Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tiểu luận: VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN NĂM 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.66 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN

VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN NĂM 1975
GVHD: Ths. Lê Quang Chung
SVTH:

MSSV

Nguyễn Tuyên Hoàng

19145059

Võ Anh Kiệt

19145071

Hồ Thị Thúy Hương

19124116

Nguyễn Ngọc Trâm

19145326



Trần Anh Khoa

19145011

Lớp thứ 7 – Tiết 10,11
LLCT220514 – 02CLC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 2
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận ................................................................... 4
6. Kết cấu của tiểu luận ....................................................................................................... 4
Chương 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ NĂM 1975 .................................................................... 5
1.1. Âm mưu xâm lược và hành động của Mỹ .................................................................... 5
1.2. Chủ trương chiến lược của Đảng để chống lại âm mưu và hành động
của Mỹ lúc bấy giờ. ............................................................................................................. 5
Chương 2. DIỄN BIẾN VÀ KẾT QUẢ CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG VÀ
NỔI DẬY MÙA XUÂN NĂM 1975 .................................................................................. 7
2.1. Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975) ......................................... 7
2.2. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975)................................... 8
2.3. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975)...................................... 9
Chương 3. VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG
VÀ NỔI DẬY MÙA XUÂN NĂM 1975 ......................................................................... 12

3.1. Đường lối, chủ trương chính sách lãnh đạo sáng suốt của Đảng ............................... 12
3.2. Sức mạnh của khối dại đoàn kết dân tộc .................................................................... 13
Chương 4. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN NĂM 1975 ............. 15
4.1. Kho kinh nghiệm thực tiễn quý báu ........................................................................... 15
4.2. Những mặt hạn chế, đề xuất giải pháp và bài học kinh nghiệm rút ra ....................... 15
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 19


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam ta đã trải qua biết bao nhiêu đau thương và những năm tháng chịu
đựng áp bức bốc lột từ những cuộc chiến tranh phi nghĩa trong lịch sử của các thế lực thù
địch. Hịa bình khơng chỉ là mong ước riêng của dân tộc Việt Nam mà còn của cả nhân loại
trên thế giới, chỉ có hịa bình mới mang lại nụ cười, mang lại hạnh phúc cho tất cả mọi
người. Nhưng những đau thương ấy đến nay chúng ta vẫn chưa thể khắc phục cho dù đó là
chiến tranh phi nghĩa hay chính nghĩa, chính vì thế cho nên dân tộc ta hơn ai hết hiểu rõ
nhất về tầm quan trọng của hịa bình. Sự hy sinh của các anh hùng vì các cuộc chiến tranh
phi nghĩa lúc bấy giờ, đặt biệt trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ đã để lại những nỗi đau thương, mất mát vô cùng lớn cho nhiều thời thế hệ. Với tinh
thần bất diệt và sự tin tưởng vào Đảng, một lịng đồn kết của nhân dân ta đã đánh bại
những âm mưu của các thế lực xâm lược nhịm ngó nước ta. Từ khi chiến tranh đến lúc hịa
bình thì Đảng ln là một chỗ tựa vững chắc cho dân tộc Việt Nam, giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong tất cả mọi lĩnh vực của đất nước. Đặc biệt chính là trong cuộc Tổng tấn
cơng và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 được gọi là Đại thắng của cả đất nước đánh đuổi được
đế quốc Mỹ khơng thể khơng kể đến vai trị lãnh đạo của Đảng với những chủ trương chiến
lược vô cùng hợp lý và sáng suốt.
Nhằm phân tích nghệ thuật lãnh đạo tài tình của Đảng trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, tác giả đã chọn đề tài: “Vai trò lãnh đạo của Đảng trong Đại thắng mùa Xuân năm
1975” và để làm tiểu luận kết thúc môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt

Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
- Tìm hiểu và phân tích nhằm làm rõ hơn những nội dung về vai trò lãnh đạo của Đảng
trong Đại thắng mùa Xuân năm 1975.
- Bên cạnh đó nghiên cứu, tìm hiểu những chiến lược chính sách chủ trương của Đảng
trong q trình nổi dậy tiến cơng đánh đuổi đế quốc Mỹ năm 1975.
2


- Tổng kết lại ý nghĩa những thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong
quá trình lãnh đạo của Đảng đối với Đại thắng mùa Xuân năm 1975 nói riêng và đối với tất
cả mọi lĩnh vực nhà nước nói chung, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả trong cơng tác tổ chức cũng như thực hiện chính sách lãnh đạo của Đảng.
Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích nêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
- Trình bày những chủ trương, chính sách của Đảng và sức mạnh của khối đại đoàn
kết dân tộc Việt Nam chống lại âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ.
- Trình bày quá trình tiếp thu, ghi nhận và vận dụng những chủ trương chính sách của
Đảng qua các cuộc tấn công nổi dậy của nhân dân ta giai đoạn năm 1975.
- Đánh giá những thành tựu cũng như mặt hạn chế trong quá trình đấu tranh chống lại
âm mưu của giặc, từ đó nêu lên ý nghĩa và rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn về sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Xem xét và đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hơn trong công tác lãnh đạo.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích những nội dung về q trình tiến cơng và thực hiện
chủ trương chính sách của Đảng năm 1975, tiểu luận đi sâu làm rõ vai trò và sự lãnh đạo
tài tình của Đảng cùng với tinh thần đồn kết bất diệt của nhân ta trong Đại thắng mùa Xuân

năm 1975.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung tìm hiểu, phân tích làm rõ vai trị lãnh đạo của Đảng trong Đại
thắng mùa Xuân năm 1975.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề chủ
trương, chiến lược và chính sách lãnh đạo của Đảng.
3


Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ
yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra, tác giải cịn sử dụng các phương
pháp bổ sung khác: phương pháp phân tích, phương pháp mơ tả, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và phân tích rõ những chính sách chủ trương về chiến
lược lãnh đạo của Đảng trong Đại thắng mùa Xuân năm 1975. Trình bày một cách sâu sắc
và có hệ thống q trình tiến cơng nổi dậy của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo tài tình của
Đảng lúc bấy giờ.
Tổng kết và rút ra bài học thực tiễn thơng qua việc tìm hiểu vai trị lãnh đạo của Đảng,
từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác thực hiện chính sách
chủ trương lãnh đạo của Đảng và nhà nước ở mọi lĩnh vực.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục,
tiểu luận được chia làm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1: Bối cảnh lịch sử năm 1975.
Chương 2: Diễn biến và kết quả Cuộc Tổng tiến cơng và nối dậy mùa Xn 1975.
Chương 3: Vai trị lãnh đạo của Đảng trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1975.

Chương 4: Ý nghĩa lịch sử của đại thắng mùa Xuân năm 1975.

4


Chương 1
BỐI CẢNH LỊCH SỬ NĂM 1975
1.1. Âm mưu xâm lược và hành động của Mỹ
1.1.1. Âm mưu xâm lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của
Mỹ, được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự hổ trợ của một lực lượng chiến
đấu Mỹ’, do cố vấn Mỹ chỉ huy cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mỹ.
Tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, “Dùng người Đông
Dương đánh người Đông Dương”, giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
Xoa dịu dư luận của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới để tiếp tục cuộc chiến tranh
xâm lược.
1.1.2. Hành động
Mỹ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hịa hỗn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp
đỡ của các nước này với nhân dân ta.
Quân đội Sài Gòn được sử dụng mở rộng xâm lược Campuchia và Lào thực hiện âm
mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
1.2. Chủ trương chiến lược của Đảng để chống lại âm mưu và hành động của Mỹ
lúc bấy giờ.
Đảng ta đề ra chiến lược và sách lược, phương pháp tiến hành sát hợp với từng thời
kỳ cụ thể và tương quan lực lượng giữa ta và địch trên toàn miền Nam và từng vùng chiến
lược.
Tùy tình hình địch - ta ở từng vùng mà Đảng chỉ đạo sử dụng lực lượng chính trị hoặc
lực lượng vũ trang hoặc kết hợp cả hai lực lượng đó thực hiện phương pháp bạo lực cách
mạng cho phù hợp nhằm giành thắng lợi từng cuộc, từng phần để tiến tới giành thắng lợi
hoàn toàn.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở các thành thị, đẩy mạnh đấu tranh quân sự và nổi
dậy quần chúng ở nơng thơn, mở rộng vùng giải phóng.
5


Động viên, tổ chức quần chúng đứng lên phá tan từng chính sách của địch, đánh bại
từng âm mưu, thủ đoạn của chúng, biết nêu ra và giành cho được từng mục tiêu có thể giành
được trong từng thời gian nhất định, trong từng trận chiến đấu, tạo điều kiện đưa phong
trào tiến lên bước mới cao hơn.

6


Chương 2
DIỄN BIẾN VÀ KẾT QUẢ CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG
VÀ NỔI DẬY MÙA XUÂN NĂM 1975
2.1. Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975)
Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra thời cơ tổng tiến công chiến lược trên toàn miền
Nam để quân và dân ta tiếp tục thực hiện các địn tiến cơng qn sự lớn, phát triển cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đi đến thắng lợi hoàn toàn. Bước vào mùa Xuân
năm 1975, ta chọn Nam Tây Nguyên làm hướng đột phá chiến lược cho cuộc tổng tiến
công. Chiến dịch được mở ra với ý định ban đầu là giải phóng vùng Nam Tây Nguyên,
trước hết là thị xã có ý nghĩa chiến lược Bn Ma Thuột.
Sau các hoạt động nghi binh tích cực thu hút địch lên hướng bắc, từ ngày 4/3/1975,
bộ đội ta bước vào tác chiến tạo thế, chặt đứt giao thông địch trên trục đường 19 và 21, chia
cắt chiến lược các tập đoàn địch ở Tây Nguyên và đồng bằng. Ngày 8/3, Sư đoàn 302 diệt
cứ điểm Cẩm Ga, chiếm giữ đường 14 ở khu vực này, chia cắt chiến dịch quân địch ở Bắc
và Nam Tây Nguyên. Từ 9 đến 10/3, chính thức bước vào tác chiến chiến dịch, Sư đoàn 10
tiêu diệt căn cứ Đức Lập.
Ngày 10/3, Sư đoàn 316, Trung đoàn 95b, Trung đoàn 198 đặc công đồng loạt mở 5

mũi tiến công vào thị xã Buôn Ma Thuột. Đây là trận đánh then chốt chủ yếu. Sau hơn một
ngày chiến đấu quyết liệt, trưa 11/3, ta giải phóng thị xã.
Từ 14 đến 18/3, Sư đồn 10, Trung đồn 25 tiến cơng lực lượng địch đổ bộ trực thăng
trên đường 21, Đông Bắc thị xã Bn Ma Thuột, tiêu diệt Sư đồn 23 và Liên đồn biệt
động qn 21, đập tan ý đồ phản kích của địch. Bị thất bại nhanh chóng và nặng nề, trước
tình huống khơng cịn lực lượng cơ động ứng cứu, ngụy quyền Sài Gòn buộc phải ra lệnh
rút bỏ Bắc Tây Ngun để bảo tồn lực lượng cịn lại của Quân đoàn 2. Khoét sâu sai lầm
của địch, ta tung Sư đồn 320 vào truy kích, tập kích tập đồn địch rút chạy trên đường 7,
từ 17 đến 23/3, tiêu diệt hầu hết lực lượng này gồm 1 trung đoàn bộ binh, 5 liên đoàn biệt
động quân, 3 thiết đoàn và các đơn vị khác, giải phóng Cheo Reo, Củng Sơn.

7


Đồng thời, từ 18 đến 24/3, Sư đoàn 968, Trung đồn 95a, và Trung đồn 271 tiến vào
giải phóng các thị xã Kon Tum, Plâyku, Gia Nghĩa. Qua 20 ngày đêm chiến đấu, đến ngày
24-3-1975, chiến dịch Tây Nguyên đã giành thắng lợi hoàn toàn. Quân, dân miền Nam đánh
bại cuộc phản kích của Sư đồn 23 Việt Nam cộng hịa, tiêu diệt và làm tan rã tồn bộ lực
lượng rút chạy trên đường số 7, tiêu diệt và làm tan rã Qn đồn 2, Qn khu II, giải phóng
Tây Nguyên, nhanh chóng phát triển xuống các tỉnh ven biển miền Trung.
Những thắng lợi to lớn trong chiến dịch Tây Nguyên là cơ sở để Bộ Chính trị kịp thời
bổ sung quyết tâm giải phóng hồn tồn miền Nam ngay trong năm 1975. Thắng lợi của
Chiến dịch Tây Nguyên đã tạo ra sự thay đổi căn bản về so sánh lực lượng và thế chiến
lược có lợi cho ta, cịn địch bị động, bị suy sụp và tan rã về chiến lược, dẫn đến co cụm và
bị động đối phó trên các chiến trường.
2.2. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975)
Ngày 21-3, chiến dịch Huế - Đà Nẵng được mở ra, nhằm tiêu diệt tập đồn qn phịng
ngự mạnh của qn ngụy ở Trị - Thiên, Huế, Đà Nẵng, giải phóng các tỉnh miền Trung; Bộ
Quốc phịng mở chiến dịch tiến cơng các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi. Lực lượng địch trên địa bàn chiến dịch có Qn đồn I - Qn khu 1;

có 6 sư đồn (2 sư đồn thuộc lực lượng tổng dự bị, 4 sư đoàn biệt động quân); 24 tiểu đoàn
và l0 đại đội bảo an, 21 tiểu đoàn pháo binh (418 khẩu), 4 thiết đoàn và 10 chi đoàn tăng thiết giáp (trên 400 xe), 165 tàu hải qn, 1 sư đồn khơng qn (96 máy bay chiến đấu)
được bố trí thành 2 khu vực phòng ngự vững chắc: Bắc đèo Hải Vân (Quảng Trị - Thừa
Thiên) và Nam đèo Hải Vân (Đà Nẵng - Quảng Ngãi).
Chiến dịch này do Bộ Tổng tư lệnh trực tiếp chỉ huy. Đồng chí Trung tướng Lê Trọng
Tấn làm Tư lệnh; Thượng tướng Chu Huy Mân làm Chính ủy. Chiến dịch thực hiện làm 2
đợt. Đợt 1, tác chiến từ ngày 21 đến 25-3 tiến công bao vây, chia cắt chiến lược, giải phóng
Huế và tồn tỉnh Thừa Thiên, Quảng Ngãi. Đợt 2, tác chiến từ ngày 26 đến 29-3, ta tiến
hành tổng cơng kích vào Đà Nẵng. Ngày 21-3-1975, từ các hướng Bắc, Tây, Nam, quân ta
đồng loạt tiến cơng, hình thành nhiều mũi bao vây địch, mở màn cuộc tiến công Huế. Đến
ngày 24-3, quân ta đã bao vây chặt tồn bộ tập đồn phịng ngự của địch ở Huế; cũng trong
8


ngày 24-3, quân ta đập tan tuyến phòng thủ của địch ở Tam Kỳ (Quảng Ngãi), xố sổ Sư
đồn 2, Liên đồn 12 biệt động qn nguỵ, giải phóng hồn toàn thị xã Tam Kỳ.
Sáng ngày 25-3-1975, Trung đoàn 101 Sư đoàn 325, Trung đoàn 3 Sư đoàn 324, các
đơn vị của quân khu Trị-Thiên và các cánh quân của Quân đoàn 2 từ các hướng tiến về
Huế. Quân ta vây kín cả 4 phía và thần tốc tiến vào trung tâm thành phố Huế. Đến 10 giờ
30 phút ngày 25-3-1975, quân giải phóng cắm cờ chiến thắng trên đỉnh Phu Văn Lâu, thành
phố Huế được giải phóng. Đà Nẵng là một căn cứ quân sự liên hợp hải, lục, không quân
hiện đại và mạnh vào bậc nhất ở miền Nam, mặc dù lực lượng còn rất lớn nhưng đã hồn
tồn bị cơ lập. Sau khi mất Huế, lại mất Tam Kỳ (Quảng Nam), Nguyễn Văn Thiệu tuyên
bố "tử thủ" Đà Nẵng bằng mọi giá. Bộ Tổng tư lệnh với phương châm "nhanh nhất, kịp thời
nhất, táo bạo nhất, nhưng chắc thắng" quyết định tập trung lực lượng tiến công vào Đà
Nẵng.
Sáng 29-3, các cánh quân đồng loạt tiến đánh Đà Nẵng. Đến 15 giờ ngày 29-3, quân
ta chiếm lĩnh toàn bộ căn cứ liên hợp Đà Nẵng, bán đảo Sơn Trà; 17 giờ giải phóng hồn
tồn thành phố Đà Nẵng. Chiến thắng Đà Nẵng đã kết thúc thắng lợi chiến dịch Huế - Đà
Nẵng. Kết thúc chiến dịch, ta loại khỏi vòng chiến đấu 120.000 tên địch, làm tan rã 130.000

phòng vệ dân sự, tiêu diệt và làm tan rã 3 sư đoàn bộ binh (Quân đoàn 1), sư đoàn thủy
quân lục chiến (tổng dự bị), 4 liên đoàn biệt động qn, 4 thiết đồn, 1 sư đồn khơng quân;
thu 129 máy bay, 179 xe tăng, 327 khẩu pháo, hơn 1.100 xe quân sự và tàu, xuồng; giải
phóng 5 tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Đà, Quảng Ngãi.
Thắng lợi của chiến dịch này có ý nghĩa chiến lược quan trọng làm thay đổi hẳn so
sánh lực lượng về mặt chiến lược hồn tồn có lợi cho ta; đập tan ý đồ co cụm chiến lược
của địch, tạo điều kiện cho quân ta đẩy mạnh tốc độ tiến cơng giải phóng Sài Gịn và tồn
miền Nam.
2.3. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975)
Mùa Xuân năm 1975, sau khi bị mất toàn bộ quân khu 1 và 2, một nửa binh lực của
quân ngụy đã bị tiêu diệt, trong thế tan rã chiến lược hầu như không thể cứu vãn nổi, địch
vẫn ra sức tổ chức lực lượng, tích cực phịng ngự, lấy việc bảo vệ Sài Gịn làm mục đích
9


chiến lược để có thể mặc cả với ta trong trường hợp dẫn đến thương lượng hịa bình. Chúng
lần lượt tổ chức các tập đồn phịng ngự từ xa, như tập đồn phịng ngự Phan Rang, tập
đồn phịng ngự Xn Lộc và sau đó là tập đồn phịng ngự trực tiếp thành phố Sài Gòn –
Chợ Lớn.
Ngày 18/4, ta tiến cơng Phan Rang, đập tan tuyến phịng ngự của địch ở đây, bắt sống
Trung tướng Tư lệnh mặt trận Nguyễn Vĩnh Nghi. Ngày 20/4, trước sức tiến công của ta,
Sư đoàn 18 ngụy tháo chạy, Xuân Lộc thất thủ. Các tuyến phòng ngự từ xa đã bị phá vỡ,
địch co về phòng ngự trực tiếp thành phố Sài Gòn với ba tuyến phịng ngự: vịng ngồi (bán
kính 25 - 30 km), vịng ven và nội đơ.
Giữa tháng 4, ta quyết định mở chiến dịch tiến cơng mang tên “Hồ Chí Minh” nhằm
giải phóng Sài Gịn và tồn bộ miền Nam trước mùa mưa. Tất cả các lực lượng chiến lược
được huy động cho chiến dịch này. Sau khi đã hoàn thành công tác chuẩn bị và tập trung
một khối lượng rất lớn lực lượng và phương tiện trong thời gian ngắn nhất ở vùng kế cận
Sài Gòn, chiều 26/4, ta nổ súng mở màn chiến dịch. Từ năm hướng các qn đồn đồng
loạt tiến cơng Sài Gịn.

Từ 26 đến 28/4, ta chọc thủng tuyến phịng ngự vịng ngồi, đập tan sự kháng cự của
các sư đoàn địch, tiếp cận Sài Gịn. Địch bị rối loạn hồn tồn về chiến lược. Từ chiều 28/4,
các cánh qn ngụy khơng cịn nhận được lệnh từ Tổng hành dinh và các tướng chỉ huy nữa
vì họ đã tháo chạy ra nước ngồi.
Ngày 29/4, qn ta tổng tiến cơng. Các binh đồn bộ đội hợp thành tiến công trong
hành tiến, tiêu diệt các cánh quân địch ngăn chặn và phản kích, nhằm thẳng các mục tiêu
đã được phân công. Sáng 30/4, trong thế thua đã rõ ràng, địch xin ngừng bắn, bộ đội ta vẫn
kiên quyết tiến cơng. Các qn đồn nhanh chóng đánh chiếm các mục tiêu. 11h30 ngày
30/4, sau khi Dinh Độc Lập thất thủ, Tổng thống ngụy Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng
vơ điều kiện.
Ngày 1/5, tồn bộ lực lượng cịn lại của qn ngụy tan rã, ta giải phóng hồn tồn
miền Nam, kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Đây là chiến dịch tiến công chiến lược binh chủng hợp thành có quy mơ lớn nhất trong
lịch sử chiến đấu của quân đội ta. Chiến dịch được thực hiện trong tình huống hai bên mặt
10


đối mặt, cùng biết rõ ý đồ và lực lượng của nhau, khó tạo nên yếu tố bất ngờ ngay cả trong
phạm vi chiến thuật, do đó, là bước phát triển về nghệ thuật chỉ huy. Ta tiến công trên tất
cả các hướng, tạo thành thế hợp vây ngay từ đầu, khiến địch chỉ còn cách chấp nhận tác
chiến hoặc đầu hàng. Trong đột phá chiến dịch ta vừa đánh địch phịng ngự vịng ngồi,
vừa dùng các binh đồn mạnh thọc thẳng vào chiều sâu và đầu não địch, đánh quỵ địch
nhanh chóng. Lần đầu tiên ta sử dụng bộ đội tăng thiết giáp tập trung ở quy mô binh đồn
(lữ đồn), đảm nhiệm một hướng tiến cơng chủ yếu với tính chất là đồn (lữ đồn), đảm
nhiệm một hướng tiến cơng chủ yếu với tính chất là cụm cơ động thọc sâu phát huy được
sức đột kích nhanh và tăng cường khả năng tác chiến trong hành tiến. Về chỉ đạo chiến
lược, ta đã kết hợp chiến dịch với tiến cơng chiến lược trên tồn chiến trường, giành thắng
lợi hoàn toàn.

11



Chương 3
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG
VÀ NỔI DẬY MÙA XUÂN NĂM 1975
3.1. Đường lối, chủ trương chính sách lãnh đạo sáng suốt của Đảng
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã sớm đánh giá đúng kẻ thù, có chủ trương,
đường lối phù hợp lãnh đạo cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới của đế quốc Mỹ.
Đánh giá đúng bản chất, âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương Đảng
lần thứ 6: “Đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân u chuộng hịa bình thế giới và hiện
đang trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương”. Đảng ta xác định: “Con
đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân”
Nắm vững tư tưởng chiến lược tiến công, tạo thế và lực, tạo thời cơ, kiên quyết tiến
hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 giành thắng lợi trọn vẹn. Bộ Chính
trị nhận định: “Chúng ta đang đứng trước thời cơ chiến lược lớn, chưa bao giờ ta có đủ điều
kiện đầy đủ về qn sự và chính trị như hiện nay, có thời cơ chiến lược to lớn như hiện nay
để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam để tiến tới hịa bình thống
nhất Tổ quốc”. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tiếp tục công cuộc đổi mới, thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; phấn đấu vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
mà Đảng ta đã xác định.
Áp đặt chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam, chia cắt lâu dài đất nước ta, từ đó khẳng
định dù tình hình phát triển như thế nào, con đường cách mạng miền Nam vẫn là con đường
bạo lực. Vì vậy, phải nắm vững thời cơ giữ vững thế chiến lược tiến công và chỉ dạo linh
hoạt để đưa cách mạng tiến lên.
Dù tình hình phát triển theo khả năng nào, con đường tiến lên giành thắng lợi của cách
mạng miền Nam chỉ có thể là con đường bạo lực diễn ra dưới hình thức này hay hình thức
khác. Ta phải sẵn sàng đối phó chắc thắng với khả năng xấu nhất là địch gây lại chiến tranh.


12


Đảng ta chủ trương lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của
quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế
quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân. Bằng phương pháp
đấu tranh khéo léo, sử dụng hình thức đấu tranh chính trị là chủ yếu, có sự hỗ trợ của lực
lượng vũ trang, kết hợp các hình thức đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp, không hợp pháp,
tạo ra sức mạnh tổng hợp để giành những thắng lợi to lớn.
3.2. Sức mạnh của khối dại đoàn kết dân tộc
Sau 80 năm, từ Hội Phản đế đồng minh, hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc
Thống nhất Việt Nam đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay, Mặt trận vẫn ln là nơi
khơi dậy và phát huy lịng u nước của mọi người dân, tập hợp và tăng cường sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc để giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc và xây dựng cuộc sống
ấm no, hạnh phúc cho đồng bào.
Dưới ngọn cờ cứu quốc của Mặt trận Việt Minh, sức mạnh quật cường, tinh thần sáng
tạo của nhân dân được nhân lên gấp bội. Quần chúng nhân dân được tổ chức thành các đồn
thể cứu quốc: Nơng dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Công nhân cứu quốc, Phụ nữ cứu
quốc… Càng tiến gần tới cuộc Tổng khởi nghĩa, Mặt trận dân tộc thống nhất càng mở rộng,
thu nạp thêm nhiều tổ chức yêu nước, thu hẹp lực lượng chống đối và tầng lớp trung gian,
tạo nên một lực lượng hùng mạnh.
Dân tộc ta trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch sử
ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc, trở thành “bức
tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm
vào bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”. Từ việc kế thừa các tư tưởng “dân là gốc” của
ông cha ta đến tiếp thu nguyên lý Chủ nghĩa Mác- Lê Nin: nhân dân là người làm nên lịch
sử, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân; Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: “Lực lượng tồn
dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực lượng đó”.
Lịch sử vẻ vang 80 năm qua của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam gắn liền với
những chiến công vang dội của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm

lược và những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc do Đảng và
13


Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đặc biệt, trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản Việt
Nam tiếp tục giương cao ngọn cờ đại đoàn kết theo tinh thần: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn
kết; Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Một trong những
bài học chủ yếu đưa công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi như ngày hôm nay là mở rộng và
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Khối đại đoàn kết
toàn dân tộc được củng cố chính là nhân tố bảo đảm ổn định tình hình chính trị-xã hội, tăng
trưởng kinh tế cao, thực hiện xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện
an sinh xã hội.
Tinh thần yêu nước, trọng nhân nghĩa, khoan dung, sự cố kết, đùm bọc yêu thương
nhau đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi người dân, trở thành lẽ sống, chất
kết dính gắn bó các thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Lịch sử mấy ngàn
năm tồn tại và phát triển của dân tộc ta đã chứng minh truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng đều kết thành sức mạnh vô địch, đưa Việt Nam
vượt qua mọi khó khăn, thách thức, giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên
những kỳ tích vẻ vang.
Ơn lại lịch sử vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam giúp cho mỗi chúng
ta nhận thức đầy đủ hơn về sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân tộc, về vị trí, vai trị,
nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
ngày nay. Đảng, nhà nước và nhân dân ta, bằng tất cả nghị lực và niềm tin khắc sâu lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại
thành cơng”, ra sức phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.

14



Chương 4
Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN NĂM 1975
4.1. Kho kinh nghiệm thực tiễn quý báu
Phát biểu bế mạc Hội thảo, Thượng tướng Nguyễn Thành Cung, Thứ trưởng Bộ quốc
phòng, Trưởng Ban Chỉ đạo Hội thảo nhấn mạnh: Đại thắng mùa Xuân 1975, mốc son chói
lọi trong lịch sử dân tộc, biểu tượng của sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng, của ý chí thống nhất Tổ quốc và khát vọng hịa bình, đánh dấu bước
chuyển mình vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Hội thảo đã làm sáng tỏ những vấn đề quan
trọng, tất yếu và là dấu mốc để tiếp tục khẳng định, phát huy những bài học quý báu trong
lịch sử, vận dụng, phát triển vào thực tiễn cách mạng trong điều kiện mới.
Giáng một đòn nặng nề vào quân ngụy và quốc sách bình định của chiến lược Việt
Nam hóa, tạo ra bước ngoặc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thắng lợi của sự nghiệp
chống Mỹ cứu nước nói chung và đại thắng mùa Xuân năm 1975 nói riêng để lại cho chúng
ta cả kho kinh nghiệm q báu, trong đó có cả kinh nghiệm thành cơng và chưa thành công
để đúc kết và trở thành những bài học kinh nghiệm thực tiễn vận dụng vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước trong thời kỳ mới. Theo Thượng tướng Nguyễn Thành Cung, trong
thời gian tới tình hình trên thế giới và khu vực, mặc dù hồ bình, hợp tác, phát triển vẫn là
xu thế chủ đạo, nhưng vẫn sẽ có diễn biến phức tạp. Chính vì vậy, việc phát triển kinh tế,
bảo vệ Tổ quốc sẽ đặt ra cho đất nước ta những nhiệm vụ mới.
Để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bên cạnh quá trình
hiện đại hố qn đội gắn với q trình phát triển đất nước, chú trọng tăng cường tiềm lực
quốc phòng - an ninh của đất nước; đẩy mạnh xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững
chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân về chiều sâu, nhất là ở những địa bàn chiến lược.
4.2. Những mặt hạn chế, đề xuất giải pháp và bài học kinh nghiệm rút ra
4.2.1. Hạn chế
Không huy động kịp thời lực lượng vì những khó khăn khách quan và chủ quan của
ta, ta đã không tận dụng được thời cơ lúc địch hoang mang, rối loạn, mất phương hướng
sau khi thất thủ tại Tân Cảng để tiến công ngay thị xã Kon Tum. Hơn nữa trận đánh tại đây
15



phải hoãn lại nhiều lần. Bởi vậy, địch đã kịp thời tăng cường lực lượng tổ chức phòng ngự
vững chắc ở khu vực thị xã. Địch phản công liên tục dưới sự chi viện tối đa một khối lượng
vũ khí khổng lồ,khí tài kĩ thuật vào loại hiện đại nhất và có sức cơng phá lớn, sự chi viện
tối đa của hỏa lực phi, pháo,… đó là điểm mạnh của chúng.
Lực lượng của quân ta còn hạn chế, khả năng giành thắng lợi khơng cịn ta đành phải
rút qn rời khỏi thị xã và kết thúc chiến dịch.
Nhiều yếu tố xảy ra trên chiến trường ta đã không tận dụng được những thời cơ thuận
lợi, cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong tổ chức lực lượng chiến đấu, tổ chức hiệp đồng
chỉ đạo tình huống và trong tác chiến thành phố đã dẫn đến không thành công trong trận
chiến ở Kon Tum nói riêng và các trận chiến khác nói chung.
4.2.2. Giải pháp đề xuất
Để khắc phục những hạn chế cũng như nâng cao hiệu quả trong công tác thực hiện
chính sách chủ trương lãnh đạo của Đảng đối với chính trị nói riêng và với tất cả mọi lĩnh
vực nói chung, đó là những đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu trên:
- Tiếp tục chỉ đạo tốt cuộc vận động xây dựng cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh,
chấn chỉnh các cơ sở đảng yếu kém.
- Nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng
và đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Xác định đúng nhiệm vụ chính trị, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tư tưởng.
- Giữ vững nền nếp, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chi ủy, đảng ủy;
thực hiện nghiêm túc cơng tác tự phê bình, phê bình mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kỷ luật và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
uỷ cấp trên đối với cơ sở.
4.2.3. Bài học rút ra
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng ta nhiều bài
học kinh nghiệm có giá trị về lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng:
Một là, đề ra và thực hiện đường lối nâng cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. Đường lối đó thể

16


hiện ý chí và nguyện vọng thiết tha của nhân dân miền Bắc, nhân dân miền Nam và của cả
dân tộc Việt Nam, phù hợp với các trào lưu của cách mạng thế giới nên đã động viên đến
mức cao nhất lực lượng của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh tiền tuyến lớn với hậu phương
lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để chiến đấu và chiến thắng giặc Mỹ xâm lược.
Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công,
quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân tố hết sức quan
trọng để hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương biện pháp đánh Mỹ, nhân tố đưa cuộc
chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
Để chống lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân dân. Đồng thời
phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu
đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.
Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có cơng tác
tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các
ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng
lợi hoàn toàn.
Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và
tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của
nhân dân và chính phủ các nước u chuộng hịa bình, công lý trên thế giới.

17


KẾT LUẬN
Kết thúc 80 năm đô hộ của thực dân Pháp, bước sang giai đoạn kháng chiến chống

Mỹ cứu nước. Đảng cộng sản Việt Nam-một chính Đảng non trẻ phải đương đầu với một
thử thách đầy cam go, nhưng không khuất phục trước thế lực thù địch và quyết tâm mãnh
liệt giành lại độc lập dân tộc. Dù là chiến tranh phi nghĩa hay chính nghĩa thì cái giá phải
trả cũng chính bằng xương bằng máu, bằng tính mạng của những người quyết hy sinh thân
mình cũng khơng chịu cuối đầu trước giặc ngoại xâm. Sự đoàn kết toàn dân tộc chính là
sức mạnh lật ngược thế trận, đánh bại âm mưu và hành động của Mỹ trong đại thắng mùa
Xn năm 1975. Bên cạnh đó, vai trị lãnh đạo của Đảng lúc bấy giờ với những chủ trương
chiến lược cực kỳ sáng suốt và thực hiện đường lối quân sự vơ cùng đúng đắn kết hợp tài
tình chủ nghĩa Mác Lê-nin vào tình hình thực tiễn của Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo quân
và dân ta chiến đấu anh dũng, biến cuộc chiến tưởng chừng không cân sức thành chiến
thắng vang danh cả thế giới. Từ khi chiến tranh đến lúc hịa bình thì Đảng ln là một chỗ
tựa vững chắc cho dân tộc Việt Nam, giữ một vai trị vơ cùng quan trọng trong tất cả mọi
lĩnh vực của đất nước. Vì vậy, Đảng và nhà nước cần có giải pháp và nâng cao thực hiện
q trình cơng tác lãnh đạo cũng như quản lý nhà nước đưa đất nước Việt Nam từng ngày
đi lên và phát triển.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I – Khoa Lịch sử Đảng: Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, (tái bản lần thứ nhất có bổ sung),
2013.
2. Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh – Trực thuộc Bộ Chính trị: Tổng kết cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, HN,1996
3. Viện Mác – Lênin: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tập II (1954 -1975) Nxb
Chính trị quốc gia, 1995.
4. Viện Sử học : Lịch sử Việt Nam (1954 -1965), Nxb Khoa học xã hội, HN, 1995.
5. Bạch Thanh Thanh, Sự lãnh đạo của Đảng giai đoạn năm 1954-1975, Luận văn
báo cáo Khoa học xã hội, tr.19.

6. Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, NXB CTQG-Sự Thật, Hà Nội. Tập 21991, tr.178.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, NXB CTQG, Hà Nội. Tập 362004, tr.90.
8. Nguyễn Thị Hải Yến, 2017, Tư tưởng đồng thuận xã hội của Hồ Chí Minh đối với
việc tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay, Luận văn thạc sĩ chính trị học, tr.102.
9. Lịch sử quân sự Việt Nam, Lịch sử Tư tưởng quân sự Việt Nam, Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam, 11/11/2019.
10. Minh Vượng, 2013, Chiến dịch Huế - Đà Nẵng, Bảo Tàng lịch sử quốc gia,
22/03/2013.

19



×