lao động hay nói cách khác là xuất khẩu sức
lao động là sự di chuyển quốc tế sức lao động có kèm theo việc di chuyển chỗ ở của
người lao động từ nước này sang nước khác nhằm mục đích tìm kiếm việc làm, cho
thuê sức lao động để kiếm sống. Khi ra khỏi quốc gia, người lao động được gọi là
người lao động xuất cư, còn sức lao động của họ gọi là sức lao động xuất khẩu.
Khái niệm thứ tư: Nếu coi xuất khẩu lao động là hoạt động thương mại
quốc tế của một quốc gia thì: Xuất khẩu lao động là hoạt động xuất khẩu hàng hóa
vơ hình, đó là sức lao động. Đó là hoạt động trao đổi, mua bán, th mướn hàng
hóa sức lao động giữa Chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức

lao động của nước đó với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức lao động nước
ngoài trên cơ sở Hiệp định hay Hợp đồng cung ứng lao động hợp pháp.
Dù được định nghĩa bằng cách nào đi nữa thì Xuất khẩu lao động cũng được
hiểu là sự di chuyển sức lao động vượt ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia của
người lao động một cách có mục đích và hợp pháp thơng qua các hình thức khác
nhau; xuất khẩu lao động phải được thực hiện dựa trên quan hệ cung – cầu trên thị
trường lao động quốc tế.
Xuất khẩu lao động chủ yếu xuất hiện ở những nước đang và kém phát triển,
nơi có nền kinh tế kém phát phát triển, đông dân, đời sống thấp. Các lao động gửi đi
hầu hết là các lao động phổ thông, lao động tay nghề bậc trung và bậc cao sang các
nước phát trình độ phát triển cao hơn để thu tiền công, tăng thu nhập cho bản thân,
gia đình, tăng thu ngoại tệ tích lũy, học hỏi, nâng cao tay nghề, trình độ, đồng thời
giảm bớt gánh nặng giải quyết việc làm trong nước.
Các nước phát triển chủ yếu là nước nhập khẩu lao động để đáp ứng nhu cầu
về lao động trong nước đang thiếu hụt do sự tăng tưởng mạnh của nền kinh tế và sự
nâng cao mức sống của người dân trong nước. Tuy vậy, không phải các nước phát
triển không xuất khẩu lao động. Họ cũng xuất khẩu lao động nhưng là những lao

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động kỹ thuật cao sang các nước phát triển khác, các nước đang và kém phát triển
nhằm phát huy năng lực của đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật cao, giúp đỡ
các nước này phát triển, đồng thời tìm kiếm lợi nhuận ở nước ngoài.

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
1.2.2.1. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu lao động là hoạt động thương mại quốc tế, nếu xét trên góc độ
quốc gia thì đó là hoạt động ngoại thương. Đây là một bộ phận của hoạt động kinh
tế đối ngoại của quốc gia. Mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình chiến lược riêng về
xuất khẩu lao động, bởi những lợi ích mà nó mang lại là rất rõ ràng. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động kinh tế đối ngoại càng được
nhấn mạnh và xuất khẩu lao động là một loại hình đặc thù của q trình chun
mơn hóa và hợp tác quốc tế giữa các nước trong sản xuất, phù hợp với quy luật
phân công lao động quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động có hiệu quả là chúng ta
đã tham gia hiệu quả vào q trình phân cơng lao động quốc tế, hội nhập được với
nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
1.2.2.2. Xuất khẩu lao động là một loại hình xuất khẩu đặc biệt mà hàng hóa
là sức lao động
Xuất khẩu lao động được xếp vào nội dung xuất khẩu hàng hóa vơ hình, bởi
thứ được đem ra giao dịch, trao đổi, mua bán là sức lao động của của con người.
Sức lao động ở đây đươc bàn đến như là một hàng hóa đặc biệt với những đặc thù
riêng, nhưng vẫn có đầy đủ tính chất của một hàng hóa đơn thuần
Hàng hóa SLĐ mang tính chất của các hàng hóa đơn thuần khác, SLĐ cũng
có giá trị và giá trị sử dụng, nhưng cả 2 đều là trừu tượng.
(1) Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ là khả năng thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của người sử dụng, nó chỉ có thể đươc biết đến khi người ta đã sử dụng nó, nó
được thể hiện là trình độ, tay nghề, sức khỏe và khả năng hồn thành cơng việc của
người LĐ; như vậy, hàng hóa SLĐ mang đặc trưng của hàng hóa dịch vụ.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47



10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(2) Giá trị của hàng hóa SLĐ là giá trị của các tư liệu sinh hoạt cơ bản cần
thiết để duy trì và ni sống họ và gia đình họ, hay nói dễ hiểu nó được đo bằng tiền
công được trả cho người lao động. Mặt này được đề cập đến là giá cả của SLĐ. Sự
chênh lệch giá cả của nó giữa các quốc gia chính là động lực thúc đẩy sự di chuyển
SLĐ.
Cũng như các hoạt động thương mại khác, hàng hóa SLĐ cũng được
marketing thơng qua 4 chính sách chính là Sản phẩm – Xúc tiến bán – Giá cả - Phân
phối
 Chính sách sản phẩm: Đặc trưng của sản phẩm xuất khẩu là những
phẩm chất (cần cù, chịu khó, sức khỏe tốt, …), vóc dáng, trình độ của người lao
động. Chính sách này sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh
tranh trên thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu về một sản phẩm xuất khẩu tốt cần
tập trung vào 2 vấn đề chính là tuyển chọn kỹ và đào tạo, giáo dục tốt; xây dựng
chính sách phù hợp để xây dựng, đào tạo một lwucj lượng dự bị XKLĐ tốt. Mục
tiêu cuối cùng là có một sản phẩm dịch vụ hồn hảo cho đến khi người lao động
hoàn thành hợp đồng về nước phải đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao
động là người tiêu thụ sản phẩm SLĐ này.


Chính sách xúc tiến bán: đó là xúc tiến quảng cáo và giới thiệu nguồn

lao động, dịch vụ cung ứng lao động với khách hàng nước ngoài, đồng thời thúc đẩy
và tiếp nhận thơng tin theo những kênh chính thức về nhu cầu của thị trường lao
động ngoài nước (từ các doanh nghiệp tư vấn, các cơ quan đại diện tại nước ngoài,
các kiều bào), thiết lập các văn phòng đại diện của doanh nghiệp XKLĐ ở nước
ngồi

 Chính sách giá: Chính sách này phải đảm bảo là tiền lương, thu nhập của
người lao động là giá cả SLĐ phải đảm bảo quyền lợi và động cơ khuyến khích
người LĐ làm việc và đi XKLĐ. Tiền lương của người LĐ được xây dựng trên 3
nhóm điều kiện cơ bản là: (1) các yêu cầu về chất lượng lao động; (2) tiền lương
của lao động các nước trên thị trường tiếp nhận lao động; (3) các điều kiện lao động
và sinh hoạt của người lao động như: vé máy bay, thuế, bảo hiểm, ăn ở, chi phí đi

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lại, nghỉ lễ, nghỉ phép, thêm giờ, tính chất cơng việc v.v… Trên góc độ doanh
nghiệp, mức giá tiền lương phù hợp là phải hấp dẫn, có tính cạnh tranh trên thị
trường, tuy nhiên vẫn đảm bảo quyền lợi của người LĐ và thu hút được nhiều lao
động tham gia xuất khẩu.
 Chính sách phân phối: Hoạt động XKLĐ thực chất là một hoạt động
cung ứng dịch vụ, vì vậy khi tham gia hoạt động này cần phải nắm rõ quy trình
cung ứng dịch vụ đến tay người tiêu dùng là những chủ sử dụng lao động. Cơng
đoạn đó bao gồm:
 Tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu
 Đào tạo theo yêu cầu cụ thể
 Làm thủ tục, đáp ứng đúng tiến độ cung cấp lao động, đảm bảo uy tín
nhà cung cấp
 Quản lý lao động ngồi nước: đây có thể coi là giai đoạn hậu mãi làm
gia tăng chất lượng sản phẩm SLĐ và uy tín nhà cung cấp

 Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, đảm bảo uy tín trên
thị trường cung ứng LĐ
 Xây dựng nguồn cung ứng ổn định, có chất lượng thơng qua ký kết hợp
tác giữa doanh nghiệp và các trường đào tạo nghề, các tổ chức kinh tế, đoàn thể
 Xây dựng hệ thống và tiêu chuẩn hóa trong cung cấp và quản lý lao
động ngồi nước
1.2.2.3. XKLĐ diễn ra trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
Cạnh tranh trong XKLĐ không chỉ là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài trong cùng một quốc gia
mà còn là cạnh tranh giữa các quốc gia cùng xuất khẩu lao động sang một thị trường
nước ngồi, và giữa các doanh nghiệp của chính quốc gia đó. Việc cạnh tranh này
sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp, các quốc gia đầu tư xây dựng nguồn cung
LĐ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng nguồn lao động, cũng
như các dịch vụ liên quan.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.4. Xuất khẩu lao động vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội
Trước hết, hoạt động XKLĐ mang tính kinh tế bởi nó đúng nghĩa là một hoạt
động kinh tế đối ngoại, chịu sự chi phối của quan hệ cung – cầu trong nền kinh tế
thị trường. Bên cạnh đó, mục đích tham gia XKLĐ của người LĐ là vì lý do kinh tế.
Những nước đang và kém phát triển thực hiện xuất khẩu lao động với mục đích
hướng đến là tạo cơng ăn việc làm cho người LĐ, nâng cao thu nhập, cải thiện đời

sống của người dân, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, mang lại lợi ích kinh tế lớn
hơn. Đối với người lao động thì đây là một cơ hội thay đổi cuộc sống, có được việc
làm thu nhập cao, đảm bảo được đời sống vật chất cho bản thân và gia đình của họ
ở quê nhà.
Về mặt xã hội, chúng ta khơng thể tách rời hàng hóa SLĐ với người LĐ
mang tính xã hội rất lớn. Con người là chủ thể lao động, có tư duy, khả năng làm
chủ bản thân. Cũng chính vì vậy, trong các Hiệp định, hợp đồng ký kết, ngoài các
điều khoản như đối với các hàng hóa thơng thường, bao giờ cũng có thêm các điều
khoản liên quan đến đời sống tinh thần, văn hóa, chính trị, sinh hoạt của người lao
động. Tính chất xã hội của hoạt động XKLĐ còn được thể hiện ở tác động của hoạt
động này đối với xã hội: (1) đối với nước xuất khẩu thì nó đã góp phần giảm bớt
gánh nặng việc làm trong nước, hạn chế được các tệ nạn xã hội có thể gia tăng do
tình trạng thất nghiệp gây ra, làm tăng tăng phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo;
(2) đối với nước tiếp nhận lao động thì đó là cơ hội bù đắp phần lao động thiếu hụt,
tạo điều kiện cho người dân trong nước nâng cao chất lượng đời sống vật chất và
tinh thần, và xã hội cũng tiếp nhận thêm một số lượng lao động nước ngoài như một
thành phần có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực.
1.2.2.5. Tham gia hoạt động XKLĐ gồm 3 bên: Nhà nước, doanh nghiệp
XKLĐ và người LĐ
Vai trò của Nhà nước trong hoạt động XKLĐ là quản lý vĩ mô, thực hiện
quản lý, cấp phép, giao trách nhiệm đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật Nhà nước xây dựng và ban hành nhằm điều tiết, quản lý và hỗ trợ hoạt động

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

XKLĐ chính là những cơ sở để các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đi đúng
hướng và hiệu quả. Các hiệp định, thỏa thuận song phương giữa các quốc gia cũng
chính là khung pháp lý, thuận lợi hóa cho hoạt động thúc đẩy XKLĐ được phát
triển.
Việc trực tiếp đưa người LĐ đi xuất khẩu thuộc về phạm vi lĩnh vực của các
doanh nghiệp XKLĐ và các tổ chức kinh tế khác. Quan hệ giữa các doanh nghiệp
và tổ chức này với người LĐ chủ thể chính sở hữu hàng hóa xuất khẩu, được khẳng
định bằng các hợp đồng XKLĐ. Các doanh nghiệp này sẽ phải có trách nhiệm từ
khâu tổ chức cho lao động sang nước bạn đến khâu quản lý lao động và tự chịu
trách nhiệm về những hoạt động động của mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật.
Người lao động trong trường hợp này vừa đóng vai trị là khách hàng người
sử dụng các dịch vụ XKLĐ của các doanh nghiệp, vừa đóng vai trị là đối tượng
hàng hóa của hoạt động XKLĐ đó. Người LĐ đóng một vai trị trung tâm, không
thể thiếu trong sự thành công và hiệu quả của một giao dịch XKLĐ.
Như vậy, cần thiết phải có sự phối hợp hài hòa, thống nhất giữa Nhà nước
với vai trị, trách nhiệm ở tầm vĩ mơ, cùng các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt
động một cách chủ động, sáng tạo, hiệu quả, và người LĐ với ý thức, trình độ phù
hợp. Đây là những yếu tố hàng đầu tạo nên thế mạnh của một quốc gia xuất khẩu
lao động.
1.2.2.6. Hoạt động XKLĐ mang tính giới hạn về thời gian, khơng mang tính
vĩnh viễn và phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của thị trường lao động ngoài nước
Đây là một trong những đặc điểm đặc trưng của XKLĐ so với xuất khẩu các
hàng hóa thơng thường khác. Các hàng hóa thơng thường khác thì xuất khẩu là
chuyển đổi hoàn toàn quyền sử dụng và quyền sở hữu vĩnh viễn cho người chủ mua
nó. Cịn hàng hóa SLĐ chỉ phục vụ cho người chủ sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định và có thể gia hạn thêm theo những quy định trong hợp đồng lao
động; trong thời hạn của hợp đồng xuất khẩu, người lao động hoàn tồn làm chủ

sức lao động của mình. Sau khi hồn thành hợp đồng, người LĐ sẽ quay trở về
nước.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tính chất giới hạn này cũng xuất phát từ nhu cầu của thị trường lao động.
Nhu cầu của thị trường thường xuyên biến động trong từng giai đoạn nhất định. Cầu
lao động nước ngoài là khơng cố định. Chính vì thế, hoạt động XKLĐ được đánh
giá là phụ thuộc rất nhiều vào thị trường lao động ngồi nước. Hay nói cách khác,
cầu về nhập khẩu lao động xuất hiện trước rồi mới có cung lao động đáp ứng. Điều
này dẫ đến nước xuất khẩu lao động thường là nước phải đáp ứng mọi điều kiện của
bên nhập khẩu lao động về số lượng lao động, tiền lương, ngành nghề tuyển dụng,
thời hạn làm việc... Mặt khác, lao động nước ngoài cũng chịu chi phối rất nhiều bởi
mơi trường luật pháp, chính trị, văn hóa của nước tiệp nhận lao động. Do vậy, việc
tìm kiếm, chuẩn bị tốt nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng tốt
và kịp thời nhu cầu của nước tiếp nhận lao động và một cách làm chủ động và hiệu
quả, tránh tình trạng thụ động, lệ thuộc quá nhiều vào đối tác.
 Xuất khẩu lao động làm gi tăng tình trạng “chảy máu chất xám” tại các
quốc gia có lao động đi làm việc ở nước ngồi. Đây là tình trạng đặc biệt phổ biến ở
các quốc gia đang và kém phát triển, khi mà mức thu nhập và điều kiện làm việc
trong nước không thỏa mãn được một bộ phận những lao động có trình độ tay nghề,
chuyên môn cao. Như một hệ quả tất yếu là họ sẽ sang nước khác làm việc, điều
này khiến quốc gia đó mất đi nguồn chất xám vơ cùng quý báu, là nguồn lực phát

triển đất nước, đặc biệt là đối với những nước đang và kém phát triển.
1.2.3. Vai trò của xuất khẩu lao động
1.2.3.1. Đối với nước xuất khẩu lao động
 Giảm bớt gánh nặng thiếu việc làm cho người lao động trong nước, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống người lao động. Xuất khẩu lao động được coi là một
biện pháp nhằm giảm bớt gánh nặng về việc làm cho các quốc gia có lao động xuất
khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, đưa lao động sang làm việc ở
nươc ngồi cũng là giúp lao động nghèo tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Chính vì
vậy, đây cũng được coi là cơng cụ xóa đói giảm nghèo hữu hiệu, kiều hối được gọi
là “động lực hùng hậu để giảm nghèo”. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới
(WB), tính đến cuối năm 2005, lượng kiều hối mà các nước đang phát triển thu về

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

từ nguồn lao động xuất khẩu của mình đạt khoảng 167 tỷ USD, so với mức 31 tỷ
USD đạt được trong năm 1990. Theo một cơng trình nghiên cứu do một nhóm
chun gia của WB tiến hành đã cho thấy trung bình số người di cư từ các nước
đang phát triển sang các nước phát triển cứ tăng lên 10% thì sẽ tạo ra một mức giảm
2% con số những người có nhập dưới 1 USD mỗi ngày ở những nước nghèo. WB
cho rằng, xu hướng dịch chuyển lao động trong những năm tới sẽ thúc đẩy sản xuất
ở các nước phát triển và đang phát triển, bởi nó kích thích người lao động chuyển
đến những nơi họ có thể lao động với hiệu quả cao hơn.
 Tăng thêm nguồn thu nhập quan trọng cho đất nước thông qua khoản thu

nhập của người lao động ngồi nước gửi về cho gia đinh, thuế đóng cho Chính phủ
và nguồn thu từ các cơng ty dịch xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tại Châu Á,
theo WB, nguồn thu nhập từ lực lượng lao động xuất khẩu đã và đang đóng vai trị
ngày càng lớn đối với nhiều nền kinh tế trong khu vực, đặc biệt là trong việc làm
tăng nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu
tư vào các thị trường trong nước.
 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia. Xuất khẩu lao động
góp phần mang lại một nguồn thu ngoại tệ khơng nhỏ khơng những giúp những
quốc gia này cải thiện tình trạng đói nghèo mà nó cịn thúc đẩy đầu tư, đồng thời
giảm bớt sự lệ thuộc vào các khoản vay từ các tổ chức tài chính quốc tế và viện trợ
ODA của các nước giàu. Thống kê của các tổ chức tài chính quốc tế cho biết, lượng
tiền chuyển về quê hàng năm từ lực lượng XKLĐ là nguồn vốn phát triển lớn thứ
hai của nhiều nước đang phát triển, sau nguồn vố đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và vượt xa các dòng vốn kinh doanh và vốn ODA. Lượng tiền này trong năm 2005
chiếm 1,3% GDP toàn cầu. Năm 2007, lượng tiền chuyển về nước của các lao động
Việt Nam ở nước ngoài đã đạt 6 tỷ USD.
 Xuất khẩu lao động được coi như là một hình thức đào tạo thực tế kỹ
năng, nghiệp vụ, tổ chức, quản lý sản xuất,…cho người lao động ở nước ngoài. Đa
phần lao động đi xuất khẩu lao động là những lao động phổ thông, hoặc thợ bậc
trung ở các nước đang và kém phát triển, do vậy, điều kiện được làm việc tại các

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


16

Chun đề thực tập tốt nghiệp


nước phát có trình độ phát triển cao, công nghệ tiên tiến hơn sẽ là một cơ hội để họ
tiếp cận được với những tiến bộ của nhân loại về kỹ thuật, phương pháp quản lý, tổ
chức sản xuất; học tập được tác phong làm việc trong môi trường công nghiệp, hiện
đại sau thời gian làm việc ở nước ngồi. Nhờ vậy mà trình độ của nguồn nhân lực
quốc gia được nâng cao một cách rõ rệt. Hơn thế nữa, đội ngũ lao động trí thức, có
kỹ thuật cao thì sau nhiều năm làm th ở nước ngoài về quê đã bỏ vốn đầu tư thành
lập những cơng ty thuộc chính ngành nghề mà mình đã làm ở xứ người; hoặc đầu tư
vào guồng máy kinh tế chung của nước nhà. Ấn Độ trong những năm trở lại đây là
một điển hình đáng học hỏi vì Cơng nghệ thơng tin nước này đã vươn lên hàng đầu
Châu Á nhờ lượng lao động xuất khẩu làm việc tại thung lũng Silicon của Mỹ trở về
đóng góp cho quê hương.
1.2.3.2. Đối với nước nhập khẩu lao động
 Giải quyết tình trạng thiếu hụt nhân cơng ở các nước công nghiệp phát
triển. Đây được coi là một vấn đề rất cấp thiết ở những nước có nền kinh tế phát
triển hoặc đang trên đà phát triển mạnh, nền sản xuất, công nghiệp ngày càng mở
rộng với quy mô ngày càng lớn. Tình trạng thiếu nhân cơng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sự vận hành của nền kinh tế những nước này. Do đó, nguồn lao động nước
ngồi bổ sung kịp thời và đúng yêu cầu sẽ góp phần giải quyết vấn đề nguồn lực
cho phát triển kinh tế.
 Các nước nhập khẩu lao động có cơ hội tuyển dụng một lực lượng lao
động lớn từ các nước khác nhau, với mức lương thấp hơn so với lao động bản địa,
đặc biệt là trong các ngành lao động nặng nhọc. Các lao động nước ngoài thường là
đối tượng chấp nhận giá do đặc điểm của hoạt động XKLĐ, vì vậy, các cơng dy,
doanh nghiệp nước ngồi có thể th lao động ở các nước khác nhau với mức lượng
thấp hơn nhiều so với thuể lao động ở trong nước; thêm vào đó, lao động nước
ngồi chấp nhận làm việc thuộc lĩnh vực nặng nhọc, thậm chí độc hại, nguy hiểm
mà người lao động bản địa không muốn làm (VD: ngành xây dựng, hóa chất…). Dễ
thấy, các lao động này đem đến cho công ty thuê họ những nguồn lợi không nhỏ.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy


Lớp: Kinh tế quốc tế 47


17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Giảm bớt áp lực các công việc nặng nhọc, ô nhiễm đối với lao động nước
sở tại. Ở các nước phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao, khơng những chỉ về vật chất mà cịn về cả tinh thần. Cuộc sống vật chất
đầy đủ, dư giả khiến họ quan tâm hơn đến sức khỏe và sự an tồn nên họ khơng
hứng thú với những cơng việc khó khăn, nguy hiểm, ảnh hưởng không tốt đến bản
thân và gia đình. Giải pháp duy nhất trong trường hợp này là cần phải tiếp nhận
những lao động nước ngoài đang mong muốn cải thiện đời sống, sẵn sàng làm việc
dưới mọi điều kiện khắc nghiệt để bổ sung “lỗ hổng” này trong nền kinh tế nước sở
tại.
 Nhập khẩu chuyên gia nước ngồi giúp giảm chi phí đào tạo, đồng thời
tạo cơ hội cho người lao động học hỏi kinh nghiệm chun mơn, trình độ quản lý và
khoa học kỹ thuật…
Ngoài những lý do về kinh tế, sự tăng nhanh của làn sóng lao động xuất khẩu
cịn phản ánh những xu hướng phát triển dân số ở những khu vực khác nhau trên thế
giới. Nếu các nước đang phát triển thường có xu hướng dân số tăng nhanh, độ tuổi
của dân số trẻ, thì các nước cơng nghiệp phát triển như EU, Mỹ, Nhật Bản … lại
đang đứng trước vấn đề sụt giảm dân số do giảm tỷ lệ sinh và già hóa dân số. Ở Mỹ,
số lượng lao động nhập cư đã đáp ứng được 15% nhu cầu lao động trong nước. Còn
tại EU, theo một báo cáo của Liên Hợp Quốc cho biết, đến năm 2025 các quốc gia
thuộc khu vực này sẽ cần phải tiếp nhận thêm 159 triệu người nước ngoài để bù vào
sự thiếu hụt lực lượng lao động trong dân số. Trong khi đó, phần lớn các nước Châu
Á, Châu Mỹ Latinh đang trong giai đoạn tương đối có lợi về cơ cấu dân số theo như

Cơ quan Dân số Liên Hợp Quốc đến tận năm 2027.
Cuối cùng, xuất khẩu lao động góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia trong điều kiện hội nhập quốc tế. Với đặc điểm là một hoạt động kinh tế
đối ngoại, hoạt động XKLĐ phải dựa trên cơ sở mối quan hệ ngoại giao giữa các
nước. Nền tảng hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa giữa hai nước sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đưa lao động sang sinh sống và làm việc ở nước bạn; ngược lại,
việc lao động của một nước có mặt tại một nước khác sinh sống, lao động và làm

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc theo đúng pháp luật, mang lại lợi ích cho cả đơi bên sẽ thúc đẩy quan hệ qua
lại, hợp tác thường xuyên giữa 2 quốc gia, không chỉ trên lĩnh vực XKLĐ.
1.2.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động
Nội dung của hoạt động XKLĐ của từng nước sẽ được quy định cụ thể trong
Luật nên không giống nhau. Nhưng về cơ bản đều có những nội dung cơ bản chung.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến nội dung của hoạt động này tại Việt
Nam, quy định tại Luật người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo đó, hoạt động XKLĐ bao gồm những nội dung sau đây:


Ký kết hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước

ngoài. Các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngồi có

nhiều loại. Thứ nhất là hợp đồng cung ứng lao động giữa doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong
việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thứ
2 là hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp với người lao động thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thứ 3 là hợp đồng cá nhân,
là sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về
việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thứ 4 là hợp đồng lao động là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người chủ sử dụng lao động về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
 Tuyển chọn lao động: Nội dung này vơ cùng quan trọng trong q trình
thực hiện XKLĐ, quy định rất lớn đến chất lượng lao động cung ứng cho đối tác
nước ngoài. Việc tuyển chọn phải dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như: trình độ
văn hóa, chun mơn của người lao động, độ tuổi người lao động, yêu cầu của phía
đối tác, khả năng ngoại ngữ, quy định của pháp luật về người lao động được phép đi
làm việc ở nước ngoài.
 Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động sẽ được
trang bị những kiến thức cơ bản cần thiết trước khi sang nước ngoài làm việc như:

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngôn ngữ giao tiếp, hiểu biết về văn hóa, xã hội, luật pháp nước sở tại, và những

vấn đề liên quan đến cuộc sống sinh hoạt của người lao động ở nước ngoài.
 Thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi. Nội
dung này phải ln bám sát và thực hiện theo đúng những điều khoản quy định
trong hợp đồng.
 Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm
việc ở nước ngoài. Hoạt động XKLĐ không chỉ dừng lại ở việc đưa người lao động
sang nước ngồi làm việc, mà nó cịn bao gồm việc quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích
của họ trong quá trình sinh sống và làm việc xa nhà. Những vấn đề phát sinh liên
quan đến người lao động như: mâu thuẫn với chủ sử dụng, vi phạm hợp đồng lao
động, các trường hợp vi phạm pháp luật,….đều phải được quản lý, kiểm soát và xử
lý kịp thời, tránh những vụ việc nghiêm trọng ảnh hưởng đến người lao động nói
riêng và uy tín, quan hệ giữa các quốc gia nói chung.
 Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Đây là nội dung kết thúc của một quy trình xuất
khẩu lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp nào thực hiện đưa lao động đi làm
việc ở nước ngồi thì sẽ có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cho lao động khi hợp
đồng hết hạn hoặc người lao động trở về nước trước thời hạn quy định do một trong
2 bên muốn chấm dứt hợp đồng.
 Các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động
đi làm việc ở nước ngồi.
Như vậy hoạt động XKLĐ khơng giống như xuất khẩu hàng hóa đơn thuần
khác bởi tính xun suốt của nó. Nội dung của XKLĐ khơng đơn giản chỉ là chuyển
giao hàng hóa cho chủ sử dụng mà nó cịn là cả một quá trình thuộc trách nhiệm của
bên xuất khẩu từ khi người lao động được tuyển chọn, đào tạo, ký hợp đồng, đặt
chân sang nước ngoài làm việc cho đến khi hợp đồng lao động của họ hết hạn hoặc
chấm dứt.
1.2.5. Các hình thức xuất khẩu lao động
Có nhiều căn cứ để phân chia các hình thức XKLĐ. Dưới đây là ba tiêu chí
chính:


Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.5.1. Căn cứ vào cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài
làm việc
 Xuất khẩu lao động theo Hiệp định hợp tác giữa Chính phủ hai nước. Đây
là hình thức phổ biến trong giai đoạn 1980-1990, theo những thỏa thuận trong Hiệp
định, Nhà nước sẽ giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
tuyển chọn, đào tạo lao động và đưa sang nước bạn làm việc. Hình thức này được
thực hiện trực tiếp bởi các cơ quan quản lý Nhà nước. Lao động khi ra nước ngoài
làm việc sẽ chịu sự quản lý thống nhất của các cơ quan nhà nước và được tổ chức
sinh hoạt tập thể.
 Xuất khẩu lao động trực tiếp thông qua Hợp đồng lao động theo yêu cầu
của đối tác nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến hiện nay trong hoạt động XKLĐ.
Việc tổ chức đưa lao động ra nước ngoài đã được chuyển giao cho các doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động trong lĩnh vực này, còn cơ quan
Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô.
 Xuất khẩu lao động theo hình thức các hợp đồng trúng thầu, bao thầu ở
nước ngoài. Tức là, các doanh nghiệp trong nước trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ
chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc cho mình ở
nước ngồi. Hình thức này chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
 Xuất khẩu lao động theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề. Các
doanh nghiệp sẽ đưa người lao động sang nước ngoài làm việc dưới hình thức các
tu nghiệp sinh, thực tập sinh với mục đích thực tập nâng cao tay nghề nhưng vẫn có

khoản thu gọi là các khoản trợ cấp cho tu nghiệp sinh và thực tập sinh.
1.2.5.2. Căn cứ vào trình độ của người lao động
 Xuất khẩu chuyên gia, kỹ thuật viên có trình độ cao. Lực lượng này sang
nước ngồi thường làm việc ở những vị trí như tư vấn, giám sát, hướng dẫn kỹ
thuật, đào tạo nghề…
 Xuất khẩu thợ lành nghề: những lao động này đã có kiến thức cần thiết
được chứng nhận về một nghề nhất định và khi ra nước ngồi khơng cần phải đào
tạo nữa mà có thể bắt tay ngay vào công việc.

Sinh viên: Đồng Thị Phương Thúy

Lớp: Kinh tế quốc tế 47



×