SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN
Mã số:………………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN,
HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
Người thực hiện: HOẮC CÔNG SƠN
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục
Năm học 2012 – 2013
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: HOẮC CÔNG SƠN
2. Ngày tháng năm sinh: 01/11/1974
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 227, khu phố Hiệp Lợi, Thị Trấn Định Quán, Huyện Định Quán, Tỉnh
Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613.851103 ( CQ), 0613.613454 ( NR); DĐ: 0985605657
6. Email:
7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Định Quán
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
1. Học vị cao nhất: Cử nhân khoa học
2. Năm nhận bằng: 2002
3. Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy và Bí thư Đoàn
- Số năm có kinh nghiệm: 10 năm.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: không.
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“
Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Đất có bốn phương: Đông,Tây, Nam, Bắc.
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa thì không thành trời.
Thiếu một phương thì không thành đất.
Thiếu một đức thì không thành người
”.
Người cũng đã chỉ rõ “
Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Từ
những tư tưởng trên, chúng ta thấy Chủ Tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng đạo đức
cách mạng nhất là công tác giáo dục đạo dức cách mạng cho thế hệ trẻ. Người căn dặn
“
Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết
” bởi “ Hiền dữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Nhà giáo dục Makarenko đã đúc kết “ không sợ học sinh hỏng mà chỉ sợ
phương pháp giáo dục hỏng”. Thực tế cho thấy, về bản chất con người, dù là trẻ em
có hư đến đâu nhưng bao giờ cũng có những mặt tốt, những ước mơ chính đáng đầy
tính nhân bản và hồn nhiên. Ai cũng thích được khen ngợi, được yêu thương. Nếu nhà
trường và gia đình nắm bắt được nhữ
ng nguyên nhân sâu xa, có sự đồng cảm và hiểu
được các em, có sự thống nhất về phương pháp giáo dục thì chắc chắn sẽ cảm hóa
được học sinh cá biệt, sẽ đào tạo được một thế hệ trẻ vừa “ Hồng” vừa “ Chuyên”.
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu
sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều
thành phầ
n vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với công
cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển kinh tế -
xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo
dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến
đại đa
số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập
thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích Thêm
vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh,
games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu
trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu
kiến thức về vấn đề này.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh:
“Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về
đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần t
ăng cường
giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá,
thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai cũng không đứng
ngoài thực trạng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo
kiếm tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Bên cạnh đó, hàng
loạt các hàng quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi như: bi da, games, …để móc
tiền học sinh. Số thanh niên không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh
bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm
cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của tr
ường ngày càng tăng.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là người làm
công tác quản lý một trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT
Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức
họ
c sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, đề xuất một
số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh của nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
4. Gi
ả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán,
huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai còn có những hạn chế. Nếu thực hiện được một số
giải pháp quản lý hợp lý sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh của
nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý giáo dục đạ
o đức học sinh ở trường
trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức học
sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
5.3. Đề xuất và lý giải một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở trường THPT Định Quán, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Người được nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, phụ huynh và học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng
Nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên quan
đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát các hoạt động giáo
dục đạo đức của nhà trường; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê, xử lý
số liệu.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở
đầu, phần kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường
trung học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT
Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
Chương 3. M
ột số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
II. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm lên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả nhất.
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà trường phổ thông
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định
của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội.
1.1.4. Khái niệm về giáo dục
Hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động
nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng
tham gia lao động sản xuất và
đời sống xã hội.
1.1.5. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hệ thống những quy tắc, những chuẩn mực mà qua đó con
người tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình vì hạnh phúc của cá nhân, lợi
ích của tập thể và cộng đồng.
1.1.6. Khái niệm về giáo dục đạo đức
1.1.6.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm
chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong
giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các
quy định của pháp luật.
1.1.6.2. Chức năng giáo dục đạo đức
Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, sống và làm việc theo pháp luật,
sống có kỷ cương, nền nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau.
1.1.6.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
- Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã hội,
rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý thức trong
học sinh về đạo đức.
- Nội dung: Lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh thần
cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây dựng và bảo vệ
môi trường
- Phương pháp: Phương pháp tác động vào nhận thức tình c
ảm: đàm thoại,
tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn; phương pháp tổ chức hoạt động thực
tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…; phương pháp kích thích tình cảm và hành
vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt…
1.2. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường
THPT
Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớ
p và hoạt động giáo dục
ngoài giờ; có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức
giáo dục trong và ngoài nhà trường; tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển
nhân cách và các phẩm chất đạo đức của học sinh
1.3. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của HS ở trường
THPT
1.3.1. Về tâm sinh lý học sinh
Là giai đoạn các em đang phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và tình cảm, dễ
bị kích động, lôi kéo Có nhu cầu giao tiếp rất lớn đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè,
từ đó mà hình thành lên các nhóm bạn cùng sở thích. Nếu không được giáo dục dễ bị
sai lệch.
1.3.2. Về phía gia đình
Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con cái; sự
quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy; sử dụng quyền uy của cha mẹ
một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân; có các hoàn cảnh
éo le hoặc hay bị sử dụng bằng vũ lực đã tác động không nhỏ đến sự hình thành và
phát triển nhân cách cho học sinh.
1.3.3. Về phía nhà trường
Một số CBQL, giáo viên và bạn bè thường có những định kiến, thiếu thiện cảm;
sử dụng các biện pháp hành chính thái quá; sự lạm dụng quyền lực của các thầy cô
giáo, nhà quản lý; sự thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục; việc đánh giá kết
quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; sự phối hợp không
đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục đều có ảnh hưởng rấ
t lớn đến quá trình giáo
dục đạo đức cho học sinh.
1.3.4. Về phía xã hội
Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác động
lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời khuyên của cha mẹ, thầy
cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN, HUY
ỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG
NAI
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của huyện Định Quán
Huyện Định Quán là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Đồng Nai.
Huyện Định Quán có tổng cộng 13 xã, 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên hơn
96.291,56 ha, dân số trên 203.000 người, có 32 dân tộc sinh sống. Kinh tế chủ yếu tập
trung là chăn nuôi và trồng trọt, điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp.
2.1.2.Tình hình giáo dục của huyện Định Quán
Huyện Định Quán có 4 trường THPT công lập và 1 trường THCS -THPT tư
thục, 1 Trung tâm bồi dưỡng thường xuyên, 16 trường THCS, 31 trường Tiểu học và
22 trường Mầm non. Là một huyện miền núi có tinh thần học tập tốt, hàng năm tỷ lệ
học sinh đạt học sinh giỏi và thi đỗ tốt nghiệp, ĐH-CĐ tương đối khá .
2.1.3. Đặc điểm của trường THPT Định Quán
Trường THPT Định Quán ( tiền thân là trường cấp 2,3 bán công Định Quán)
được thành lập vào tháng 8 năm 1989. Đến tháng 8 năm 2009, trường được chuyển
sang loại hình công lập. Hiện nay trường có 30 lớp với 1234 học sinh. Mấy năm qua
trường luôn giữ vững danh hiệu “Trường tiên tiến cấp tỉnh”. Lãnh đạo nhà trường có
01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng, 60 giáo viên, 09 nhân viên.
Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt 95 - 98%. Học sinh lớp 12 đỗ tốt nghiệp
đạt 99,75% ( năm 2012), tỷ lệ học sinh đỗ vào Đại học, Cao đẳng hằng năm từ mức
50% trở lên. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm luôn được duy trì
từ 90% đến 96 %. Tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm trung bình và yếu hàng năm giảm từ
4% đến 6%.
2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Định
Quán
2.2.1.Thực trạng về nhận thức giáo dục đạo đức học sinh của cán bộ quản
lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh ở trường THPT Định Quán
2.2.1.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh
Qua khảo sát cho thấy: Hầu hết CBQL và giáo viên nhà trường đều nhận thức
được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khi cho ở mức độ rất
quan trọng với các nội dung: Giáo dục đạo đức để phát triển giáo dục toàn diện cho
học sinh (88,1%); Giáo dục đạo đức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học
sinh (86,0%)…Tuy nhiên, vẫn còn có những CBQL và giáo viên hiểu một cách chưa
đầy đủ về ý nghĩa của công tác này khi cho mộ
t số nội dung là không quan trọng như:
Giáo dục đạo đức để học sinh có ý thức bảo vệ môi trường (9,6%);Giáo dục đạo đức
để học sinh có ý thức giữ gìn của công (10,8%)… do đó phần nào có ảnh hưởng tới
quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường.
2.2.1.2. Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Qua khảo sát: 100% phụ huynh đồng ý nội dung về Giáo dục đạo đức để học
sinh trở thành những con ngoan, trò giỏi; 89,5% phụ huynh đồng ý nội dung về Giáo
dục đạo đức là để phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh; 80,9% phụ huynh đồng
ý nội dung về Giáo dục đạo đức để tạo nên những đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho
HS. Như vậy, phụ huynh đã nhận thức được tầm quan tr
ọng của công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi cho trường trong triển khai công tác
giáo dục đạo đức học sinh.
2.2.1.3. Nhận thức của học sinh
Hầu hết học sinh cho rằng cần và rất cần các phẩm chất mà nội dung giáo dục
đạo đức mang lại: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và yêu chuộng hòa bình (100%);
Tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng (71,3%); trở thành công dân tốt ( 89,67%)…
Đây là yếu tố quan trọng để học sinh chủ động, tích cực tham gia vào quá trình giáo
dục và rèn luyện đạo đức của nhà trường.
Tuy nhiên cũng còn có một số không nhỏ cho là không cần các nội dung giáo
d
ục đạo đức ở trên. Qua đó cho thấy rằng cần phải tuyên truyền hơn nữa để nâng cao
nhận thức của học sinh về giáo dục, rèn luyện đạo đức.
2.2.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh ở trường THPT Định Quán,
huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2.2.2.1.Ý thức thực hiện nội quy của học sinh
Qua khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh thấy ý thức thực hiện nội quy của
học sinh còn chưa tốt như: nghỉ học, trốn tiết, lười học bài cũ, gian lận trong kiểm tra,
nói chuyện riêng trong giờ học… Nhiều HS vi phạm các điều cấm như: hút thuốc,
đánh nhau, vi phạm luật giao thông. Đặc biệt là còn học sinh vô lễ với giáo viên và
người lớn ( dù ít)
2.2.2.2. Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh
Nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức là do: Thiếu sự quan tâm
của gia đình (90.2%); Bản thân HS không có sự rèn luyện tốt (68. 8%); Tác động tiêu
cực của bạn bè (77.6%); Sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ: điện thoại, internet,
games…(68.2%)… Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của CBQL để xem lại
các biện pháp giáo dục đạo đức của nhà trường.
2.2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng
Qua khảo sát thấy các yếu tố tác động đến rèn luyện đạo đức học sinh ở mức độ
quan trọng và rất quan trọng như: Sự động viên khích lệ của bạn bè (99.4%); Khen
thưởng, kỷ luật kịp thời (94.8%); Nội dung giáo dục phù hợp (95.3%); Sự quan tâm
thường xuyên của các thầy cô giáo ( 98.0%); Không bị định kiến của xã hội ( 91%);
Được gia đình thông hiểu, tạo điều kiện ( 94.2%); và cuối cùng là được tự
do trong
mọi hoạt động (90.6%). Các nhà quản lý cần xem xét cụ thể các yếu tố tác động ở trên
để đưa ra các nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức qua
khảo sát thấy: Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương
(81.5%); Thiếu s
ự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (76.3%); Tác động tiêu cực
của môi trường xã hội (62.4%); Phẩm chất, lối sống của thầy, cô, cha mẹ, bạn
bè…(52.3%)
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
Qua khảo sát lấy ý kiến của CBQL và GV nhà trường cho thấy: 94.5% cho rằng
đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức; 88.7% cho rằng việc xây dựng kế
hoạch cụ thể của năm học và từng học kỳ được làm tốt.
2.2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Khảo sát CBQL và giáo viên thấy: Tất cả các nội dung công việc của công tác
giáo dục đạo đức đều được tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhưng chỉ ở mức trung bình,
chưa làm tốt. Việc tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức đối với phụ huynh đã được
nhà trường thực hiện nhưng chủ yếu là từ Ban Giám hiệu (98,7%) và giáo viên chủ
nhiệm lớp (95,6%) qua các cuộc họp phụ huynh
đầu năm, hết học kỳ và cuối năm chứ
không phải từ học sinh hay các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó những thông
tin về giáo dục đạo đức của nhà trường chỉ mang tính thời vụ, không thường xuyên và
liên tục nên hiệu quả không được cao.
- Quản lý nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức
Kết quả khảo sát cho ta thấy: 62% GV và 77% HS đánh giá hình thức: Giáo dục
thông qua các giờ dạy văn hoá trên lớp có mức độ thường xuyên. Còn lại các hình
thức khác mức độ thường xuyên rất thấp, chủ yếu thi thoảng mới thự
c hiện hoặc
không thực hiện.
Qua khảo sát, học sinh thích và rất thích các nội dung và hình thức giáo dục
đạo đức của nhà trường như: Giáo dục thông qua hoạt động tham quan, du lịch, cắm
trại có 93.1%; Giáo dục thông qua hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí có 92.7%.
Tuy nhiên có những hình thức giáo dục có số ý kiến học sinh không thích tham
gia ở mức cao như: Giáo dục thông qua hoạt động chính trị xã hội nhân đạo (16%);
Giáo dục thông qua các buổi tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng (19,5%); Giáo
dục đạo đức thông qua các tiết sinh hoạt lớp( 43,5%)… Do đó các nhà quản lý cần hết
sức lưu ý để đưa ra những hình thức giáo dục phù hợp với sở thích của các em để có
kết quả giáo dục cao.
- Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức
Qua khảo sát chúng tôi thấy giáo viên nhà trường chưa thường xuyên sử dụng
các phương pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh như: Kích thích tình cảm và hành vi:
thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt, phê phán hành vi xấu, kỷ luật,… (GV là
92.0%, HS là 87.6%); Tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể
chuyện, giảng giải, khuyên răn (GV là 63.6%, HS là 41.7%); và phương pháp về Tổ
chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…(GV là 44.0%, HS là
35.6%). Như vậy việc quản lý thực hiện các phương pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh của giáo viên nhà trường vẫ
n chưa được thực hiện tốt.
2.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
Qua khảo sát thấy: Có 63.4% cho rằng việc xây dựng được chuẩn kiểm tra đánh
giá là tốt; 54.5% cho rằng nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra đánh giá cụ thể là
tốt và thông báo công khai và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá có 46.7% cho là tốt.
Không có ý kiến nào cho là không thực hiện.
2.2.4. Thực trạng sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2.2.4.1. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục đạo đức
Ý kiến cho rằng vai trò rất quan trọng của lực lượng giáo dục đạo đức trong nhà
trường đó là giáo viên chủ nhiệm (98.0%), cán bộ quản lý (90.5%), giáo viên bộ môn
và Đoàn thanh niên là (93.2%), bạn bè thân (88.7%) và tập thể lớp (88.6%). Như vậy
có thể thấy là vai trò của các thầy cô giáo, CBQL và bạn bè, tập thể học sinh là những
lực lượng rất quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh.
2.2.4.2. Thực trạng sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo
đức HS
Qua khảo sát cho thấy: GVCN thường xuyên phối hợp với tập thể lớp (98.3%),
CBQL với GVCN (75.6%), với Đoàn thanh niên ( 62%). Còn lại hầu hết đều ở mức
độ thỉnh thoảng phối hợp. Như vậy có thể thấy nhà trường chưa có cơ chế phối hợp
giáo dục giữa các lực lượng để giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạ
o đức học sinh ở
trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Đánh giá thực trạng
Nhìn chung, công tác quản lý giáo dục đạo đức của trường còn những tồn tại
như: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức chưa cụ thể, phù hợp với đặc
điểm tình hình mà thường xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn; nội dung các
hoạt động giáo dục đạo đức thực hiện ở mức độ trung bình; các phương pháp giáo dục
đạo đức chưa được tốt, học sinh ch
ưa thấy được tác dụng hiệu quả của các phương
pháp trong việc rèn luyện bản thân; vai trò các lực lượng giáo dục chưa có sự phối
hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá nhiều lúc còn chiếu lệ,
qua loa, chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp thời; GVCN chưa xây
dựng được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc thù riêng của lớp, ít quan tâm
và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm; ý thức thực hiện nội quy của học sinh
chưa cao, nhiều em thường xuyên vi phạm. Như vậy có thể đánh giá chung việc quản
lý giáo dục đạo đức của trường THPT Định Quán, huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai
chỉ ở mức trung bình.
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Do các cấp lãnh đạo và xã hội coi việc giáo dục ở các trường là kết quả học tập
văn hoá nhiều hơn là chất lượng về đạo đức; do ảnh hưởng của gia đình và môi
trường xã hội; do phần lớn GVCN mới ra trường nên thiếu kinh nghiệm trong thực
hiện biện pháp giáo dục…
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức của cán bộ quản lý còn chưa phù
hợp, thậm chí qua loa; sự phối hợp của GVCN với phụ huynh và các lực lượng giáo
dục trong trường chưa tốt; hoạt động của Đoàn TN trong giáo dục đạo đức chưa thật
sự toàn diện và hiệu quả, nhiều khi rập khuôn, cứng nhắc; việc đánh giá, khen thưởng
còn nhiều hạn chế…
2.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
2.3.3.1. Thuận lợi
Trường đóng và tuyển sinh ở địa bàn Thị trấn của huyện miền núi, gia đình các
em học sinh hầu hết là gia đình thuần nông; có các văn bản của Bộ và Sở hướng dẫn
cụ thể về đánh giá, xếp loại học sinh, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học; tập thể
hội đồng sư phạm nhà trường đồng tâm chung sức trong công tác giáo dục đạ
o đức
học sinh; phụ huynh học sinh ủng hộ và đồng thuận với nhà trường trong các hoạt
động quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
2.3.3.2. Khó khăn
Nhận thức của một bộ phận phụ huynh còn hạn chế như khoán trắng việc giáo
dục con em cho nhà trường, nhiều phụ huynh chỉ lo tập trung làm ăn kiếm tiền mà
thiếu quan tâm đến con; cơ chế thị trường thâm nhập, làm ảnh hưởng đến suy nghĩ,
tạo nên những hành vi vi phạm của học sinh; cán bộ quản lý chưa thực sự tập trung
vào công tác giáo dục đạo đức mà chủ yếu t
ập trung vào giáo dục văn hoá để đạt các
chỉ tiêu thi đua hàng năm; một số giáo viên chưa thực sự nhận thức và thấy được vài
trò của giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ĐỊNH QUÁN,
HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biệ
n pháp
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng:
ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội
phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải luôn có tính
đồng bộ trong mọi hoạt động.
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc
rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một trường THPT cụ
thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó.
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp
quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự
đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Hiệu quả của công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh được xét trên Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh và các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Thước đo của hiệu
quả chính là những học sinh tốt nghiệp THPT có đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo
mục tiêu giáo dục phổ thông trong Luật giáo dục đã quy định.
3.2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng chất lượng giáo dục đạo đức học
sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà
trường trong việc quản lý giáo dục đạo đức của học sinh
3.2.1.1. Mục đích
- Phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trong kế hoạch, nhiệm
vụ của đơn vị.
- Nâng cao vai trò và tính chủ động của Ban giám hiệu trong việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường ( trong đó có giáo dục đạo đức).
3.2.1.2. Nội dung
- Triển khai kịp thời các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục về giáo
dục đạo đức cho học sinh.
- Nâng cao công tác giáo dục chính trị, tư tưởng thông qua các các tiết sinh hoạt
chào cờ đầu tuần, hoặc các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc như 2/9,
20/11, 22/12, 3/2, 26/3, 30/4,19/5…
- Phân công các đảng viên vào vị trí quan trọng của nhà trường như Ban giám
hiệu, công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, bí thư chi đoàn giáo viên, tổ trưởng… để các
đảng viên phát huy vai trò tiên phong của mình trong các hoạt động quản lý, giáo dục
đạo đức của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch gắn liền với công tác giáo dục đạo đức học sinh theo tuần,
tháng, học kỳ, năm học, hoặc theo chủ điểm và giao cho Đoàn thanh niên phối hợp
với GVCN triển khai thực hiện.
3.2.1.3. Các bước tiến hành
- Bí thư chi bộ-Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào tình hình đặc điểm của nhà
trường lên kế hoạch cụ thể. Trực tiếp truyền đạt các văn bản của Đảng, của Nhà nước,
của ngành tới CBQL, GV, HS và phụ huynh và yêu cầu GV, HS viết và ký cam kết
vào đầu năm. Trực tiếp kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện kế hoạch của các
bộ phận để đánh giá, rút kinh nghiệm trong toàn trường.
- Các tổ trưởng, Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, GVCN căn cứ vào kế hoạch của nhà trường xây kế hoạch
thực hiện của đơn vị, tổ chức mình phụ trách một cách chi tiết. Làm cho các thành
viên nhà trường nhận thứ
c rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục và
rèn luyện đạo đức học sinh. Giúp cho việc phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh được tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả.
3.2.2. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường
3.2.5.1. Mục đích
Học sinh thấy được môi trường trường học tập an toàn và thân thiện, những tấm
gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và rèn luyện đạo
đức.
3.2.5.2. Nội dung
Xây dựng môi trường “tự nhiên” và “xã hội” tốt trong khuôn viên trường học
để giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
3.2.5.3. Các bước tiến hành
Lập kế hoạch tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học
sinh xây dựng và giữ gìn cảnh quan sư phạm, môi trường giáo dục xanh-sạch-đẹp,
thân thiện theo các tiêu chí của
“ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xây
dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm, bồi dưỡng tư tưởng
chính trị, đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, lòng nhân ái, tình thương yêu con người,
thương yêu học sinh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ học sinh.
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.6.1. Mục đích
Giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, tôn sư trọng đạo, có phẩm chất,
năng lực, tư duy sáng tạo; biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, điều
chỉnh các hành vi đạo đức, lối sống.
3.2.6.2. Nội dung
Giáo dục thông qua giờ chào cờ đầu tuần, thông qua các giờ học, thông qua các
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3.2.6.3. Các bước tiến hành
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, họp liên tịch thảo luận, góp ý và phổ biến cho
các đơn vị và các lớp thực hiện.
- Thông qua giờ chào cờ đầu tuần: Ban Giám hiệu nhận xét, tuyên dương khen
thưởng hoặc phê bình các tập thể, cá nhân đã thực hiện tốt hoặc chưa tốt trong tuần.
Rút kinh nghiệm những mặt làm được, những tồn tại, biện pháp giải quyết và phổ
biến kế
hoạch, nhiệm vụ của tuần tiếp theo.
- Thông qua các giờ học ở lớp: Tổ chức cho học sinh làm các bài kiểm tra nhận
thức để đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng và rèn luyện của các em.
- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Sau mỗi buổi sinh hoạt hoặc tổ
chức các hoạt động phải nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương những tập
thể, cá nhân thực hiệ
n tốt và phê bình, nhắc nhở các tập thể, cá nhân làm chưa tốt.
3.2.4. Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo đức
3.2.7.1. Mục đích
Tuyên truyền, giáo dục học sinh về tư tưởng, chính trị, hành vi, lối sống theo
các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Giúp học sinh duy trì tốt nề nếp và thực hiện các
nội quy, quy định của nhà trường.
3.2.7.2. Nội dung
Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý chí, hành vi, lối sống,
pháp luật cho học sinh. Tổ chức các hoạt động phong trào: văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, giao lưu, hiến máu, nhân đạo từ thiện
3.2.7.3. Các bước tiến hành
Đoàn trường xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể của từng hoạt động trong
cả năm học, báo cáo với chi bộ Đảng nhà trường và Huyện đoàn để được phê duyệt
thực hiện. Họp Ban chấp hành để thống nhất kế hoạch, phân công cụ thể từng phần
việc cho từng cá nhân phụ trách; tổng hợp kết quả, nhận xét, đánh giá, rút kinh
nghiệm, biểu dương khen thưởng, phê bình, nhắc nhở một cách kịp thời…
3.2.5. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh
3.2.5.1. Mục đích
Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục để các em tự thể hiện, tự
đánh giá và điều chỉnh trong rèn luyện đạo đức.
3.2.5.2. Nội dung
GVCN phải chọn ra được ban cán sự có năng lực, uy tín, có sức thuyết phục, có
năng lực tổ chức, điều khiển hoạt động tập thể.
3.2.5.3. Các bước tiến hành
Vận động học sinh thực hiện tốt tinh thần phê và tự phê bình để giúp bạn cùng
tiến bộ. Phát động học sinh toàn trường tự giác bỏ phiếu kín phát giác những học sinh
có hành vi vi phạm đạo đức nhưng chưa được phát hiện. Thực hiện đánh giá xếp loại
theo đúng các tiêu chuẩn đã quy định công khai, công bằng trước tập thể học sinh
hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và năm học.
3.2.6. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng
xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường
3.2.6.1. Mục đích
Giúp cho học sinh có môi trường thuận lợi để rèn luyện đạo đức. Ngăn chặn kịp
thời các hành vi, thói quen, vi phạm, ảnh hưởng xấu từ bên ngoài thâm nhập vào học
sinh. Đồng thời phát huy tốt nhất vai trò phối hợp giáo dục của các lực lượng giáo
dục.
3.2.6.2. Nội dung
Thống nhất với các lực lượng giáo dục về: mục đích, nội dung, phương pháp
giáo dục.
3.2.6.3. Các bước tiến hành
Kế hoạch của nhà trường được triển khai rộng rãi để tranh thủ sự đồng thuận
của các lực lượng giáo dục ngay từ đầu năm học. Đặc biệt là trong kỳ họp phụ huynh
đầu năm, mọi kế hoạch của nhà trường phải được triển khai chi tiết đến toàn thể phụ
huynh. Mời vị đại diện hội cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của nhà trường. Tham mưu với địa phương đưa kết quả xếp loại đạo đức học sinh làm
một tiêu chuẩn để xét chọn gia đình văn hóa, xếp loại đảng viên, x
ếp loại hội viên của
cha mẹ học sinh. Ký kết liên tịch với công an địa phương trong việc quản lý việc thực
hiện nề nếp và pháp luật của học sinh. Thông báo về địa phương những học sinh cá
biệt vi phạm đạo đức, phối hợp với địa phương, gia đình cùng giáo dục. Phối kết hợp
với công an ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật củ
a học sinh. Bàn
giao học sinh về sinh hoạt hè tại các địa bàn dân cư do Đoàn thanh niên địa phương
phụ trách, nhà trường cử giáo viên về thực tế phối hợp thực hiện.
3.2.7. Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục đạo
đức học sinh
3.2.7.1. Mục đích
Phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của lực lượng giáo viên chủ nhiệm để nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh vì giáo viên chủ nhiệm là người quản lý
mọi hoạt động của lớp học, là người triển khai mọi kế hoạch của nhà trường đến từng
học sinh.
3.2.7.2. Nội dung
Không ngừng nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm
thông qua việc tập huấn, tổ chức các hội thảo, sinh hoạt các chuyên đề về công tác
chủ nhiệm, về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh…
3.2.7.3. Các bước tiến hành
- Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường lựa chọn phân công đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm trước khi phân công công tác chuyên môn.
- GVCN được chọn phải đáp ứng được các tiêu chí như có lập trường tư tưởng
vững vàng, có phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt, lối sống giản dị, yêu nghề, chuyên
môn tốt, có uy tín, có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, có tinh thần trách nhiệm
cao, biết yêu thươ
ng và tôn trọng học sinh…
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá thi đua cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho giáo viên
chủ nhiệm phấn đấu.
- Tổ chức các hội thảo, các buổi sinh hoạt chuyên đề như: công tác chủ nhiệm
lớp, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục học sinh cá biệt… để các giáo
viên chủ nhiệm cùng bàn bạc, rút kinh nghiệm và tìm ra các phương pháp phù hợp…
- Phân công 01 phó hiệu trưởng phụ trách công tác chủ nhiệm lớp, công tác
khen thưởng – kỷ luật học sinh. Thường xuyên ki
ểm tra các thông tin, báo cáo qua
các kênh phối hợp giáo dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở
những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần. Tìm ra
các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, do vậy
cần được phối kế
t hợp sử dụng thì mới nâng cao được chất lượng hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai mà đề tài đã đề xuất.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia giáo dục,
CBQL, GVCN và những giáo viên trực tiếp tham gia làm công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ đối với công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.4.5: Đánh giá về tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai.
TT Biện pháp
Tính quan trọng Tính khả thi
RQT QT KQT RKT KT KKT
1
Tăng cường vai trò lãnh đạo
của chi bộ Đảng, Ban giám
hiệu nhà trường trong việc
quản lý giáo dục đạo đức của
học sinh
59.3% 40.7% 0 51.6% 48.4% 0
2 Xây dựng môi trường s
ư
phạm mẫu mực trong nh
à
trường
69% 31% 0 45% 42% 13%
3 Đa dạng hoá các hình thức
hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh
66.3% 33.7% 0 52.1% 40.9% 7%
4 Phát huy vai trò của Đoàn
thanh niên trong giáo dục
đạo đức
81% 19% 0 77.5% 22.5% 0
5 Phát huy vai trò tự quản của
tập thể và tự rèn luyện của
học sinh
41.8% 36.4% 21.8% 26.5% 38.6% 34.9%
6 Tổ chức tốt việc phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và
các lực lượng xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh của trường
69.2% 30.8% 0 44.7% 55.3% 0
7
N
âng cao vai trò của giáo
viên chủ nhiệm trong công
tác giáo dục đạo đức học
sinh
86.4% 13.6% 0 44.3% 55.7% 0
Sau khi tổng hợp các phiếu xin ý kiến cho thấy về cơ bản cả 7 biện pháp mà tôi
đề xuất đều đã được trên 95% các cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm đồng ý tán
thành và đại đa số các ý kiến đều cho rằng 7 biện pháp trên đều mang tính khả thi cao.
III. HIỆU QUẢ
Bước đầu áp dụng 7 biện pháp trên tại trường THPT Định Quán, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai ở năm học 2012 – 2013 đã cho thấy sự
chuyển biến tích cực về
chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh. Cụ thể:
Bảng so sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2011 – 2012
và năm học 2012 - 2013
Năm
học
Số HS
Toàn
trường
Tốt Khá Trung Bình Yếu Kém
Số
HS
Tỷ lệ
(%)
Số
HS
Tỷ lệ
(%)
Số
HS
Tỷ lệ
(%)
Số
HS
Tỷ lệ
(%)
Số
HS
Tỷ lệ
(%)
2011
-
2012
1201 835 69.5 298 24.8 62 5.2 6 0.5 0 0
2012
-
2013
1201 879 72.6 273 22.6 52 4.3 6 0.5 0 0
(-)
giảm
0 25 2.2 10 0.9 0 0 0 0
(+)
tăng
0 44 3.1 0 0 0 0
Bảng thống kê tình hình vi phạm kỷ luật trong học sinh năm học 2012 – 2013
Năm học
TSHS vi
phạm
Hình thức kỷ luật đã áp dụng
Ghi chú
Phê bình Khiển
trách
Cảnh cáo Buộc thôi
học có thời
hạn
(1) (2) (3) (4) (5)
2012 -
2013
12
8
4
Tăng so
với 2011 -
2012
Giảm so
với 2011 -
2012
02
4
2
Từ 02 bảng so sánh trên ta thấy chất lượng của công tác giáo dục đạo đức học
sinh tại trường THPT Định Quán đã bước đầu có những kết quả khả quan. Nếu áp
dụng tốt và triệt để 07 biện pháp quản lý đã nêu chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục năm
học của nhà trường.
IV. KẾT LU
ẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn chúng tôi rút ra một số kết luận chủ
yếu sau đây:
1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách con người. Ở
mọi thời đại, mọi quốc gia, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là công việc quan
trọng luôn được quan tâm và tạo mọi điều kiện. Ở nước ta, mục tiêu của nhà trường
THPT là đào tạo ra những con người phát triển toàn diện. Do đó, công tác quản lý