Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực tập sinh lý thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP
KHOA SINH LÝ & SINH HĨA

PHÚC TRÌNH
THỰC TẬP SINH LÝ THỰC VẬT
MÃ HỌC PHẦN: CS466C
Nhóm 2- Chiều thứ 6- Đợt 2

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Mai Văn Trầm
TS. Phạm Thị Phương Thảo
TS. Lê Hồng Giang
TS. Lê Bảo Long

SINH VIÊN
Trần Thị Thảo My

B1904532

Phạm Thảo Ngun

B1904688

Lưu Trung Tín

B1804044

Ngơ Thanh Nhã


B1904689

Trần Thị Bảo Châu

B1904672

Đặng Minh Tâm

B1904695

Trần Nguyễn Nguyệt Thanh

B1904697

Nguyễn Minh Toàn

B1904394

Can Tho, 10/2022


BÀI 1: MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA TẾ BÀO THỰC
VẬT
***
1.
Vẽ hình chuyển động vịng của tế bào lá cây thủy thảo ( có hình vẽ minh họa ) ở
thì nghiệm 1. Giải thích cơ ngun của sự chuyển động vòng của các hạt lục lạp? Nhận
xét sự chuyển động của các hạt lục lạp khi quan sát mẫu đặt trong một giọt nước và
trong dung dịch formaldehyde 0,1%?


Hình 1. Chuyển động của các hạt lục lạp trong tế bào cây thủy thảo (trái- trong một
giọt nước, phải- trong dung dịch formaldehyde 0,1%)
Giải thích cơ nguyên của sự chuyển động vòng của các hạt lục lạp:
Sau khi quan sát mẫu lá cây thủy thảo ta có thể thấy được các hạt lục lạp trong cùng
một tế bào thì chuyển động cùng chiều kim đồng hồ. Sự chuyển động này phụ thuộc theo 2
cơ chế: Chủ động và thụ động.
+ Chủ động: đó là q trình biến đổi hóa năng thành cơ năng dưới tác dụng của ánh sáng và
nhiệt độ, kết quả làm cho các hạt lục lạp di chuyển.
+ Thụ động: là quá trình chuyển động cùng với dòng sinh chất.
Do nguyên sinh chất của tế bào là hệ keo [có 2 trạng thái gel (đặc) và sol (lỏng)], các
hạt keo nhỏ không bị ảnh hưởng bởi trọng lực nên không bị lắng tụ xuống. Chúng được bao
bọc bởi các phân tử nước nhỏ hơn và chuyển động va chạm vào nhau, các hạt keo luôn luôn
chuyển động theo dòng, lục lạp nằm trong tế bào chất nên cũng bị cuốn theo sự chuyển động
này. Mặt khác, chất ngun sinh có tính nhớt, khi chiếu sáng nhiệt độ tăng làm giảm tính
nhớt do đó sự chuyển động của các phân tử nhanh hơn, ta dễ quan sát hơn. Mặt khác, cây
thủy thảo là cây C3 sự chuyển động của dòng tế bào chất tuân theo sự chuyển động của ánh
sáng mặt trời, do đó ở cùng một lục lạp nhưng thời điểm chiếu sáng khác nhau (sáng hay
chiều) thì sự chuyển động cũng diễn ra theo chiều ngược nhau.
Nhật xét:

1


Nước cất

Dung dịch formaldehyde 0.1%

Khi quan mẫu lá cây thủy thảo trong giọt
nước thì các hạt lục lạp có chuyển động
và đó là chuyển động cùng chiều trong tế

bào

Các hạt lục lạp không chuyển động
(đứng yên) khi quan sát trong dung dịch
formaldehyde 0.1%. Do formaldehyde có
thuộc tính hóa học như khử và oxy hóa cao
làm cho tế bào bị bất hoạt (chết tế bào) từ đó
các hạt lục lạp bên trong tế bào khơng
chuyển động.

2.
Dựa vào kết quả thí nghiệm 2, hãy trình bày bảng kết quả và giải thích tính thấm
của màng nguyên sinh chất dưới sự thay đổi của điều kiện nhiệt độ?
Mẫu

1

2

3

4

Nhiệt độ (oC)

100C

300C
( nhiệt độ
phòng )


50oC

700C

Thời gian bỏ
vào

14:58

14:56

14:53

14:51

Thời gian lấy
ra

15:08

15:06

15:03

15:01

Độ truyền
quang


0,2265

0,2345

0,3671

1,0812

Quan sát màu sắc 4 mẫu ống nghiệm: Sau khi lấy mẫu củ dền ra khỏi ống nghiệm ta
thấy rõ màu sắc của 4 ống khác nhau. Từ đậm dần nhạt tương ứng ống 70 oC xuống ống
10oC.
Nhận xét: Kết quả thí nghiệm cho ta thấy ở nhiệt độ khác nhau thì cho ra màu sắc và độ
truyền quang khác nhau.
Giải thích: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự chuyển động của các phân tử trong dung dịch.
Nhiệt độ càng cao thì phân tử chuyển động càng nhanh, vì vậy phân tử bên trong củ dền
khuếch tán ra ngồi mơi trường càng cao làm cho màu dung dịch đậm. Bên cạnh đó, khi
nhiệt độ cao làm cho các protein trên màng bị biến tính nên các chất bên trong mẫu củ
dền dễ dàng khuếch tán ra bên ngồi làm cho dung dịch trong ống nghiệm có màu đậm
hơn nên có độ truyền quang lớn hơn.
2


3.
Dựa vào bảng ghi nhận kết quả thí nghiệm 3, vẽ đường biểu diễn (%) tế bào co
nguyên sinh theo nồng độ dung dịch đường. So sánh và giải thích kết quả. Tính áp suất
thẩm thấu của tế bào. Giải thích vì sao chọn nồng độ phân tử dung dịch đường gây ra
50% tế bào co nguyên sinh để tính áp suất thẩm thấu?
Mẫu Thời gian đếm
(phút)


1

2

3

4

5

6

7

8

9

1

1,5

0

5

10

45


88

162

201

247

276

2

1,5

0

3

7

49

100

143

175

249


271

3

1,5

0

4

13

40

91

125

185

255

258

% Tế bào co nguyên
sinh

0

1,5


3,6

16,2

33,7

52

67,8

90,7

97,2

C’(M)

0

0,05

0,10

0,15

0,20

0,25

0,30


0,35

0,40

*So sánh và giải thích kết quả:
Phần trăm tế bào co nguyên sinh tăng dần theo nồng độ đường trong dung dịch. Ta thấy
rằng, số lượng tế bào co nguyên sinh tăng mạnh từ nồng độ C’(M) = 0,15 và đạt hơn 50% ở
nồng độ C’(M) = 0,25. Hầu như toàn bộ tế bào đều co nguyên sinh ở nồng độ C’(M) = 0,40
đạt tới 97,2 %. Điều này chứng tỏ nồng độ đường có ảnh hưởng đến sự co nguyên sinh của tể
bào. Nồng độ dung dịch đường càng cao, số lượng tế bào co nguyên sinh càng nhiều. Hiện
3


tượng này là do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu ở dung dịch đường và dịch tế bào. Khi ta
tăng nồng độ dung dịch đường, dung dịch đường sẽ trở nên ưu trương, nước từ trong không
bào sẽ đi ra ngồi làm cho khơng bào co lại kéo theo nguyên sinh chất tách rời khỏi tế bào.
*Tính áp suất thẩm thấu của tế bào:
Nồng độ gây ra 50% tế bào co nguyên sinh là 0,25M
Áp suất thẩm thấu tế bào:
π = R×T×Cs
Trong đó:
+ π: áp suất thẩm thấu của dung dịch, atm
+ R: hằng số khí bằng 0,082 atm/mol/0K.
+ T: nhiệt độ tuyệt đối (0K); 0K = 273 + 0C, nhiệt độ phịng thí nghiệm khoảng 300C
+ Cs: hàm lượng chất tan trong dung dịch, mol/L.
=> π = R.T. Cs = 0,082 × (273+30) × 0,25= 6,2115(atm)
Ta chọn nồng độ phân tử dung dịch đường gây ra 50% tế bào co nguyên sinh là 0,25
để tính áp suất thẩm thấu. Vì các mẫu tế bào biểu bì của lá được ngâm trong dung dịch đường
ở nhiều nồng độ khác nhau, do đó sẽ có sự khác nhau về áp suất thẩm thấu giữa các mẫu.

Nồng độ phân tử dung dịch đường gây ra 50% tế bào co nguyên sinh chứng tỏ rằng dung
dịch đường và dịch tế bào có cùng áp suất thẩm thấu, tạo thành môi trường đẳng trương. Vì
vậy, ta có thể chọn nồng độ phân tử dung dịch đường gây ra 50% tế bào co nguyên sinh để
tính áp suất thẩm thấu.

4


BÀI 2: TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
Câu 1: Nguyên tắc đo ψ của mô củ sắn? Nhận xét kết quả của thí nghiệm 1 dựa vào
bảng kết quả? Dự tính giá trị ψ của mơ củ sắn của nhóm thí nghiệm?
-

Đo thế năng nước của mơ thực vật bằng phương pháp cân.

Nguyên tắc đo: dựa trên nguyên tắc ψ s của tế bào bằng với ψ s của dung dịch. Thế năng nước
của mô thực vật sẽ bằng áp suất thẩm thấu của dung dịch nào không gây ra sự chênh lệch
trọng lượng trước và sau khi cân.
-

Công thức tính như sau:
ψ=ψ p+ψ s+ψ g

⮚ Trong đó:
- ψ p là thế năng áp suất tỉnh tác động lên tế bào hay dung dịch, tế bào trương nước thì ψ p
>0.
- ψ s là thế năng thẩm thấu của tế bào hay dung dịch, được tính theo định luật Van’t Hoff
ψ s = -RTCs

Với R =


22.4
(hằng số khí)
273

T: Nhiệt độ tuyệt đối (0K): T= 273+t0C
Cs: Hàm lượng chất tan trong dung dịch, mol/L (M).
- ψ g lực của trọng lực tác dụng lên phân tử nước trong tế bào hay trong dung dịch.

Hình 2. Củ sắn được ngâm trong dung dịch đường có nồng độ khác nhau
5


Bảng 1: Sự thay đổi trọng lượng nước của mô củ sắn trước và sau thí nghiệm theo
nồng độ của dung dịch đường.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
CM

0

0,05


0,1

0,15

0,2

0,25

0,3

0,35

0,4

Nước

10

9,5

9

8,5

8

7,5

7


6,5

6

Đường

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3

3,5

4

KL. trước khi
ngâm (g) A

5.15

5.11


5.15

4.97

5.16

5.51

5.10

5.01

4.79

KL. sau khi
ngâm (g) B

5.36

5.22

5.32

5.07

5.26

5.53


5.06

4.94

4.63

0.21

0.11

0.17

0.1

0.1

0.02

0.4

0.07

0.16

Chênh lệch

| A−B|

● Nhận xét:
Nồng độ của dung dịch ngoại bào tỷ lệ nghịch với độ biến thiên trọng lượng: Khi

nồng độ của dung dịch ngoại bào tăng lên, trọng lượng sau khi ngâm trừ trọng lượng trước
khi ngâm giảm dần.
- Nếu môi trường là môi trường nhược trương, nước sẽ đi từ ngoài vào trong tế bào làm tăng
trọng lượng mô củ sắn (mẫu 1,2,3,4,5,6).
- Nếu môi trường là mơi trường đẳng trương thì nước sẽ khơng di chuyển vào hoặc ra khỏi tế
bào, làm cho khối lượng củ sắn không thay đổi sau hai lần cân. Tuy nhiên, kết quả của chúng
tôi không khớp với lý thuyết (không có mẫu có mơi trường đẳng trương), có thể do sai sót
trong q trình cân hoặc do sai sót trong quá trình pha dung dịch làm suất hiện sai số
- Nếu mơi trường có tính ưu trương, nước sẽ đi từ tế bào ra ngồi, làm giảm trọng lượng của
mơ sắn (mẫu 7, 8, 9).
● ·

Dự tính giá trị của mơ củ sắn:

(Yếu tố ψ p và ψ g có thể bỏ qua, ta chỉ xét yếu tố ψ s)
(Vì khơng có giá trị nào đạt mơi trường đẳng trương hay khối lượng không đổi để xác định
giá trị mô củ sắn nên sau khi quan sát nhận thấy mẫu số 6 có C M= 0,25 có giá trị gần bằng 0
nên chọn CM của mẫu 6 để tính)
Ψ ≈ Ψs = −¿ RTCS
22,4
× 303 × 0,25
273
¿−¿ 6,215
¿−

6


Câu 2: Trình bày kết quả Bảng 2? So sánh sự khác nhau về phân bố khẩu, hình dạng
khí khẩu của 3 loại cây mà nhóm khảo sát? Giải thích sự tương quan giữa mật độ khẩu

với vận tốc thoát hơi nước của thí nghiệm?

Hình 4. Sự thốt hơi nước bề mặt cỏ (hình trái-chưa thốt hơi nước, hình phải đã làm
thay đổi màu của giấy)
Bảng 2 : Mô tả lá cây sử dụng làm thí nghiệm đo tốc độ thốt hơi nước qua lá.
Tên lá

Thời gian chuyển màu
7

Số khí khẩu


ở mỗi mặt lá (40X)
Mặt trên
Thông Ấn Độ 54 phút 15 giây



Mặt dưới

Mặt trên

Mặt dưới

22 phút 15 giây

0

56


Cỏ

10 phút 48 giây

11 phút 15 giây

18

21

Sen

1 phút 40 giây

49 phút 30 giây

111

0

So sánh sự khác nhau về phân bố khẩu, hình dạng khí khẩu:

- Thơng Ấn Độ: Mặt trên của lá khơng có khí khẩu, mặt dưới lá có nhiều khí khẩu, phân bố
khá đều, hình dạng lỗ khí giống hình hạt đậu.
- Cỏ: Mặt trên của lá có số lượng khí khẩu tương đối ít, phân bố rải rác, mặt dưới của lá có số
lượng khí khẩu tương đối nhiều, hình dạng khí khẩu giống như hạt đậu.
- Sen: Mặt dưới lá khơng có khí khẩu, mặt trên của lá có nhiều khí khẩu phân bố đều, hình
dạng khí khẩu ở lá sen có các lỗ khí ở dạng biến thiên.
Giải thích sự tương quan giữa mật độ khẩu với vận tốc thoát hơi nước: vận tốc thoát hơi

nước khác nhau tùy thuộc vào loài thực vật, kiểu lá, mặt lá, kích thước khí khẩu, nhiệt độ và
ẩm độ mơi trường, trạng thái tuổi tác cây trồng, thời điểm trong ngày...Và có liên quan mật
thiết tới số lượng và phân bố khí khẩu, khí khẩu càng nhiều sự thốt hơi nước xảy ra nhanh.
Câu 3: Tính số khí khẩu có trong 1 cm 2 ở mỗi mặt lá của tường loại cây ? (Đường kính
của thị trường vật kính 40X là 440).
Đường kính của thị trường vật kính 40X là 440 μmm = 440.10-4 cm.
Diện tích của thị trường vật kính 40X
S = π .¿ = π .¿ = 1,52.10−3 cm2
Gọi:
x : Số lượng khí khổng đếm được trên vật kính 40X.
y : Số lượng khí khổng trên mỗi 1 cm2.
Ta có:
1,52. 10−3 cm2 ⟶ x
⟶y
1 cm2
⟹y=

1. x
1,52.10−3

Áp dụng cơng thức y =
Tên cây

1. x
, ta có:
1,52.10−3

Số khí khẩu ở mỗi mặt lá
8


Số khí khẩu ở mỗi mặt lá


(1 cm2 )

(40X)
Mặt trên

Mặt dưới

Mặt trên

Mặt dưới

Thơng Ấn Độ

0

56

0

~36842

Cỏ

18

21


~11842

~13816

Sen

111

0

~73026

0

• Ứng dụng: xác định số lượng kích thước và hình dạng của khí khổng và giống cây trồng,
cung cấp dữ liệu cho việc tìm kiếm giống cây trồng chịu hạn trong nơng nghiệp, thích ứng
với các điều kiện khí hậu như khí hậu khắc nghiệt, thời tiết khắc nghiệt và biến đổi khí hậu.
Câu 4. Giải thích sự trao đổi nước ở thực vật và sự thoát hơi nước qua lá?
Những cây trồng trên cạn có sự hấp thu nước từ đất qua thân cây và thoát hơi nước qua lá
liên tục. Thế năng nước hay thế năng hóa học của nước là một đại lượng phụ thuộc vào nhiều
thành phần: chất tan, áp suất thủy tĩnh, trọng lực. Nước luôn di chuyển từ nơi có thế năng
nước cao sang nơi có thế năng nước thấp.
Sự hấp thu và vận chuyển nước trong cây từ đất lên thân và thoát hơi nước qua bên ngoài đều
phụ thuộc vào thế năng nước. Quá trình vận chuyển nước trong cây liên quan đến hệ thống
mạch gỗ bao gồm nhiều tế bào sống và tế bào khơng sống. Q trình thốt hơi nước qua bên
ngoài liên quan đến các tế bào khẩu. Sự chuyển động của các tế bào khẩu này còn ảnh hưởng
bởi các yếu tố như: ánh sáng, ABA, pH, nồng độ CO 2, ẩm độ khơng khí, stress nước... Sự
thốt hơi nước ra bên ngoài cũng bị cản trở bởi lực cản ở tế bào khẩu và lớp khơng khí bao
quanh.
Sự trao đổi nước trong cây và thoát hơi nước qua lá cịn tùy thuộc vào từng loại cây và mơi

trường sống, giúp cây thích nghi và thực hiện q trình trao đổi khí có hiệu quả nhất.
Sự trao đổi nước ở thực vật được thực hiện bởi quá trình hấp thụ nước từ đất vào rễ và đẩy
nước từ rễ lên thân, q trình thốt hơi nước ở lá tạo lực hút nước từ thân lên lá. Rõ ràng là
sự phối hợp hoạt động của các quá trình này đã đưa được các phân tử nước từ đất vào rễ cây
và sau đó nước được đưa lên tận ngọn cây mặc dù cây có thể cao từ vài ba mét đến hàng trăm
mét.
Vận tốc thoát hơi nước khác nhau tùy thuộc vào lồi thực vật, kiểu lá, mặt lá, kích thước khi
khẩu, nhiệt độ và ẩm độ môi trường, trạng thái tuổi tác cây trồng, thời điểm trong ngày... Và
có liên quan mật thiết tới số lượng và phân bố khi khẩu trên lá. Thơng thường mặt dưới là sẽ
có số lượng khi khẩu nhiều hơn mặt trên (thực nghiệm trên cây Hồng hậu, cây Cơ tổng và
cây Dương Ấn độ) nên cường độ thoát hơi nước ở mặt dưới là lớn hơn mặt trên.

9


BÀI 3: DINH DƯỠNG KHOÁNG
1.

Ghi nhận và lập bảng so sánh các chỉ tiêu quan sát với nghiệm thức đối chứng.

Thí
nghiệm

Thời gian
biểu hiện
triệu
chứng

Đầy đủ
(đối chứng)


7 NSKG

17,23

- Ngang:
2,13
- Dọc: 4,92

13,1

14 NSKG

24,67

- Ngang:
2,46
- Dọc: 5,25

18,23

7 NSKG

15,83

- Ngang:
1,96
- Dọc: 5,5

14,43


14 NSKG

23,2

- Ngang:
2,18
- Dọc: 6,13

17,63

7 NSKG

17,3

- Ngang:
2,16
- Dọc: 5,65

15,83

14 NSKG

23,16

- Ngang:
2,53
- Dọc: 6,56

17,5


13,43

- Ngang:
1,72
- Dọc: 4,56

12,23

15,73

- Ngang:
1,73
- Dọc: 4,6

16,26

15,67

- Ngang:
2,06
- Dọc:

10,86

Thiếu N

Thiếu P

Thiếu K


Thiếu Fe

Vị trí
biểu hiện

7 NSKG

Biểu bì và
gân lá
trưởng
thành

14 NSKG

Chiều cao
cây thấp

Màu sắc
lá biểu
hiện

Đỏ

7 NSKG
10

Kích
thước
thân (cm)


Kích thước
lá (cm)

Kích
thước rễ
(cm)


5,45
14 NSKG

21,53

- Ngang:
2,58
- Dọc: 6,06

14,96

Chú thích:
NSKG: Ngày sau khi gieo.
Nhận xét:
-

Cây ở thí nghiệm thiếu Kali biểu hiện triệu chứng rõ rệt so với cây đối chứng ở 7 NSKG.

-

Các cây ở các thí nghiệm cịn lại chưa xuất hiện triệu chứng có thể là do:


+
Trong q trình chuẩn bị dung dịch, dụng cụ thí nghiệm như ống đong chưa được rửa
kỹ, dung dịch khống vẫn cịn bị sót lại dẫn đến việc trong các hộp thí nghiệm có chứa đầy
đủ các loại dung dịch khoáng.
+
Thời gian cuối cùng để ghi nhận là 14 ngày, cây cần thêm ngày để biểu hiện các triệu
chứng thiếu dinh dưỡng.

11


Hình 5. Lá cây đậu xanh với biểu hiện của triệu chứng thiếu Kali (chụp ngày
21/10/2022).
Ứng dụng của bài này trong thực tiễn sản xuất?
Ứng dụng của phương pháp pha dinh dưỡng trong canh tác và sản xuất cây trồng thủy
canh.
- Từ những triệu chứng biểu hiện bên ngoài của cây trồng có thể nhận biết được loại dinh
dưỡng khống mà cây đang thiếu hụt. Từ đó có thể kịp thời bổ sung đúng loại dinh dưỡng
khoáng với nồng độ thích hợp cho cây trồng, góp phần cải thiện và nâng cao năng suất trong
sản xuất nơng nghiệp.
2. Hãy tính loại và lượng khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu canxi và dung dịch
thiếu magie theo bảng 2 (gợi ý sử dụng K2SO4 để bổ sung ion SO42- trong dung dịch
thiếu Mg).
Bảng 2.

Khoáng chất

Dung dịch mẹ
(M, g/L)


Đầy Thiếu Thiếu Thiếu Thiếu Thiếu Thiếu
đủ
N
P
K
Fe
Ca
Mg
(mL/L (mL/L (mL/L (mL/L (mL/L (mL/L (mL/L
)
)
)
)
)
)
)

Khoáng đa lượng
KNO3

1 M (101g/L)

2,5

0

2,5

0


2,5

2,5

0,5

Ca(NO3)2.4H2
O

1 M (236g/L)

2,3

0

2,3

2,3

2,3

0

2,3

KH2PO4

1 M (136g/L)


0,5

0,5

0

0

0,5

0,5

0,5

MgSO4.7H2O

1 M (246g/L)

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0


0

NH4H2PO4

1 M (115g/L)

0

0

0

0,5

0

0

0

KCl

1 M (74,5g/L)

0

a = 2,5

0,5


0

0

0

0

CaCl2

1 M (111g/L)

0

b = 2,3

0

0

0

0

0

12


NH4NO3


1 M (80g/L)

0

0

0

1,0

0

2,3

2

K2SO4

1 M (174g/L)

0

0

0

0

0


0

1

H3BO3

2,86g/L

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

MnCl2.4H2O

1,82g/L

ZnSO4.7H2O

0,22g/L

CuSO4.5H2O

0,09g/L


Na2MoO4

0,09g/L

Fe-EDTA

0,484g/
L+1,5g/L

20

20

20

20

0

5,0

5,0

5,0

5,0

5,0


Khống vi lượng

pH

Giải thích:
-

Thiếu Ca:

Khơng bổ sung Ca(NO3)2.4H2O cho nghiệm thức thiếu Canxi vì thế sẽ thiếu lượng đạm có từ
gốc NO3. Ta sẽ bổ sung đạm bằng cách thêm vào NH4NO3. Lượng NH4NO3 cần thêm là:
Gọi c là nồng độ ion (meq/L) của NH4NO3.
Ta có:
[NO3-]Ca(NO3)2.4H2O = [NO3-]NH4NO3
ð x 1 x 1 = 2,3 = x 1 x 1
ð c = 2,3 meq/L
Vậy [NO3-]NH4NO3 = 2,3 meq/L
-

Thiếu Mg:
13


Khơng bổ sung MgSO4.7H2O vì thế sẽ thiếu lượng lưu huỳnh có từ gốc SO 4. Ta sẽ bổ sung
lưu huỳnh bằng cách thêm vào K 2SO4. Tuy nhiên, khi bổ sung K2SO4 sẽ dẫn đến việc bị dư
thừa lượng Kali có trong KNO3. Vì vậy, lượng K2SO4 cần thêm là:
Gọi d là nồng độ ion (meq/L) của K2SO4.
Ta có:
[SO42-]MgSO4.7H2O = [SO42-]K2SO4
ó x2x2= x2x2

ð d = 1 meq/L
Tuy nhiên, khi bổ sung K2SO4 sẽ dẫn đến việc bị dư thừa lượng Kali có trong KNO 3, vì vậy
ta phải giảm 1 lượng tương đương trong nồng độ ion của KNO3:
Mà: 2 x [K+]KNO3 = [K+]K2SO4
Vì vậy cần phải giảm 2 meq/L ở nồng độ ion KNO3.
Như vậy, [K+]KNO3 còn lại là: 2,5 – 2 = 0,5 meq/L
Thế nhưng, khi giảm nồng độ ion của KNO3 sẽ dẫn đến việc thiếu đạm có trong gốc NO3 của
KNO3, vì vậy ta sẽ cần phải bổ sung thêm 1 lượng tương đương nồng độ ion của NH4NO3:
Ta có:
[NO3-] KNO3 = [NO3-]NH4NO3 = 2 meq/L
-

Tìm a, b:

Ở thí nghiệm thiếu Đạm, khi khơng bổ sung KNO 3 và Ca(NO3)2.4H2O sẽ dẫn đến thiếu Kali
và Canxi, vì vậy vàn bổ sung thêm KCl và CaCl2:
Gọi a, b lần lượt là nồng độ ion của KCl và CaCl2.
Dựa theo công thức:
Equivalence (meq/L) = x Số ion x Hóa trị
Ta có:
[K+]KNO3 = [K+] KCl
ó x1x1= x1x1
ð a = 2,5 meq/L
Ta có:
14


[Ca2+]Ca(NO3)2.4H2O = [Ca2+]CaCl2
ó x2x2= x2x2
ð b = 2,3 meq/L

Chú thích: phần tô vàng bị lỗi định dạng, nên lấy từ file word phần này.
3. Tại sao phải sơn che tối hộp chứa dung dịch?
Trả lời:
-

Tránh dung dịch khoáng bị biến tính do nhiệt độ cao.

-

Tránh rong tảo phát triển cạnh tranh dinh dưỡng với cây.

-

Rễ phát triển tốt trong điều kiện tối.
Tại sao khơng cho đầy hộp dung dịch khống ngay từ đầu?

Trả lời: Để chừa khoảng trống cho rễ hơ hấp.

BÀI 4: QUANG HỢP
Câu 1: Xác định chính xác 4 sắc tố đã được tách ra trên bảng sắc ký (bao gồm trị số Rf,
và tên các sắc tố)?

Chlorophyll a
15


Rfa = ha/hdm = 6,3/9,6 = 0,66
Chlorophyll b
Rfb = hb/hdm = 5/9,6 = 0,52
Carotin

RfC = hC/hdm = 9,6/9,6 = 1
Lutein
RfL = hL/hdm = 2,4/9,6 = 0,25
Phaeophytin
RfP = hP/hdm = 7,3/9,6 = 0,76
Câu 2: Xác định hàm lượng chlorophyll a, b và carotenoid tổng số trong mỗi gram lá
tươi, so sánh và giải thích kết quả thu được từ 2 loại lá làm thí nghiệm?
Sample

A470

A646,8

A663,2

Lá Non

0,4609

0,2011

0,4256

Lá Trưởng Thành

0,9273

0,4249

0,9338


Lá non
Nồng độ chlorophyll a,b
Xa = 12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8
= 12,21 x 0,4256 - 2,81 x 0,2011 = 4,63 µg/ml
Xb = 20,13 x A646,8 – 5,03 x A663,2
= 20,13 x 0,2011 - 5,03 x 0, 4256 = 1,91 µg/ml
Hàm lượng chlorophyll a,b và carotenoid
Ca = ( 12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8 ) x

10× 5
2

= (12,21 x 0,4256 – 2,81 x 0,2011) x

10ì 5
= 115.79àg/gFW
2

Cb = (20,13 x A646,8 5,03 x A663,2) x

10× 5
2

= (20,13 x 0,2011 – 5,03 x 0,4256) x

10ì 5
= 47,68 àg/gFW
2


16


Ca+b =
=

1000× A 470 – 3,27 × X a – 104 × X b 10× 5
x
2
198

1000× 0,4609 – 3,27 × 4,63 104 ì1,91 10ì 5
x
= 31,20 àg/gFW
198
2

Lỏ trng thnh
Nng độ chlorophyll a,b
Xa = 12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8 µg/ml
= 12,21 x 0,9338 - 2,81 x 0,4249 = 10,21 µg/ml
Xb = 20,13 x A646,8 – 5,03 x A663,2
= 20,13 x 0,4249 - 5,03 x 0,9338 = 3,86 µg/ml
Hàm lượng chlorophyll a,b và carotenoid
Ca = (12,21 x A663,2 – 2,81 x A646,8 ) x

10× 5
2

= (12,21 x 0,9338 – 2,81 x 0,4249) x


10ì 5
= 255,19 àg/gFW
2

Cb = (20,13 x A646,8 – 5,03 x A663,2) x

10× 5
2

= (20,13 x 0,4249 5,03 x 0,9338) x
Ca+b =
=

10ì 5
= 96.41 àg/gFW
2

1000ì A 470 – 3,27 × X a – 104 × X b 10× 5
x
2
198

1000× 0,9273 – 3,27 ×10,21 – 104 × 3,86
10ì 5
x
= 62,18 àg/gFW
198
2


17


Biểu đồ hàm lượng chlorophyll a,b và carotenoid ở lá non và lá trưởng thành

Nhận xét:
-

Nồng độ chlorophyll a,b ở lá non thấp hơn lá trưởng thành 5,58 µg/ml;1,95 µg/ml
Hàm lượng chlorophyll a,b và carotenoid ở lá non thấp hơn lá trưởng thành 139,79
µg/gFW; 48,73 µg/gFW và 30,98 µg/gFW.

Giải thích:
Hàm lượng chlorophyll a,b và carotenoid ở lá trưởng thành cao hơn lá non vì thời gian
sinh trưởng ở lá trưởng thành dài hơn nên hình thành, tích trữ nhiều sắc tố hơn.

Câu 3: So sánh và giải thích cường độ quang hợp của cây theo cường độ ánh sáng khác
nhau?
Lux
CO2

164.7

659.8

1629.0

vào (ppm)

1601.5


1622.9

1631.1

ra (ppm)

1611.8

1606.7

1603.5

18


PAR (µmol/m2/s)
-

1

5

15

Cường độ quang hợp cao nhất là 15 (µmol/m2/s) với Lux cao nhất là 1629.0 và nồng
độ CO2 vào (ppm) 1631.1
Dựa vào phương trình quang hợp : 6CO2 + 12 H2O --> C6H12O6 + 6O2 + 6 H2O
Cường độ quang hợp phụ thuộc vào nồng độ CO2 và ảnh hưởng của cường độ ánh
sáng đến quá trình quang hợp cũng phụ thuộc vào nồng độ CO2

Khi tăng nồng độ CO2 tăng lên và tăng cường cường ánh sáng lên thì quang hợp tăng
mạnh.

Câu 4: Khi thay đổi bước sóng ( những ánh sáng màu) khác nhau mà anh, chị làm thí
nghiệm thì ánh sáng màu nào có hiệu quả nhất đến sự quang hợp của cây, tại sao?
Ánh Sáng

Cường Độ Quang Hợp

Trắng (bước sóng 380 - 760 nm)

25 µmol/m2/s

Vàng (bước sóng 565 - 590 nm)

22 µmol/m2/s

Đỏ (bước sóng 625 - 760 nm)

34 µmol/m2/s

Qua thí nghiệm, ta thấy ánh sáng có màu sắc khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến quang hợp.
Trong đó ánh sáng đỏ cho hiệu quả quang hợp của cây là cao hơn nhất vì cường độ quang
hợp tỷ lệ thuận với bước sóng và cường độ chiếu sáng, ở ánh sáng đỏ có bước sóng dài,
cường độ chiếu sáng nhiều hơn ánh sáng vàng, trắng nên cho hiệu quả quang hợp cao hơn.

19




×