Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Thông báo về việc tham gia góp ý cho dự thảo tờ trình, quyết định của thủ tướng chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.49 KB, 18 trang )


UỶ BAN DÂN TỘC

Số: /UBDT- CSDT
V/v tham gia góp ý cho dự
thảo Tờ trình, Quyết ñịnh của
Thủ tướng Chính phủ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2012


Kính gửi: …………………………………………………
…………………………………………………


Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 4/5/2012 của Chính phủ về Ban
hành Chương trình hành ñộng của Chính phủ nhiệm kỳ 2011- 2016 và Văn bản số
122/VPCP-TH ngày 07/02/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc Danh mục các
ñề án trong chương trình công tác năm 2012 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Uỷ ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và ñịa phương nghiên cứu sửa
ñổi, bổ sung Quyết ñịnh số 1592/Qð-TTg ngày 12/9/2009 và Quyết ñịnh số
32/2007/Qð-TTg ngày 5 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. ðể có cơ sở
trình Thủ tướng Chính phủ, ñề nghị Quý Bộ tham gia góp ý cho dự thảo:
1.Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính
phủ Về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ñất sản xuất và nước sinh hoạt cho
hộ ñồng bào dân tộc thiểu số nghèo, ñời sống khó khăn giai ñoạn 2012 – 2016.
2.Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính
phủ Về việc tiếp tục thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất ñối với hộ
dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn giai ñoạn 2012 – 2016.


Ý kiến tham gia của Quý Bộ xin gửi về Uỷ ban Dân tộc trước ngày 20 tháng
7 năm 2012 ñể tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Nếu quá thời gian nêu trên Uỷ
ban Dân tộc không nhận ñược góp ý thì coi như của Quý Bộ ñã nhất trí với dự thảo
chính sách.
Mọi thông tin góp ý xin gửi về: ;


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, CN (ñể báo cáo);
- Các PCN (ñể báo cáo);
- Lưu: VT, CSDT (4).
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM


Sơn Phước Hoan

UỶ BAN DÂN TỘC

Số: /TTr - UBDT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2012


TỜ TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc tiếp tục thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất
ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn từ năm 2012 ñến năm 2016


Thực hiện Nghị ñịnh số 60/2008/Nð-CP ngày 9/5/2008 của Chính phủ
quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc,
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 04/3/2012 của Chính phủ về Ban hành chương
trình hành ñộng của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 và Văn bản số 122/VPCP-
TH ngày 07/02/2012 của Văn phòng Chính phủ về “Danh mục các ñề án trong
chương trình công tác năm 2012 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ” giao cho
Uỷ ban Dân tộc sửa ñổi, bổ sung Quyết ñịnh số 32/2007/Qð-TTg (Qð32) và
Quyết ñịnh số 126/2008/Qð-TTg (Qð126) về chính sách cho vay vốn phát triển
sản xuất ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn từ năm 2007- 2010. Uỷ
ban Dân tộc ñã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các ñịa phương liên quan tổ
chức tổng kết, ñánh giá kết quả thực hiện (Qð32, Qð126), tiến hành soạn thảo,
hoàn thiện Dự thảo Quyết ñịnh quy ñịnh về tiếp tục thực hiện chính sách cho vay
vốn phát triển sản xuất ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn từ năm
2012 ñến 2016
Ủy ban Dân tộc kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quyết
ñịnh quy ñịnh về tiếp tục thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất
ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn từ năm 2012 ñến 2016 với nội dung
như sau:
1. Sự cần thiết phải sửa ñổi Quyết ñịnh 32/2007/Qð-TTg và Quyết
ñịnh 126/2008/Qð-TTg và ban hành Quyết ñịnh mới
- Quá trình triển khai và kết quả thực hiện Quyết ñịnh 32/2007/Qð-
TTg và Quyết ñịnh 126/2008/Qð-TTg.
ðể tạo ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội, xoá ñói giảm nghèo bền vững,
trong giai ñoạn 2006- 2010, ðảng và Chính phủ ñã ban hành các chính sách tín
dụng ñối với hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn, với các ưu ñãi ñặc
biệt về ñiều kiện vay vốn như lãi suất cho vay, thời hạn vay, mức vay... Qua ñó,
ñã hỗ trợ cho hộ ñồng bào dân tộc ñặc biệt khó khăn từng bước thoát nghèo,
phát triển sản xuất, ổn ñịnh cuộc sống.
Thực hiện Qð32, Qð126 của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc ñã

chủ trì phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và ban hành Thông tư số 02/TT-
UBDT, hướng dẫn các ñịa phương thực hiện chính sách; văn bản số 630/UBDT-
CSDT, về triển khai kế hoạch năm 2007 và rà soát nhu cầu thực hiện giai ñoạn
2008 – 2010, xây dựng kế hoạch vốn thực hiện giai ñoạn 2007 – 2010. Tổ chức
D THO
nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số
126/2008/Qð-TTG, về sửa ñổi một số ñiều của Quyết ñịnh số 32 theo hướng mở
rộng ñối tượng thụ hưởng chính sách và Văn bản số 933/UBDT, hướng dẫn các
ñịa phương triển khai rà soát ñối tượng thụ hưởng, xây dựng kế hoạch thực hiện
Qð 126, Ngân hàng Chính sách xã hội ñã ban hành Văn bản số 678/NHCS-TD
hướng dẫn thực hiện cho vay vốn phát triển sản xuất ñối với hộ ñồng bào dân
tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn.
Theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng ở trung ương, các ñịa
phương ñã tích cực triển khai ñến ñối tượng thụ hưởng là hộ dân tộc thiểu số ñặc
biệt khó khăn. Phân công các ñơn vị, các tổ chức chính trị xã hội tham gia
hướng dẫn, giúp ñỡ các hộ nghèo lập thủ tục vay và theo dõi, hướng dẫn các hộ
ñược vay sử dụng vốn ñúng mục ñích.
Qua 5 năm thực hiện, ngân sách ñã bố trí ñược 532/1.377,107 tỷ ñồng, ñạt
38% so với kế hoạch vốn, giải quyết cho 118.530/ hộ 275.332 hộ dân tộc thiểu
số ñặc biệt khó khăn vay, trong ñó ñã giúp cho 33.969 hộ có ñiều kiện phát triển
sản xuất và 80.218 hộ mở rộng ñược chăn nuôi và 4.343 hộ mở rộng sang ngành
nghề dịch vụ khác. Với kết quả trên cho thấy Quyết ñịnh 32 về việc cho vay vốn
phát triển sản xuất ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn là một chủ
trương ñúng ñắn, hỗ trợ trực tiếp ñể giải quyết những khó khăn bức xúc trong
sản xuất cho ñồng bào. Với nguồn vốn ñược vay ñã từng bước ổn ñịnh và cải
thiện ñời sống cho các hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn; góp phần xoá ñói
giảm nghèo trong vùng dân tộc và miền núi. Trong 5 năm thực hiện chính sách
ñã giúp cho 118.530 hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn có vốn sản
xuất, kinh doanh nhỏ.
Việc chuyển hình thức hỗ trợ trực tiếp sang hình thức cho vay tín dụng

ñối với hộ ñồng bào dân tộc thiểu số nghèo ñã tạo bước chuyển ñáng kể trong
nhận thức của người dân; từ ñó, nâng cao ý thức tự lực, nỗ lực vươn lên thoát
nghèo. Hầu hết các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñược vay vốn sử dụng vốn
ñúng mục ñích, có hiệu quả thiết thực. ðến hạn thu hồi vốn, các ñịa phương ñã
thu hồi lại vốn vay, tỷ lệ rủi ro thấp.
Chính sách ban hành có văn bản hướng dẫn kịp thời, quy ñịnh rõ ràng, thủ
tục ñơn giản, ñáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với ñối tượng là hộ dân tộc
thiểu số ñặc biệt khó khăn. Chính sách hợp lòng dân ñược nhân dân ñồng tình
ủng hộ. Quá trình thực hiện ñã huy ñộng sự tham gia của các tổ chức chính trị xã
hội, của cộng ñồng giúp ñỡ các hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn phát triển
sản xuất, ổn ñịnh dần cuộc sống, tạo ñiều kiện ñể ñồng vốn ñến ñối tượng thụ
hưởng nhanh nhất, thuận lợi nhất.
Trong quá trình thực hiện Qð 32, các bộ, ngành và các ñịa phương ñã có
sự phối hợp chặt chẽ trong công tác chỉ ñạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực
hiện trên ñịa bàn vùng dân tộc và miền núi, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc. Sau 5 năm triển khai thực hiện Qð 32 ñã ñi vào cuộc sống, ñạt ñược những
hiệu quả cả về mặt kinh tế, an ninh chính trị và an sinh xã hội.
Bên cạnh những kết quả trên, việc thực hiện quyết ñịnh này cũng có
những tồn tại, hạn chế, thể hiện các mặt như: Mức cho vay vốn thấp, vốn cấp
chậm ñến cuối năm 2011 chỉ mới cấp ñược 38% tổng nhu cầu về vốn. Các hộ
nghèo phần lớn dân trí thấp, nên việc xây dựng phương án sản xuất khó khăn, có
nơi sử dụng vốn kém hiệu quả. Có ñịa phương, việc triển khai, phân công cá
nhân, ñơn vị giúp ñỡ các hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn chưa tốt, dẫn ñến
tình trạng có hộ thuộc ñối tượng thụ hưởng tuy có nhu cầu nhưng không dám
vay vốn. Cho nên, ñưa ñến tình trang vốn thấp, chưa ñáp nhu cầu nhưng có lúc,
có nơi lại thừa vốn. Do sửa ñổi quyết ñịnh hết hiệu lực chậm dẫn ñến khó khăn
cho việc triển khai thực hiện chính sách vay vốn hiện nay. Do không bố trí kinh
phí quản lý, nên việc tổ chức thực hiện, cập nhật số liệu, theo dõi, kiểm tra, giám
sát và thu hồi vốn cũng gặp nhiều khó khăn.
1.2. Sự cần thiết phải ban hành quyết ñịnh mới thay thế Quyết ñịnh

32 và Quyết ñịnh 126.
Trên ñịa bàn vùng dân tộc và miền núi mặc dù hiện nay ñang thực hiện
nhiều chính sách, chương trình dự án nhưng các chính sách chủ yếu tập trung
ñầu tư hỗ trợ cho cộng ñồng. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ dân tộc thiểu số
ñặc biệt khó khăn rất ít chỉ có Qð 102. Còn chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo theo
Nghị ñịnh số 78 yêu cầu thủ tục vay khó khăn phức tạp hơn do yêu cầu cao hơn
nên các hộ ñặc biệt khó khăn rất khó ñược tiếp cận.
Hiện nay, mức lãi suất cho vay bằng 0% chỉ có Quyết ñịnh 32/2007/Qð-
TTg; Quyết ñịnh 74/2008/Qð-TTg và Nghị quyết 30a/NQ-CP. ðây là hình thức
cho vay phù hợp với ñối tượng hộ gia ñình ñặc biệt khó khăn, là ñối tượng khó
có thể tự vượt qua ñược ñói nghèo nếu không có sự hỗ trợ của nhà nước và cộng
ñồng. Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất là giải pháp hỗ trợ trực tiếp
cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo ñặc biệt khó khăn ñể tổ chức sản xuất, kinh
doanh. Giúp họ từng bước thoát ñói nghèo, ổn ñịnh cuộc sống hòa nhập với
cộng ñồng. Nó là giải pháp cấp bách ñể giảm dần số hộ ñặc biệt khó khăn trong
vùng dân tộc.
Tuy chính sách cho vay vốn theo Qð 32, Qð126 phát huy hiệu quả thiết
thực, nhưng do việc bố trí nguồn vốn còn chậm và vốn thấp. Trong 5 năm, chỉ
mới bố trí ñược 532 tỷ so với nhu cầu là 1.376.660 triệu ñồng, mới ñạt 38% kế
hoạch vốn cho 118.530 hộ vay. Nên nhu cầu vay còn lớn; hiện còn 156.802 hộ
chưa ñược vay, với tổng số vốn còn thiếu so với nhu cầu thực hiện chính sách là
844.660 triệu ñồng.
Mức cho vay không lãi của Qð 32 và Qð 126 là 5 triệu ñồng/ hộ. ðến
nay ñịnh mức ñó không còn phù hợp, nhất là trong thời kỳ giá cả tăng cao, lạm
phát như hiện nay, ñể phát triển sản xuất, người dân cần có một nguồn vốn lớn
hơn mới có thể tổ chức sản xuất và kinh doanh ñược. Cho nên các ñịa phương
ñề nghị nâng mức từ 10 ñến 15 triệu ñồng/hộ.
Trong giai ñoạn 2007 – 2010, các ñịa phương ñã tổ chức triển khai, tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra, ñánh giá chính sách tới hộ ñồng bào, tiến hành thu
hồi vốn, xử lý rủi ro... nhưng do ñịa bàn ñi lại khó khăn, một phần do không có

quản lý phí nên việc thực hiện chính sách còn gặp không ít khó khăn. Vì vậy,
Uỷ ban Dân tộc ñề nghị Hàng năm các ñịa phương ñược trích từ nguồn hỗ trợ
ngân sách Trung ương thông báo cho các ñịa phương ñể thực hiện Quyết ñịnh
này. Mức bố trí bằng 5% so với tổng mức kinh phí ñược phân bổ ñể Ban Chỉ
ñạo ñiều hành cấp tỉnh, huyện và xã tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách ñạt hiệu quả tốt hơn.
Việc rà soát, khảo sát xác ñịnh ñối tượng có nhu cầu vay vốn theo Qð 32,
Qð126 ở một số tỉnh còn bất cập so với thực trạng nghèo ñói ở ñịa phương.
Danh sách hộ nghèo ñặc biệt khó khăn chưa ñược cập nhật kịp thời, trong khi
thiên tai, dịch bệnh, ốm ñau…và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng
khác thường xảy ra ở vùng dân tộc và miền núi; công tác xóa ñói giảm nghèo
cũng ñược triển khai tích cực ở các ñịa bàn này nên chắc chắn có sự thay ñổi số
hộ nghèo. Các ñịa phương ñề nghị mở rộng ñối tượng thụ hưởng theo quyết ñịnh
09 về chuẩn nghèo mới. Thực tế, cơ quan soạn thảo thấy rằng nếu mở rộng ñối
tượng theo chuẩn nghèo mới sẽ tăng thêm số hộ có nhu cầu vay vốn, ñòi hỏi
phải có ngân sách nhiều hơn, nên ñể ñảm bảo công bằng trước mắt cần thực hiện
dứt ñiểm ñối với ñối tượng thụ hưởng ñã ñược phê duyệt tại Qð32 và Qð126.
Theo báo cáo của 45/45 tỉnh thực hiện chính sách thì 100% các ñịa
phương ñều kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục thực hiện chính
sách này giai ñoạn 2012 – 2016 ñể góp phần ổn ñịnh cuộc sống cho ñối tượng là
hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn.
Tại 02 cuộc hội thảo vùng ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với sự tham dự
từ các sở ngành của 34 tỉnh và ñại diện một số Bộ ngành liên quan, có 40/47 ý
kiến nhất trí ñề nghị tiếp tục thực hiện Quyết ñịnh 32 và Qð 126 trong giai ñoạn
2012 – 2016 và ñề xuất cần phải thay thế bằng một Quyết ñịnh mới với một số
nội dung ñiều chỉnh ñể phù hợp với thực tế.
Qua hội thảo với các Bộ, ngành và ý kiến thẩm ñịnh của Bộ Tư pháp yêu
cầu ban hành quyết ñịnh mới ñể tiếp tục thực hiện cho giai 2012 ñến 2016 thay
cho quyết ñịnh sửa ñổi ñể phù hợp với quy trình ban hành văn bản theo quy ñịnh
hiện hành. Vì Quyết ñịnh 32 và Quyết ñịnh 126 ñã hết hiệu lực thi hành từ năm

2010, nên không thể ban hành văn bản sửa ñổi; mặc dù ñối tượng thụ hưởng
chính sách này còn ñến 57%, nhu cầu vốn còn rất lớn, cần ñược tiếp tục thực
hiện.
Căn cứ tình hình thực tế trên, Ủy ban Dân tộc ñề nghị ban hành quyết ñịnh
mới thay thế cho Quyết ñịnh 32 và Quyết ñịnh 126 về việc cho vay vốn phát
triển sản xuất ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn với ñối tượng là hộ
ñặc biệt khó khăn ñã ñược phê duyệt tại Qð32, Qð126 nhưng chưa ñược vay
vốn ñể ñảm bảo tính công bằng.
2. Nội dung cơ bản của chính sách
- Tên chính sách: Quyết ñịnh về việc tiếp tục thực hiện chính sách cho vay
vốn phát triển sản xuất ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn giai ñoạn
2012- 2016.
Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách ñược thiết kế 6
ñiều: ðiều 1. Thực hiện cho vay vốn ñối với hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt
khó khăn ñể phát triển sản xuất,ổn ñịnh ñời sống, thoát nghèo bền vững, ðiều 2 về
Nội dung chính sách cho vay, ðiều 3. Về nguồn vốn, ðiều 4. Tổ chức thực hiện,
ðiều 5. Hiệu lực thi hành và ðiều 6 là trách nhiệm thi hành;
(Xem dự thảo Quyết ñịnh gửi kèm theo)
a. Về ñối tượng và phạm vi thực hiện:
Hộ ñồng bào dân tộc thiểu số (kể cả các hộ có vợ hoặc chồng là người dân
tộc thiểu số) sống ở các xã (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn quy ñịnh
tại Quyết ñịnh số 30/2007/Qð-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Danh mục các ñơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn có ñủ 2 tiêu chí sau:
- Chỉ áp dụng cho các ñối tượng ñã ñược phê duyệt trong danh sách Quyết
ñịnh số 32/2007/Qð-TTg và Quyết ñịnh số 126/2008/Qð-TTg nhưng chưa ñược
vay vốn trong giai ñoạn 2007 - 2011.
- Có phương án hoặc nhu cầu sản xuất nhưng thiếu hoặc không có vốn sản xuất
b. Về thời gian thực hiện chính sách: Giai ñoạn 2012 – 2016
c. Về nội dung chính sách:

- ðiều kiện ñược vay vốn: Các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt khó
khăn quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 1 Quyết ñịnh này, có nơi cư trú hợp pháp, có
trong danh sách do Uỷ ban nhân dân xã lập và ñược Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt.
+ Có phương án hoặc nhu cầu sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh
ñược chính quyền cùng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, bản xác nhận
hoặc hỗ trợ gia ñình lập.
+ Các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn ñược vay vốn theo
Quyết ñịnh này không ñược phép sử dụng khoản vốn vay ñể gửi lại vào các
Ngân hàng khác, phải sử dụng nguồn vốn ñúng mục ñích3. Hình thức và mức
vay vốn
+ Tổng mức vay không quá 10 triệu ñồng/hộ; không phải dùng tài sản bảo
ñảm và ñược miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
+ Các hộ có nhu cầu vay từ 10 triệu ñồng trở xuống thì áp dụng lãi xuất
cho vay bằng 0%.
Trường hợp các hộ có nhu cầu vay vốn ngoài mức quy ñịnh trên, thì áp
dụng chính sách cho vay hộ nghèo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 78/2002/Nð-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng ñối với người nghèo và
các ñối tượng chính sách khác.
3. Nguồn kinh phí dự kiến
- Theo ñịnh mức cũ 5.000.000ñ/hộ số kinh phí còn thiếu so với kế hoạch ñã
ñược phê duyệt giai ñoạn 2007- 2011 sẽ là:
156.802 hộ x 5.000.000ñ/hộ = 784.010 triệu ñồng
- Số kinh phí dự kiến tăng thêm sau khi ñiều chỉnh ñịnh mức
10.000.000ñ/hộ so với nhu cầu thực hiện chính sách ban ñầu là 1.034.169 triệu
ñồng (ñã trừ ñi số vốn quay vòng là 533.741 triệu ñồng và 110 triệu ñồng ñã bố
trí năm 2012):
156.802 hộ x 10.000.000ñ/hộ = 1.568.020.triệu ñồng
- Số kinh phí dự kiến tăng thêm sau khi ñiều chỉnh ñịnh mức
15.000.000ñ/hộ so với nhu cầu thực hiện chính sách ban ñầu là 1.708.289 triệu

ñồng (ñã trừ ñi số vốn quay vòng là 533.741 triệu ñồng và 110 triệu ñồng ñã bố
trí năm 2012).
156.802 hộ x 15.000.000ñ/hộ = 2.352.030.triệu ñồng.
4. Ý kiến của các Bộ, ngành liên quan
Ngày 24 tháng 5 năm 2012 Uỷ ban Dân tộc có Công văn số 402/UBDT-
CSDT về việc tham gia góp ý cho dự thảo Tờ trình, Quyết ñịnh của Thủ tướng
Chính phủ. Sau khi nhận ñược ý kiến ñóng góp của các Bộ, ngành ở Trung ương,
Uỷ ban Dân tộc ñã tiếp thu và hoàn chỉnh dự thảo báo cáo, Quyết ñịnh về việc
cho vay vốn phát triển sản xuất ñối với hộ dân tộc thiểu số ñặc biệt khó khăn từ
năm 2012 ñến 2016.
Các Bộ, ngành Trung ương về cơ bản nhất trí với các nội dung ñề xuất của
Uỷ ban Dân tộc về ban hành quyết ñịnh mới, ñối tượng, mức vay, thời gian thực
hiện của dự thảo quyết ñịnh, cơ chế cho vay thông qua Ngân hàng Chính sách
Xã hội mà dự thảo quyết ñịnh ñã xây dựng. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn ñề
chưa thống nhất, cụ thể như sau:
1. Về ñịnh mức vay:
Bộ Kế hoạch ðầu tư: ðề nghị ñiều chỉnh lại tổng mức vay tối ña không
quá 15 triệu ñồng/hộ và tính toán dự kiến kinh phí thực hiện chính sách trong cả
giai ñoạn, trong ñó cần tính ñến nguồn vốn ñược quay vòng cho vay lại ñối với
các khoản vay ñến hạn hoàn trả từ các ñối tượng ñã ñược vay theo Quyết ñịnh
32 và Qð 126.
Bộ Tài chính: ðề nghị ñiều chỉnh lại tổng mức vay tối ña không quá 8
triệu ñồng/hộ.

×