Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở Giao thông công chính Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.13 KB, 72 trang )

Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Hiện nay ở nớc ta đang diễn ra quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý.
Các hoạt động kinh tế nói chung, của ngành xây dựng nói riêng đang chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng. Chính vì vậy cạnh tranh xuất hiện là
một tất yếu khách quan- trong bối cảnh đó, đấu thầu xuất hiện và phát triển
không ngừng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Đấu thầu là một phơng thức cạnh tranh lành mạnh, nó đảm bảo cho
việc đầu t xây dựng cơ bản đạt đợc hiệu quả cao và do đó nó đang trở thành
một phơng thức chủ yếu của quá trình giao nhận thầu hiện nay,
Tuy nhiên, đây là một hoạt động còn mới mẻ ở Việt Nam, nên những hiểu
biết và việc áp dụng chế độ đấu thâù trong thực tế hiện nay đang đặt ra nhiều vấn
đề cần phải giải quyết về cả phơng diện lý luận và chỉ đạo thực tiễn.
Từ cách đặt vấn đề đó, với t cách là ngời làm việc lâu năm trong ngành
xây dựng, gắn bó với những hoạt động đấu thầu các công trình do Sở Giao
thông công chính ( Sở GTCC) Hà Nội làm chủ dự án, tôi đã chọn đề tài Một
số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng đấu thầu trong xây lắp ở Sở
Giao thông công chính Hà Nội làm luận án thạc sỹ khoa học kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án:
Luận án nhằm vào mục tiêu chủ yếu sau đây:
Một là : Qua nghiên cứu luận án góp phần hoàn thiện chế độ đấu thầu
các công trình xây lắp trên các khía cạnh nh :
- Hoàn thiện qui chế và các điều kiện đấu thầu
- Tổ chức hoạt động đấu thầu trong xây lắp.
Hai là: Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đấu thầu hiện nay ở Sở
GTCC Hà Nội
Ba là : Đa ra một số biện pháp góp phần nâng cao chất lợng đấu
thầu nhằm quản lý tốt vốn đầu t xây dựng cơ bản ở Sở GTCC Hà Nội
trong thời gian tới
1
3. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu :


Luận án đi sâu nghiên cứu quá trình áp dụng qui chế đấu thầu và hoạt
động tổ chức đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp ở Sở GTCC Hà Nội
4. Ph ơng pháp nghiên cứu của luận án :
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu đã đặt ra, trong quá trình nghiên cứu
viết luận án, tác giả đã sử dụng các phơng pháp nh phơng pháp phân tích của
phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phơng pháp so sánh, lôgíc, phơng
pháp cân đối, phơng pháp thống kê, mô hình hoá, phơng pháp liên hệ, chi tiết
hoá ... để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5. Những đóng góp khoa học của luận án :
Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đấu thầu, trên cơ
sở đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu trong xây lắp.
Phân tích thực trạng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTCC Hà Nội, đa ra
những đánh giá khách quan về thực trạng đó.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đấu thầu trong xây
lắp ở Sở GTCC Hà Nội trong thời gian tới
6. Kết cấu của luận án:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận án đợc thể hiện qua 3
chơng sau:
Chơng I: Đấu thầu - Một phơng thức chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng
xây lắp .
Chơng II: Phân tích thực trạng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTCC Hà
Nội thời gian qua .
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng đấu
thầu trong xây lắp ở Sở GTCC Hà Nội.
2
Chơng 1
Đấu thầu - một phơng thức chủ yếu
nhằm nâng cao chất lợng xây lắp
1.1. Thực chất, vai trò và những thuật ngữ dùng
trong đấu thầu xây lắp.

1.1.1. Thực chất của đấu thầu xây lắp:
Để triển khai một dự án đầu t đã đợc phê duyệt, thẩm định ngời ta có
thể áp dụng một trong ba phơng thức: tự làm, chỉ định thầu hoặc đấu thầu.
Trong phơng thức tự làm, chủ đầu t sẽ tự mình làm tất cả các công đoạn từ
khảo sát thiết kế đến xâp lắp. Với phơng thức chỉ định thầu, chủ đầu t giao
việc thực hiện công trình hay hạng mục công trình cho một tổ chức xây dựng
riêng biệt. Trờng hợp này, công cụ ràng buộc giữa hai bên, chủ đầu t và tổ
chức xây dựng, chính là hợp đồng xây dựng.
Đấu thầu trong xây lắp là phơng thức mà chủ đầu t sử dụng để tổ chức
sự cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng nhằm lựa chọn một đơn vị có khả
năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu t. Các yêu cầu đó thờng là
yêu cầu về mặt kinh tế - tài chính, yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về mặt
tiến độ thi công ..
Thực chất của đấu thầu trong xây lắp là việc ứng dụng phơng pháp xét
hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng. Phơng pháp
này đòi hỏi sự so sánh giữa các tổ chức xây dựng trên cùng một phơng diện
(nh kỹ thuật hay tài chính) để chọn lấy một nhà thầu đủ khả năng, sau đó lại
so sánh tiếp. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra đợc một tổ chức xây dựng đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu t.
Đấu thầu xây lắp cũng là một hoạt động mua bán, nhng nó khác
những vụ mua bán thông thờng ở chỗ nó mua bán công việc, ở đây ngời mua
là chủ đầu t và ngời bán là các nhà thầu. Chủ đầu t sẽ chọn ngời bán nào có
giá bán thấp nhất với chất lợng công việc nh nhau. Thực chất của đấu thầu
xây lắp cũng còn là việc tổ chức cạnh tranh trên hai phơng diện: cạnh tranh
giữa chủ đầu t (bên A) và nhà thầu (bên B), và cạnh tranh giữa các nhà thầu
với nhau. Theo lý thuyết về hành vi của ngời tiêu dùng thì trong một vụ mua
3
bán, bao giờ ngời mua cũng cố gắng để mua đợc hàng với giá thấp nhất mà
chất lợng vẫn đảm bảo; trong khi đó ngời bán lại cố gắng để bán đợc cùng
mặt hàng đó với giá cao nhất, do đó nẩy sinh sự cạnh tranh giữa ngời mua và

ngời bán. Giữa các nhà thầu thì họ cố gắng cạnh tranh với nhau để bán đợc
hàng là công việc xây dựng mà họ sẽ làm cho chủ đầu t. Kết quả cạnh tranh
này là có lợi cho chủ đầu t.
1.1.2. Những điểm giống và khác nhau giữa đấu thầu trong lĩnh vực
xây lắp và trong các lĩnh vực khác.
1.1.2.1. Những điểm giống nhau giữa đấu thầu trong xây lắp và
trong các lĩnh vực khác:
- Thông qua hình thức đấu thầu để lựa chọn đơn vị sản xuất có đủ
năng lực về kỹ thuật, vật chất và lao động kỹ thuật để hoàn thành một công
trình, một dự án, một loại sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất.
- Về mặt tài chính có thể là bên mời thầu ứng một phần tiền trớc cho
bên dự thầu hoặc bên dự thầu tạm bỏ tiền ra thi công trớc và sẽ đợc thanh toán
lại sau khi công trình đã hoàn thành.
1.1.2.2. Những điểm khác nhau giữa đấu thầu trong xây lắp và
trong các lĩnh vực khác.
- Sản phẩm của sản xuất xâp lắp có đặc biểm là mang tính đơn chiếc,
công trình đặt tại một vị trí cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, một
chủ trơng quản lý sử dụng, không phải là hàng hóa thông thờng mua bán đợc
trên thị trờng, khối lợng vật chất, tiền vốn tiêu hao, số lao động tham gia vào
quá trình sản xuất lớn gấp nhiều lần các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực khác,
một công trình có nhiều ngành nghề và tổ chức cùng tham gia.
- Thời gian hoàn thành công trình lại dài, khi đã thực hiện các bớc nh
chuẩn bị đầu t, chuẩn bị xây dựng ... thì không thể dễ dàng thay đổi, đình
hoãn. Điều đó chứng tỏ xây dựng cơ bản là một quá trình sản xuất phức tạp,
đa dạng có tác dụng cũng nh hậu quả lâu dài về sau. Qui mô của công trình
càng lớn thì mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực càng phức tạp và có tác
động rất lớn đến việc phân bố lại lực lợng sản xuất và dân c, tác động đến môi
sinh, môi trờng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác. Vì thế việc áp dụng đấu thầu
trong xây dựng cơ bản không những phải đạt đợc tiêu chuẩn một công trình
với giá thành rẻ, chất lợng cao mà còn phải đặt đấu thầu xây dựng

4
trong một tổng thể phát triển của nền kinh tế xã hội và đây cũng là điểm khác
biệt lớn nhất giữa đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản so với các lĩnh vực
khác.
1.1.3. Vai trò của đấu thầu trong xây lắp:
Đấu thầu là một phơng thức kinh doanh có hiệu quả rất cao. Trong nền
kinh tế thị trờng nó càng tỏ rõ u thế của mình. Vai trò của nó thể hiện bằng
những lợi ích không chỉ với chủ đầu t mà cả các bên dự thầu và Nhà nớc.
- Với chủ đầu t, đấu thầu giúp cho họ tiết kiệm đợc vốn đầu t, đảm bảo
đợc đúng tiến độ và chất lợng công trình. Vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt giữa các nhà thầu nên chủ đầu t sẽ chọn đợc nhà thầu nào có giá
thấp nhất, do đó đấu thầu đã giúp chủ đầu t tiết kiệm tối đa vốn bỏ ra mà vẫn
đảm bảo đợc chất lợng công trình cũng nh tiến độ thi công.
Phơng thức này giúp chủ đầu t nắm đợc quyền chủ động hoàn toàn.
Chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lỡng về tất cả mọi mặt trớc khi đầu t, chủ
đầu t mới mời thầu và tiến hành đấu thầu thi công công trình.
Để đánh giá đợc đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi các cán bộ của chủ
đầu t phải có trình độ nhất định. Việc quản lý một dự án đầu t với bên B là
một nhà thầu cũng đòi hỏi các cán bộ đó phải tự nâng cao trình độ của mình
về các mặt để đáp ứng yêu cầu của thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu t.
- Với các nhà thầu, trớc hết cơ chế đấu thầu sẽ phát huy đợc tính chủ
động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu. Họ sẽ phải tích cực tìm
kiếm các thông tin về các công trình đang mời thầu trên các phơng tiện thông
tin đại chúng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc,
tự tìm cách tăng cờng uy tín của mình để có thể biết đợc các cơ hội dự thầu và
ngoài ra còn có khả năng đợc chỉ định thầu.
Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu t theo hợp
đồng làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm
đầu t. Việc tập trung vào dự án đầu t cũng sẽ giúp cho nhà thầu nâng cao đợc

năng lực kỹ thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ
quá trình đấu thầu, nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ của nhà thầu không cao
thì đã khó có cơ hội trúng thầu, mà nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi
5
công, năng lực dự toán nhà thầu rất dễ bị lỗ. Thực tế này đòi hỏi các nhà thầu
phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt của mình.
Việc tham gia đấu thầu và quản lý một dự án rất phức tạp. Công việc
trong thực tế sẽ giúp cho nhà thầu hoàn thiện đợc các mặt tổ chức, quản lý của
mình, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của công ty. Công ty sẽ có điều kiện
hoàn thiện các mặt quản lý về lao động, vật t, máy móc thiết bị, quản lý tài
chính ...
Với Nhà nớc, hoạt động đấu thầu thể hiện vai trò của nó trên hai khía cạnh.
Thứ nhất, nó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung (vốn từ
ngân sách Nhà nớc). Rõ ràng là đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các
nhà thầu trên mọi mặt của dự án đầu t (tài chính, kỹ thuật, lao động ...) nên nó
thúc đẩy các công ty tìm cách tăng cờng hiệu quả, trình độ về mọi mặt. Trực
tiếp hơn, qua đấu thầu, chủ đầu t sẽ chọn đợc nhà thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ với giá rẻ nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo. Tức là hiệu quả sử dụng
nguồn vốn tập trung trong trờng hợp dùng vốn từ ngân sách của Nhà nớc là
cao nhất. Trong năm 1997, nhờ áp dụng phơng thức đấu thầu trong bốn nhóm
dự án đợc phê duyệt theo Điều lệ quản lý Đầu t và xây dựng (bao gồm những
dự án do Nhà nớc cân đối vốn đầu t, dự án của các doanh nghiệp nhà nớc, dự
án do Nhà nớc bảo lãnh vay vốn và dự án sử dụng các nguồn vốn ODA), tổng
vốn đầu t thực phải bỏ ra chỉ bằng 82% tổng vốn đầu t dự toán ban đầu. Còn
với các dự án liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, nhờ
đấu thầu nên cũng tiết kiệm đợc trên 5% tổng vốn đầu t.
Thứ hai, đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà nớc
với hoạt động đầu t và xây dựng. Trớc tiên, trong xây dựng cũng nh trong
các ngành kinh tế khác, Nhà nớc quản lý toàn bộ, Nhà nớc quyết định việc
xây dựng những công trình nào, vốn bao nhiêu, giải pháp kỹ thuật nh thế

nào, thời gian bao lâu, ai thi công, vật t thiết bị lấy ở đâu ... Bây giờ, với cơ
chế đấu thầu Nhà nớc chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công
trình hoàn chỉnh với chất lợng đảm bảo. Việc thi công nh thế nào, vật t
mua ở đâu, thời gian thi công từng hạng mục và đặc biệt là tổng số vốn đầu
t hay giá của công trình là tùy thuộc vào từng nhà thầu khác nhau. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng giờ đây chủ yếu
chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách qui chuẩn về xây
dựng để điều tiết lĩnh vực này.
6
1.1.4. Một số thuật ngữ dùng trong đấu thầu:
Trớc khi tìm hiểu các phần tiếp theo của đấu thầu xây lắp, ta cần thống
nhất cách hiểu một số thuật ngữ thờng dùng. Những thuật ngữ này đợc giải
thích theo Qui chế đấu thầu (ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày
16/7/1996 của Chính phủ) và Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng (ban hành kèm
theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) theo đó thì:
- "Đấu thầu" là quá trình lựa chọn mà nhà thầu đáp ứng đợc các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
- "Xét thầu" là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét
chọn bên trúng thầu.
- "Bên mời thầu" là chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t có
dự án cần đấu thầu.
- "Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t" là:
+ Hội đồng quản trị hoặc Ban quản trị nếu vốn đầu t thuộc sở hữu của
công ty hoặc hợp tác xã.
+ Một số tổ chức hoặc một cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hoặc đợc
uỷ quyền theo Luật định, nếu vốn đầu t là vốn Nhà nớc.
- "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có t cách pháp nhân
để tham gia đấu thầu, nhà thầu có thể là cá nhân trong trờng hợp đấu thầu
tuyển chọn t vấn.
- "Gói thầu" là một phần công việc của dự án đầu t đợc phân chia theo

tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án, có qui mô hợp lý và bảo đảm tính đồng
bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Gói thầu cũng có thể là toàn bộ dự
án.
- "T vấn đầu t và xây dựng" là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến
thức kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết
định kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t.
- "Xây lắp" là những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và
lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình ...
- "Vật t thiết bị" bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm,
bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu.
7
- "Sơ tuyển" là bớc chọn các nhà thầu có đủ t cách và năng lực để
tham dự đấu thầu.
- "Nộp thầu" là thời hạn nhận hồ sơ dự thầu đợc qui định trong hồ sơ
mời thầu.
- "Mở thầu" là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc qui định
trong hồ sơ mời thầu.
- "Danh sách ngắn" là danh sách thu hẹp các nhà thầu đợc lựa chọn
qua các bớc đánh giá hồ sơ dự thầu.
- "Dự án đầu t" là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng tr-
ởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
- "Công trình xây dựng" là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền
với đất (bao gồm cả mặt nớc, mặt biển và thềm lục địa) đợc tạo thành bằng vật
liệu xây dựng, thiết bị vào lao động.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục
công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến
việc hợp tác sản xuất) để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
- "Chủ đầu t" là cá nhân hoặc tổ chức có t cách pháp nhân đợc giao

trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo qui định của Pháp luật.
+ Đối với các dự án đầu t sử dụng vốn Nhà nớc hoặc dự án có cổ phần
chi phối hay cổ phần đặc biệt của Nhà nớc thì chủ đầu t là doanh nghiệp Nhà n-
ớc (tổng công ty, công ty), cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội hoặc tổ chức quản lý dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t giao
trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đâu t.
+ Đối với các dự án đầu t của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần hoặc hợp tác xã, chủ đầu t là công ty hoặc hợp tác xã.
+ Đối với các dự án đầu t của t nhân, chủ đầu t là ngời sở hữu vốn.
+ Đối với các dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài, chủ đầu t là các bên
hợp doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh); là Hội đồng
quản trị (đối với xí nghiệp liên doanh); là tổ chức cá nhân ngời nớc ngoài bỏ
toàn bộ vốn đầu t (đối với xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài và dự án BOT).
8
- "Tổng mức đầu t" là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t xây
dựng công trình thuộc dự án đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo
sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải
phóng mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- "Vốn đầu t đợc quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu t dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
theo đúng hợp đồng đã ký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nớc và đợc
kiểm toán khi có yêu cầu của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
Trong cuốn "Điều kiện hợp đồng đối với công trình xây dựng" do
Hiệp hội Quốc tế các kỹ s t vấn (FIDIC) soạn thảo còn giải thích thêm một số
thuật ngữ khác nh:
- "Nhà thầu phụ" là ngời đợc gọi trong hợp đồng là ngời thầu phụ cho
một bộ phận công trình hoặc ngời mà một bộ phận công trình đợc giao cho
thầu phụ với sự đồng ý của kỹ s và những ngời thừa kế hợp pháp của ngời đó
chứ không phải ngời đợc uỷ quyền của ngời đó.

- "Hồ sơ đấu thầu" là bản chào giá mà nhà thầu đề nghị với chủ công
trình để thi công và hoàn thiện công trình và sửa chữa những sai sót theo đúng
những qui định của hợp đồng, nh giấy chấp nhận trúng thầu đã chấp nhận.
- "Giấy chấp nhận trúng thầu" là sự chấp nhận chính thức hồ sơ đấu
thầu của chủ công trình.
1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu, phơng thức áp dụng
và các nguyên tắc cơ bản của chế độ đấu thầu.
1.2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng.
Tuỳ theo cách nhìn nhận mà ta có các hình thức đấu thầu khác nhau.
Nếu xem xét theo nội dung các công việc cần thực hiện đấu thầu thì ta có hai
loại là đấu thầu dự án (đấu thầu trọn gói) và đấu thầu theo gói. Với hình thức
đấu thầu trọn gói chủ đầu t cho đấu thầu toàn bộ dự án một lần luôn và nhà
thầu nào thắng cuộc sẽ là ngời thực hiện toàn bộ dự án từ khâu khảo sát, thiết
kế cho đến thi công xây lắp. Còn với hình thức đấu thầu theo gói thì dự án đ-
ợc chia ra thành các gói thầu khác nhau, mỗi lần sẽ đem ra đấu thầu một gói
thầu. Mục đích của hình thức này là để chủ đầu t có thể tận dụng đợc hết các
9
thế mạnh về chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm của từng nhà thầu trên từng
lĩnh vực.
Nếu căn cứ trên phạm vi tham gia đấu thầu của các nhà thầu thì ta có
thể chia ra ba hình thức lựa chọn nhà thầu sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi: đây là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông
tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói
thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ
tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách và năng lực tham dự đấu thầu.
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời
một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đây th-
ờng là các công trình có qui mô lớn, công nghệ - kỹ thuật phức tạp nên không
phải nhà thầu nào cũng đủ khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu đề ra. Để tiết

kiệm thời gian và chi phí, bên mời thầu sẽ xem xét và lọc ra một số nhà thầu
có khả năng để mời thầu.
- Chỉ định thầu: đây là hình thức đặc biệt, đợc áp dụng theo qui định
của Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn Nhà
nớc đợc phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thơng thảo hợp đồng với một
nhà thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định, nếu không đạt đợc
yêu cầu mới thơng thảo với nhà thầu khác.
Về phơng thức áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ta có các ph-
ơng thức sau đây (theo qui chế đầu t).
- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì): khi dự thầu theo phơng thức
này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và
những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì): khi dự thầu theo phơng thức
này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ
đợc xem xét trớc để đánh giá xếp hạng. Nhà thầu đợc xếp hạng thứ nhất về kỹ
thuật sẽ đợc xem xét tiếp túi hồ sơ về tài chính. Trờng hợp nhà thầu không
đáp ứng đợc các yêu cầu về tài chính và các điều kiện của hợp đồng, bên mời
thầu phải xin ý kiến của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t, nếu đợc chấp
thuận mới đợc mời nhà thầu tiếp theo để xem xét.
10
- Đấu thầu hai giai đoạn: phơng thức này áp dụng cho những dự án
lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khóa trao
tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu t có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về
mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện tài chính của hồ sơ mời thầu.
+ Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phơng
án tài chính sơ bộ (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong

giai đoạn thứ nhất nộp đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng
một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện về tài chính, tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng.
- Chào hàng cạnh tranh: phơng thức này chỉ áp dụng cho những gói
thầu mua sắm vật t thiết bị có qui mô nhỏ và đơn giản. Mỗi gói thầu phải có ít
nhất ba bản chào giá của ba nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên
mời thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu và có giá bỏ thầu đợc đánh giá thấp nhất
sẽ đợc xem xét trao hợp đồng.
- Mua sắm trực tiếp: phơng thức này đợc áp dụng trong trờng hợp ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép đối với các loại vật t thiết bị có nhu
cầu gấp, để hoàn thành dự án mà trớc đó các loại vật t thiết bị này đã đợc tiến
hành đấu thầu và đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép thực
hiện.
- Giao thầu trực tiếp: là phơng thức chọn ngay một nhà thầu có độ tin
cậy cao để xem xét thơng thảo hợp đồng. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối
với những gói thầu có qui mô nhỏ dới 500 triệu đồng và các gói thầu đợc Thủ
tớng Chính phủ cho phép chỉ định thầu. Trờng hợp nhà thầu đợc chỉ định
không đáp ứng đợc với yêu cầu của bên mời thầu thì chủ đầu t đợc quyền kiến
nghị với ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét thay đổi nhà thầu khác
để thơng thảo hợp đồng.
- Tự làm: phơng thức này chỉ đợc áp dụng với các công trình theo qui
định của Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng cho phép.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ đấu thầu:
Cũng nh bất cứ một phơng thức kinh doanh nào khác, hình thức kinh
11
doanh theo chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định
cần phải đợc tuân thủ để đạt đợc hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối
cả chủ đầu t (bên mời thầu) lẫn các bên tham dự đấu thầu.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng nh
nhau của các nhà thầu tham gia đấu thầu. Bên mời thầu phải đối xử một cách

công bằng với mọi nhà thầu. Các nhà thầu phải đợc bình đẳng về các thông
tin cung cấp từ phía chủ đầu t, đợc trình bày một cách khách quan các ý kiến
của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng nh trong buổi mời thầu.
- Nguyên tắc bí mật: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t phải giữ bí mật
mức giá dự kiến của mình cho công trình đấu thầu, cũng nh giữ bí mật các ý
kiến trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự
thầu. Mục đích của nguyên tắc này nhằm tránh những thiệt hại cho chủ đầu t
trong trờng hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây ra sự thiệt hại cho
một bên dự thầu nào đó do bị lộ thông tin cho một bên khác.
- Nguyên tắc công khai: nguyên tắc này yêu cầu trừ những công trình
đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công trình còn lại đều phải đảm bảo
công khai các thông tin cần thiết trong khi gọi thầu và trong giai đoạn mở
thầu. Mục đích của nó cũng là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu
hút đợc nhiều hơn các nhà thầu tham gia đấu thầu, nâng cao chất lợng của
cuộc đấu thầu.
- Nguyên tắc có năng lực: nó đòi hỏi chủ đầu t cũng nh các bên dự thầu
phải có năng lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật để thực hiện những điều đã cam kết
khi đấu thầu. Nguyên tắc này đợc đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại do việc chủ
đầu t hay bên nhà thầu không đủ nguồn lực để thực hiện các cam kết của mình,
làm vỡ tính hiệu quả của cơ chế đấu thầu, gây tốn kém cho Nhà nớc.
- Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: các bên tham gia đấu thầu phải
tuân thủ nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nớc về nội dung và trình tự đấu
thầu. Nếu không đảm bảo yêu cầu này, cơ quan đầu t và cơ quan quản lý đầu
t sẽ có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu xây lắp.
1.3.1. Cơ chế quản lý kinh tế:
Chúng ta đều biết đấu thầu là một hình thức cạnh tranh công khai trên
thị trờng xây dựng, nếu không có cơ chế thị trờng thì chắc hẳn ngành xây
12
dựng cũng không cần hình thức đấu thầu. Hơn nữa trong quá trình đổi mới thì

thất bại và vấp váp là điều khó tránh, thậm chí đôi khi phải trả giá rất đắt để
học đợc một bài "vỡ lòng" của kinh tế thị trờng. Muốn tiến nhanh lên phía tr-
ớc theo định hớng đã định thì cần phải xác định đúng vai trò và vị trí của
mình. Nhìn lại quá khứ với thái độ phê phán một cách khách quan, để từ đó
đa ra phơng hớng và giải pháp nhằm tăng hiệu quả của việc áp dụng chế độ
đấu thầu.
Cơ chế mới phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị kinh tế
cơ sở trên hầu hết mọi phơng diện: tài chính, vật t thiết bị, lao động ... Tất cả
đều tạo cho doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Cấp
trên không can thiệp quá sâu vào nội bộ của từng doanh nghiệp mà chỉ định
hớng và quản lý chung hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy cùng với sự
phát triển chung, các doanh nghiệp trong xây dựng cũng từng bớc chuyển
đổi, tuy rằng chậm trễ so với các ngành khác nhng đã phần nào khẳng định đ-
ợc vị trí của mình trong bớc chuyển đổi chung.
Những năm tới đây, theo chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội dài hạn của đất nớc, lĩnh vực kết cấu hạ tầng sản xuất phải có những
thay đổi căn bản, để tạo tiền đề cần thiết cho toàn bộ nền kinh tế "cất cánh"
theo qui luật chung của sự phát triển lực lợng sản xuất. Điều này có nghĩa
trong thời gian tới, việc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cần tăng c-
ờng đầu t cơ bản, các đầu mối giao lu với nớc ngoài cần đợc chú trọng đặc
biệt. Chính vì vậy chế độ đấu thầu càng phải đợc quan tâm và thực hiện
nghiêm túc.
Vấn đề phân công, phân cấp vẫn là điều phải tiếp tục giải quyết,
phần đông các doanh nghiệp xâp lắp cha vợt ra khỏi tình trạng khó khăn
khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, đặc biệt là khi bớc vào chế độ đấu
thầu. Trong bối cảnh chung đó, việc xác định phơng hớng sản xuất kinh
doanh hợp lý, đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nớc vẫn là nhiệm
vụ mà hầu hết các nhà quản lý phải trăn trở và tìm giải pháp.
Mặt khác ngành xây lắp cũng phải tạo cho mình một cơ chế quản lý
vững mạnh, để đảm đơng đợc nhiệm vụ trớc mắt và trong tơng lai, cơ chế

đó đòi hỏi phải thúc đẩy việc thực hiện chế độ đấu thầu có hiệu quả và
khẳng định đợc đấu thầu là công cụ, phơng tiện để hoàn thiện cơ chế quản
lý của ngành.
13
1.3.2. Thị trờng và cạnh tranh trên thị trờng:
Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt của xã hội, chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực chất của hoạt động xây lắp đó là
quá trình đầu t, quá trình sử dụng vốn và lao động để tạo ra sản phẩm là
những công trình cho thị trờng với lợi nhuận tối u trong khuôn khổ luật pháp
cho phép. Hoạt động xây lắp đợc duy trì phát triển không chỉ về qui mô mà cả
về cơ cấu trình độ. Do đó khi thực hiện chế độ đấu thầu để xây dựng các công
trình thì ít nhiều làm khuynh đảo thị trờng nói chung và thị trờng xây lắp nói
riêng. Bản chất của nó là thị trờng phức tạp, thì nay áp dụng chế độ đấu thầu
nó lại càng phức tạp hơn, điều đó tác động nhiều mặt đến đấu thầu xây lắp.
- Thị trờng là cơ sở quan trọng để hình thành cơ cấu xây lắp và cơ cấu
đầu t.
- Là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc của công tác xây lắp tức
là nó tác động từ đầu vào đến đầu ra của quá trình thi công.
- Thị trờng là nơi đề ra các nhu cầu cho đấu thầu và là mục tiêu phục
vụ cho việc thực hiện tổ chức đấu thầu.
- Thị trờng cũng là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của việc thực hiện
chế độ đấu thầu, nó sẽ tự đào thải những mặt không hợp lý, yếu kém và kích
thích đổi mới nâng cao hiệu quả của những mặt tích cực trong đấu thầu.
- Do vậy thị trờng là động lực, là môi trờng, là điều kiện khẳng định
cho việc thực hiện chế độ đấu thầu.
- Thị trờng không phải hoàn toàn tác động trực tiếp và tự phát tới xây
dựng cơ bản mà là thông qua sự điều tiết của chính sách vĩ mô. Vì vậy, Nhà n-
ớc phải có chính sách hợp lý thì mới tác động tốt tới cả thị trờng và việc thực
hiện đấu thầu. Đặc biệt hiện nay nhu cầu trên thị trờng xây lắp rất lớn, đòi hỏi
sản phẩm xây lắp đợc tạo ra có những tiêu chuẩn nhất định do vậy đấu thầu là

hình thức đợc thị trờng chấp nhận với điều kiện cao nhất.
Điểm quan trọng nhất của thị trờng là tính không ổn định, nhất là thị
trờng xây dựng cơ bản. Các yếu tố cung - cầu, giá cả lên xuống thất thờng
theo thời vụ. Những yếu tố này chiếm tỷ lệ rất lớn trong việc đầu t và việc xác
định giá dự thầu, do đó có thể kết luận rằng thị trờng là nhân tố quyết định
đến việc có hay không nhằm thực hiện chế độ đấu thầu trong xây lắp.
Có thị trờng tức là có cạnh tranh. Cạnh tranh là hiện tợng tự nhiên của
14
kinh tế thị trờng, cạnh tranh là động lực kích thích sự phát triển của thị trờng,
nhờ có cạnh tranh thì đấu thầu mới chọn lựa đợc nhà thầu đạt yêu cầu cao
nhất. Nhng chúng ta phải kể đến mặt trái của nó là trong kinh tế thị trờng, đó
là lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là đòn bẩy cho mọi hoạt động kinh doanh. Do
vậy, cái khó của mọi cuộc đấu thầu là phải chọn lựa đợc nhà thầu nào đa ra
phơng án hợp lý trên mọi phơng diện. Bởi vì cạnh tranh trên thị trờng luôn là
vấn đề thời sự, đợc giải quyết trong từng thời kỳ với các biện pháp cấp bách,
khi mà việc lựa chọn các giải pháp đa ra không có hiệu lực thì thị trờng sẽ mất
ổn định một cách rõ rệt. Tuy nhiên nhân tố thị trờng và cạnh tranh trên thị tr-
ờng, đặc biệt trong thị trờng xây lắp, còn phải nghiên cứu và điều chỉnh nhiều.
Song bằng cách giải quyết của mình trong thực tế, thông qua chế độ đấu thầu,
sẽ tìm đợc giải pháp tốt nhất để tạo điều kiện cho nó phát triển hơn.
1.3.3. Vốn đầu t cho xây dựng cơ bản:
Trong cơ chế cũ, tài chính quốc gia và tài chính của các doanh nghiệp
quốc doanh không tách biệt nhau. Ngân sách Nhà nớc bù đắp các khoản lỗ
của doanh nghiệp quốc doanh và thu phần lợi nhuận của chúng. Do đó hầu
hết các công trình xây dựng đều do Nhà nớc nuôi, lỗ Nhà nớc bù, các đơn vị
kinh tế cơ sở chỉ biết làm, thiếu thì kêu, hết việc thì nghỉ hởng lơng, và cũng
từ đây nảy sinh ra nhiều biểu hiện tiêu cực, xuất hiện hình thức "lỗ thật, lãi
giả".. Cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm đã khơi dậy mọi tiềm năng, tạo đà
cho sự năng động vơn lên và thực sự đi vào hạch toán kinh doanh đối với các
doanh nghiệp. Ngân sách Nhà nớc đã giảm đáng kể các khoản bù lỗ, đồng

thời tăng cờng các khoản chi trả nợ nớc ngoài và dự trữ quốc gia, vì vậy vốn
đầu t cho xây dựng cơ bản còn bị hạn chế bởi nhiều mặt.
Việc sử dụng vốn đầu t hiện nay đã ảnh hởng không ít đến việc thực
hiện chế độ đấu thầu. Một khi doanh nghiệp đã tự đi vào hạch toán kinh
doanh thì trong đấu thầu vốn đầu t càng phải đợc quan tâm tích cực. Bởi nếu
không xác định đợc vốn đầu t cho công trình lấy từ nguồn nào thì không thể
tiến hành đấu thầu đợc. Nhân tố này đòi hỏi:
- Phía Nhà nớc (chủ đầu t) phải xác định đợc nguồn vốn đầu t:
+ Vay nớc ngoài &viện trợ nớc ngoài.
+ Lấy từ ngân sách Nhà nớc.
+ Vốn huy động (huy động của t nhân).
15
+ Vốn vay ngân hàng.
+ Vốn tự có (liên doanh, liên kết).
- Phía doanh nghiệp (nhà thầu): phải đánh giá đúng năng lực tài chính của
mình, phải tự khẳng định mình, tức là tự đi vào hạch toán kinh doanh, phải
tính đúng, tính đủ các chi phí, phải đảm bảo đợc thu - chi cân đối, làm đợc
nh vậy tạo ra đợc cơ sở vững chắc để tham dự đấu thầu.
Vậy vốn đầu t vừa là điều kiện tiên quyết, vừa là phơng tiện thực hiện và là
mục tiêu hàng đầu của bất cứ một cuộc đấu thầu nào.
1.3.4. Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Trong sự phát triển kinh tế hiện nay, chúng ta không thể mãi mãi dùng
lao động thủ công hay máy móc cũ kỹ mà phải tiến theo sự phát triển của
khoa học thời đại, hơn nữa ngành xây dựng cơ bản giờ đây còn đòi hỏi khoa
học kỹ thuật ở mức ngang tầm với thế giới để phục vụ trong công trình có qui
mô lớn và công nghệ phức tạp. Do đó khoa học kỹ thuật công nghệ là một chỉ
tiêu cơ bản trong quá trình xét thầu.
Việc sử dụng khoa học kỹ thuật vào xây lắp sẽ cho phép giảm đợc
đáng kể khối lợng lao động thủ công, nâng cao đợc năng suất và chất lợng
công trình, đặc biệt là giảm chi phí trong xây lắp. Nh vậy nhân tố khoa học

kỹ thuật tạo khả năng cạnh tranh cho nhà thầu một cách đắc lực, nhằm dẫn
nhà thầu đến gần với khả năng thắng thầu lớn nhất.
1.3.5. Nhân tố thông tin:
Thông tin cần thiết cho mọi hoạt động xã hội. Trong đấu thầu thì lợng
thông tin phải xử lý rất nhiều. Thông tin giúp nhà thầu hiểu rõ về công trình mà
mình đang tranh giành hợp đồng, thông tin tạo điều kiện cho nhà thầu biết đợc
những đối thủ đang cạnh tranh với mình ... và điều đáng quan tâm hơn cả là có
thông tin, thì việc lập hồ sơ dự thầu mới tạo đợc cơ sở trúng thầu.
Đối với chủ đầu t, thông tin là cơ sở phục vụ cho việc xét chọn nhà
thầu có đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng. Hiện nay, phần lớn các công
trình trên hạn ngạch đều có đầu t từ nớc ngoài và hình thức bắt buộc là phải
đấu thầu quốc tế, do đó lợng thông tin quốc tế phải đảm bảo kịp thời, nhằm
tạo điều kiện cho phía Việt Nam thuận lợi trong công tác ngoại giao và đàm
phán.
16
1.3.6. Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố cơ bản trên thì nhân tố trình độ quản lý, trình độ
cán bộ công nhân viên ... ảnh hởng rất lớn đến việc thực hiện chế độ đấu
thầu. Sống trong cơ chế thị trờng mà không có quản lý thì hoạt động kinh
doanh khó có thể mang lại hiệu quả, hơn nữa trình độ quản lý và trình độ
chuyên môn của cán bộ và công nhân viên là điều kiện để xét thầu.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến chế độ đấu thầu, mỗi nhân tố có
ảnh hởng ở những mức độ khác nhau, nhng nhân tố nào cũng đều có tính hai
mặt: ảnh hởng tiêu cực và ảnh hởng tích cực. Do đó khi thực hiện chế độ đấu
thầu cần phải chú trọng phân tích và quan tâm đến tất cả mọi nhân tố, vì các
nhân tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhân tố này
làm cơ sở cho nhân tố kia phát triển, và mục đích là thúc đẩy việc thực hiện
chế độ đấu thầu ở Việt Nam có hiệu quả.
1.4. Nội dung cơ bản của tổ chức đấu thầu và dự thầu.
1.4.1. Điều kiện mời thầu, dự thầu và qui trình tổ chức đấu thầu:

Điều kiện mời thầu và dự thầu đối với bên mời thầu và các nhà thầu đ-
ợc qui định cụ thể trong qui chế đấu thầu, yêu cầu về các vấn đề đó đợc cụ thể
hóa nh sau:
1.4.1.1. Điều kiện mời thầu:
Điều kiện mời thầu đòi hỏi bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ
sau đây:
- Thứ nhất là văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có
thẩm quyền. Theo nh qui định trong Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 thì các dự án
đầu t sử dụng vốn Nhà nớc phải có quyết định đầu t của ngời có thẩm quyền
trớc khi thực hiện đầu t. Nội dung của quyết định đầu t bao gồm:
a/ Xác định chủ đầu t và hình thức quản lý dự án.
b/ Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng.
c/ Công suất thiết kế.
d/ Tổng mức đầu t và nguồn vốn sử dụng.
e/ Phơng thức thực hiện dự án.
f/ Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính.
17
Với các dự án đầu t không sử dụng vốn Nhà nớc thì chủ đầu t đợc cấp
giấy phép đầu t. Nội dung của giấy phép đầu t do Bộ Kế hoạch và Đầu t qui
định:
- Thứ hai là bên mời thầu phải có kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt.
Nội dung của kế hoạch đấu thầu dự án gồm:
a/ Phân chia dự án thành các gói thầu.
b/ Ước tính giá của từng gói thầu.
c/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng.
d/ Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
e/ Phơng thức thực hiện hợp đồng.
f/ Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Thứ ba là phải có hồ sơ mời thầu (trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ

sơ tuyển). Bộ hồ sơ mời thầu gồm:
a/ Th mời thầu (nếu có sơ tuyển), hoặc thông báo mời thầu (nếu không
có sơ tuyển).
b/ Mẫu đơn dự thầu.
c/ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
d/ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật.
e/ Tiến độ thi công.
f/ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
g/ Bảo lãnh dự thầu.
h/ Mẫu thỏa thuận hợp đồng.
i/ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
1.4.1.2. Điều kiện dự thầu:
Điều kiện dự thầu đối với nhà thầu tham gia dự thầu là:
Bên dự thầu phải có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề.
Điều kiện này nhằm đảm bảo rằng nhà thầu là một tổ chức kinh doanh hợp pháp.
Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu đã đợc nêu
trong hồ sơ mời thầu. Điều kiện này là tất nhiên vì mục tiêu của đấu thầu là
18
lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng tốt các yêu cầu của chủ đầu t. Nếu nh nhà thầu
không có đủ khả năng về kỹ thuật và tài chính thì việc tham gia dự thầu cũng
chỉ gây tốn kém thêm mà thôi. Nhà thầu phải có hồ sơ dự thầu hợp lệ và chỉ đ-
ợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay liên
doanh dự thầu.
Một bản hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
a/ Đơn dự thầu.
b/ Bản sao đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
c/ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà nhầu.
d/ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng
mục công tình.
e/ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.

f/ Bản dự toán giá dự thầu.
g/ Bản lãnh dự thầu.
1.4.1.3. Qui trình tổ chức đấu thầu và dự thầu:
a/ Qui trình tổ chức đấu thầu và dự thầu trong nớc.
Việc tổ chức đấu thầu và dự thầu trong nớc đợc thực hiện theo qui
trình sau:
(1) Chủ đầu t phải hoàn tất các công việc:
- Hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu t (hồ sơ thiết kế và dự toán đợc
duyệt, giải phóng mặt bằng, xin giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng,
bảo đảm về vốn và tính giá xét thầu).
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu (thông báo đấu thầu, hớng dẫn đấu thầu,
điều kiện cụ thể của hợp đồng, yêu cầu kỹ thuật của công trình, mẫu đơn dự
thầu, mẫu bảo lãnh dự thầu ...).
(2) Đăng ký tổ chức đấu thầu: Chủ đầu t đăng ký tổ chức đấu thầu với
cơ quan chủ quản đầu t và cơ quan Nhà nớc quản lý về xây dựng cơ bản.
(3) Thông báo mời thầu: Nội dung và phơng thức thông báo tuỳ thuộc
vào lựa chọn của chủ đầu t, áp dụng phơng thức đấu thầu hạn chế hay đấu
thầu rộng rãi.
19
(4)Kiểm tra điều kiện: Chủ đầu t kiểm tra sơ bộ các đơn vị dự thầu,
chủ yếu là về mặt pháp lý, khả năng kinh tế, kỹ thuật của các đơn vị dự thầu.
(5) Gặp gỡ sơ bộ: Chủ đầu t tổ chức tiếp xúc sơ bộ với các đơn vị dự thầu.
(6) Thu nhận hồ sơ dự thầu: bên mời thầu thu nhận những hồ sơ dự
thầu của các nhà thầu gửi đúng thời hạn.
(7) Mở thầu: ở bớc này cần xác định rõ thời gian, địa điểm, thành
phần tham dự Hội đồng xét thầu, những nội dung công việc chủ yếu cần phải
tiến hành khi mở thầu.
(8) Xét chọn đơn vị trúng thầu: qua phân tích, đánh giá, sử dụng ph-
ơng pháp cho điểm hoặc lấy ý kiến đa số để quyết định chọn nhà thầu.
(9) Thông báo trúng thầu cho nhà thầu và trên các phơng tiện thông

tin đại chúng.
(10) Ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
(11) Tổ chức thực hiện hợp đồng thầu khoán.
b/ Thể thức và trình tự đấu thầu theo thông lệ quốc tế:
- Thể thức dự sơ tuyển cho ngời ứng thầu.
(1) Mời các nhà thầu dự sơ tuyển.
(2) Phát và nộp các tài liệu dự sơ tuyển.
(3) Phân tích các số liệu dự sơ tuyển, lựa chọn và thông báo
danh sách các ứng thầu.
- Thể thức để nhận đơn thầu:
(4) Soạn thảo tài liệu đấu thầu.
(5) Phát tài liệu đấu thầu.
(6) Các ứng thầu đi thăm công trờng.
(7) Sửa đổi bổ sung tài liệu đấu thầu.
(8) Thắc mắc của các ứng thầu, cách xử lý.
(9) Nộp và nhận đơn thầu.
- Thể thức mở và đánh giá các đơn thầu:
(10) Mở đơn thầu.
20
(11) Đánh giá đơn thầu.
(12) Ký hợp đồng giao thầu.
1.4.2. Phơng pháp tính giá dự thầu và qui trình xét đơn dự thầu.
1.4.2.1. Phơng pháp tính giá dự thầu:
Một vấn đề rất cơ bản và quan trọng trong đấu thầu là việc tính giá dự
thầu (với nhà thầu) và tính giá mời thầu (với bên mời thầu), ta gọi chung đó là
giá dự thầu. Việc tính toán chính xác giá dự thầu sẽ quyết định tới việc thành
công hay thất bại của cuộc đấu thầu (xem phụ lục 1).
1.4.2.2. Qui trình xét đơn dự thầu:
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ dự thầu, các bên muốn tham gia đấu thầu
sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu đúng thời hạn. Tuỳ thuộc vào qui mô và

sự phức tạp của gói thầu mà thời hạn nộp thầu sẽ khác nhau, nhng thông thờng
không quá 90 ngày kể từ khi bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu nếu nộp đúng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Đến ngày giờ qui định, bên mời thầu
sẽ tổ chức mở thầu tại địa điểm cụ thể ghi trong hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu
sẽ nghiên cứu, đánh giá chi tiết và so sánh xếp hạng các nhà thầu trên cơ sở
hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã đợc ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t thông qua trớc khi mở thầu. Việc đánh giá sẽ đợc thực hiện qua ba bớc
chủ yếu sau:
a/ Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu:
Bên mời thầu sẽ tiến hành kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ
hành nghề của các đơn vị đã nộp đơn dự thầu, sau đó kiểm tra năng lực về kỹ
thuật và tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu theo yêu cầu của họ, kiểm tra số l-
ợng hồ sơ dự thầu mà các công ty đã nộp, tính pháp lý của chữ ký xác nhận
trong hồ sơ dự thầu, bảo lãnh dự thầu ... của các công ty. Tất cả những bớc kiểm
tra trên sẽ chứng tỏ tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu của các đơn vị dự thầu.
Sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ xem
xét sự đáp ứng cơ bản từ hồ sơ dự thầu của các công ty. ở bớc này hồ sơ dự
thầu của các đơn vị cần phù hợp với những yêu cầu, điều kiện và đặc điểm kỹ
thuật của hồ sơ mời thầu, không có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu
làm ảnh hởng tới qui mô, chất lợng hoặc việc thực hiện công trình, hạn chế
21
quyền hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của bên dự thầu.
Nếu bên mời thầu còn có điểm nào cha rõ về hồ sơ dự thầu của các
công ty, họ có thể yêu cầu những công ty đó làm rõ và gửi giải thích bằng văn
bản cho họ.
Khi đã hoàn tất các thủ tục trên, các đơn thầu cha bị loại thì sẽ đợc bên
mời thầu xem xét chi tiết.
b/ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Việc trớc tiên trong bớc này là bên mời thầu sẽ xem xét kỹ và sửa chữa

các lỗi số học trong các hồ sơ dự thầu, nếu có. Nếu hồ sơ dự thầu không có
những sai lệch cơ bản (quá 10% tổng giá dự thầu) so với các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, bên mời thầu sẽ tiến hành điều chỉnh, bổ sung giá dự thầu để so sánh
các hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng. Sau khi đã sửa chữa, điều chỉnh
những sai sót trên, các hồ sơ dự thầu sẽ đợc đánh giá theo các tiêu chuẩn xét thầu
đã đợc phê duyệt để so sánh với nhau. Các tiêu chuẩn chủ yếu là:
(1) Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng: đợc đánh giá trên các nội dung
chủ yếu sau:
Mức độ đáp ứng của hồ sơ dự thầu của so với các yêu cầu về kỹ thuật, chất l-
ợng vật t, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Sơ đồ tổ chức hiện trờng.
- Bố trí nhân lực tại hiện trờng, kèm theo danh sách các cán bộ chủ
chốt, trình độ, thâm nhiên công tác, nhiệm vụ dự kiến đợc giao, kinh nghiệm
có liên quan.
- Tính hợp lý, khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi
công.
- Các biện pháp bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện
an toàn khác nh phòng cháu, nổ, an toàn lao động ...
- Sự phù hợp của thiết bị thi công về số lợng, chủng loại, công suất sử
dụng và tiến độ huy động cho công trình ...
(2) Đánh giá về tiêu chuẩn kinh nghiệm: chủ yếu căn cứ vào "hồ sơ
kinh nghiệm nhà thầu" do các công ty gửi kèm trong hồ sơ dự thầu.
(3) Đánh giá về tiêu chuẩn tiến độ thi công: bên mời thầu sẽ xem xét
22
mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ mời thầu, cũng
nh sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công
trình có liên quan.
(4) Đánh giá tiêu chuẩn tài chính - giá cả:
- Về tiêu chuẩn tài chính, bên mời thầu sẽ xem xét khả năng tài chính
trong ba năm gần đây của các nhà thầu về tổng tài sản có, tài sản lu động,

tổng nợ phải trả, nợ phải trả trong kỳ, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn kinh
doanh. Xem xét khả năng tín dụng của đơn vị dự thầu và địa chỉ các ngân
hàng cung cấp tín dụng cho họ. Danh mục và tổng giá trị các hợp đồng đang
thi công, giá trị công trình thi công dở dang, ngày hoàn thành và các phần
việc còn lại của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn giá cả: giá dự thầu phải không đợc vợt giá xét thầu đã đ-
ợc quyết định. Giá dự thầu của nhà thầu có phù hợp hay không đợc xét trên
hai nội dung:
+ Phù hợp về cơ cấu giá xây lắp các hạng mục công trình hoặc phần
việc đợc duyệt của gói thầu.
+ Phù hợp về một số đơn giá của những khối lợng xây lắp chủ yếu của
gói thầu nhằm đảm bảo chất loựng công việc và sự hợp lý của đơn giá so với
mặt bằng chung.
c/ Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu:
Tuỳ từng công trình cụ thể mà việc đánh giá tổng hợp các tiêu
chuẩn sẽ đợc áp dụng theo phơng pháp giá qui đổi trên cùng mặt bằng hoặc
theo hệ thống thang điểm đã đợc phê duyệt. Nếu theo phơng pháp cho điểm
thì bên mời thầu cần xây dựng một thang điểm theo hệ thống 100 hoặc
1000 điểm để đánh gía chi tiết từng tiêu chuẩn. Tuy nhiên ba chỉ tiêu chính
là kỹ thuật, tài chính giá cả và kinh nghiệm nhà thầu phải có tỷ lệ từ 65%
tổng số điểm trở lên.
Sau khi bên mời thầu đã đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo phơng
pháp qui đổi hoặc theo hệ thống thang điểm nêu trên, các hồ sơ dự thầu sẽ đợc
xếp hạng thứ tự so sánh với nhau và trình cho ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t xem xét phê duyệt xem đơn vị nào trúng thầu.
23
Chơng 2
Phân tích thực trạng đấu thầu xây lắp
ở Sở Giao thông công chính Hà Nội thời gian qua
2.1. quá trình hình thành và phát triển chế độ đấu

thầu ở Việt Nam.
Chế độ đấu thầu ra đời trên cơ sở của chế độ bán đấu giá. Nó đợc
nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc có nền
kinh tế phát triển.
Vào cuối những năm 30 và đầu năm 40 cùng với sự phát triển của thị
trờng kinh tế t bản trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi chế độ bán đấu giá cũng phải
đợc áp dụng rộng rãi. Nhng bán đấu giá cha có đủ cơ sở để thực hiện trong
lĩnh vực có đặc thù riêng nh: chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị ... do vậy mà đấu thầu đã ra đời. Đấu thầu ra đời và đợc áp
dụng là một tất yếu khách quan.
ở Việt Nam từ 1988 trở về trớc, quá trình đầu t xây dựng cơ bản đợc thực
hiện theo Điều lệ Xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị định số 232/CP ngày
06/6/1981 các doanh nghiệp xâp lắp theo phơng thức tự làm và giao nhận thầu xây
dựng. Hai phơng thức trên có một số u khuyết điểm nhất định nh:
- Đối với phơng thức tự làm: tạo điều kiện cho chủ đầu t thi công theo
đúng ý đồ của mình, đảm bảo cả về thời gian và chất lợng công trình.
Nhng phơng thức tự làm mang tính chất tự cung, tự cấp, một phần nào
đó để bỏ qua các thiếu sót trong thủ tục xây dựng cơ bản, vì vậy hình thức này
không tạo điều kiện để lập nên các tổ chức chuyên nghiệp, dẫn đến năng suất
và hiệu quả xây lắp không cao. Hơn nữa hoạt động xây lắp không phải là hoạt
động cơ bản của chủ đầu t, do đó mức độ quan tâm cũng nh số vốn bỏ ra để
mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho thi công là hạn chế đội ngũ cán bộ
quản lý cũng nh công nhân kỹ thuật, không đợc tạo điều kiện để áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và phơng thức này chỉ có thể áp dụng cho những công
trình qui mô nhỏ, yêu cầu về kỹ thuật đơn.
- Còn phơng thức giao nhận thầu: có cơ sở để hạ giá thành công trình
xây dựng. Mặt trái của giao nhận thầu là hiện tợng mua bán thầu, cho nên có
24
ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy, việc thực hiện
phơng thức giao nhận thầu gặp rất nhiều khó khăn, vớng mắc. Nhiều hiện t-

ợng cửa quyền, tiêu cực diễn ra trong quá trình đầu t. Kết quả là có những
công trình phải thi công với bất cứ giá nào, chất lợng công trình giảm sút rõ
rệt, hiệu quả kém, có công trình thi công xong đa vào sử dụng thì phát hiện ra
không đảm bảo chất lợng hoặc không phát huy hiệu quả.
Những năm gần đây với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc,
chúng ta đang chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Cùng với các hoạt động khác, hoạt động xây
dựng cũng trở nên sôi động và hình thành nên thị trờng rộng lớn, đòi hỏi rất
khắt khe cả về trình độ khoa học kỹ thuật, con ngời và tài chính.
Đứng trớc sự đòi hỏi của cơ chế kinh tế mới, nhằm khắc phục những
tồn tại của các phơng thức tự làm và giao thầu đã sử dụng trớc đây, với mục
đích: phát triển toàn diện nền kinh tế. Vào tháng 11/1987, trong Quyết định
217-HĐBT có đa ra một số điều qui định về đấu thầu, nhng không có văn bản
hớng dẫn cụ thể, nên hiệu quả của việc thực hiện chế độ đấu thầu lúc đó là
không đáng kể.
Ngày 09/5/1988, Hội đồng Bộ trởng ban hành Quyết định số 80-
HĐBT về các chính sách đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Trong đó
Điều 7 của Quyết định có ghi: "Từng bớc thực hiện đấu thầu trong xây dựng,
trớc mắt tổ chức đấu thầu thí điểm công tác xây lắp đối với công tác khảo sát
thiết kế công trình. Tham gia đấu thầu là các tổ chức xây dựng có t cách pháp
nhân, có đủ cán bộ thành thạo nghề nghiệp và có cơ sở vật chất kỹ thuật để
thực hiện khuyến khích việc thi tuyển phơng án thiết kế xây dựng".
Nhằm đáp ứng yêu cầu qui định của Hội đồng Bộ trởng, ngày
10/01/1989 Thông t hớng dẫn tạm thời số 03/BXD-VKT đã ra đời.
Nh vậy có thể nói chế độ đấu thầu bắt đầu từ đây và có cơ sở pháp lý
để phát triển. Chế độ đấu thầu đợc thực nghiệm ở Việt Nam trong bớc thử ban
đầu cho một số công trình nh:
- Công trình phát sóng đài truyền hình Hải Hng.
- Kho đông lạnh Hà Nội ...
Trong thực tế Thông t hớng dẫn tạm thời số 03 còn rất nhiều khiếm

khuyết. Đến ngày 07/11/1990 HĐBT ban hành điều lệ quản lý xây dựng cơ
25

×