Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thanh toán quốc tế sử bằng phương thức tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.61 KB, 46 trang )

Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Để
q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước thành cơng, Đảng và nhà
nước ta đã rất chú trọng phát triển hoạt động kinh tế quốc tế, đặc biệt là ngoại
thương. Chỉ có thơng qua các hoạt động kinh tế quốc tế, chúng ta mới có thể
phát huy được tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng thời tận dụng được vốn
và công nghệ hiện đại của các nước phát triển để đẩy nhanh quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh
tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Kinh tế quốc tế mở rộng, dẫn đến sự phát triển của thanh toán quốc tế như
một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh
nghiệp trong nước. Hiện nay, có rất nhiều phương thức thanh tốn được các
doanh nghiệp và các ngân hàng sử dụng nhưng phương thức thanh toán bằng L/
C được nhiều doanh nghiệp biết đến. Phương thức thanh toán này hiện đang
chiếm khối lượng lơn tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam.
Đứng trước yêu cầu đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã
tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993. Năm 2005, BIDV đã thành
lập thêm chi nhánh tại 53 Quang Trung cũng nhằm mục đích mở rộng hơn nữa
hoạt động thanh tốn của mình. Mặc dù BIDV đã thành lập được thời gian dài
nhưng trong những năm gần đây nghiệp vụ thanh toán bằng L/C mới được coi là
một nghiệp vụ quan trọng và đóng góp nhiều vào sự phát triển của Ngân hàng.
Hiện nay BIDV đã đang và sẽ không ngừng đổi mới và nâng cao quy trình cũng
như nghiệp vụ thanh tốn phục vụ tốt khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh tốn hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh
tế đối ngoại ngày càng được mở rộng thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng
phát triển. Do đó hình thức thanh toán bằng L/C ngày càng được phát triển hơn
nữa.


1


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Thu hoạch thực tập sau đây là thực trạng thanh toán bằng L/C tại ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam tại chi nhánh Quang Trung.
Để hoàn thành Thu hoạch thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo và các anh chị phịng Thanh Tốn Quốc Tế Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam Chi nhánh 53 Quang Trung. Mặc dù dã có nhiều cố gắng và nỗ
lực học hỏi trong thời gian 2 tháng thực tập tại Ngân hàng, song do kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế nên Thu hoạch thực tập khơng tránh khỏi thiếu xót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
BẰNG L/C
I. Khái quát chung
1. Định nghĩa về tín dụng chứng từ (L/C)
Phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi và ưu việt hơn cả
trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh tốn. Lý do là nó đảm
bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán.

Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của Ngân hàng cho người
xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với
các điều khoản và điều kiện của L/C.
2. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ (L/C)
- Ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khơng
dựa trên hàng hố hoặc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là huỷ ngang hay không hủy ngang, nếu khơng chỉ ra
như vậy nó sẽ được coi là không huỷ ngang.
- Chứng từ được coi là như không phù hợp với điềukhoản quy định trong
L/C nếu: Chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các
chứng từ mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý khơng quá 7 ngày
làm việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ
phù hợp hay không phù hợp, nếu quá thời hạn ngân hàng phát hành khơng có
quyền thơng báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy
định trong L/C.
- Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ nó phải thơng bảo bằng
phương tiện truyền thống trước lúc đóng của của ngày làm việc thứ 7.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi
chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.

3


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

3. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng (L/C)
* Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C

+ Số hiệu:
Số hiệu dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện
thư tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của thư
tín dụng cịn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan như hối phiếu, các
chứng từ cần thiết khác.
+Địa điểm mở L/C
Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa
điểm này có ý nghĩa trong việc chọn pháp luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp néu
có xung đột pháp luật về L/C đó.
+Ngày mở L/C
Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất
khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn như đã
quy định trong hợp đồng.
* Tên, địa chỉ những người có liên quan
Các thương nhân: bao gồm những người nhập khẩu, người yêu cầu mở L/
C, người xuất khẩu, người hưởng lợi L/C…
Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ: bao gồm
ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác
nhận, và các ngân hàng khác (nếu có).
* Số tiền của thư tín dụng:
Số tiền trên thư tín dụng vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ, và
thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng. Trên thư tín dụng
khơng nên ghi số tiền tuyệt đối vì người xuắt khẩu khó có thể giao hàng có giá
trị đúng như L/C quy định, khi đó khó có thể thanh tốn vì ngân hàng sẽ đưa ra
lý do chứng từ không phù hợp với những điều kiện quy định trong thư tín dụng.

4



Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Nên ghi số tiền theo một só giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là
một giới hạn chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
+ Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu
người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều
quy định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở L/C đến hết ngày hiệu
lực của L/C. Ngày giao hàng phảI nằm trong thời hạn này và không trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phảI trước ngày giao hàng một
thời gian hợp lý, không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian thông
báo hợp lý, không trùng ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thông báo L/C, lưu L/C
tại ngân hàng, chuẩn bị giao hàng….
+ Thời hạn trả tiền của L/C
Là thời hạn trả tiền ngày hay trả tiền tuỳ thuộc vào quy định trong hợp
đồng. Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở
yêu cầu ký hối phiếu.
+ Thời hạn giao hàng
Được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao
hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
*Những nội dung về hàng hoá: bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng,
giá cả, quy định phẩm chất, bao bì, m• ký hiệu…
*Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: bao gồm điều kiện cơ
sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơI gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách
giao hàng,…
*Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung then
chốt trong thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một
bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đ• hồn thành nghĩa vụ

giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng. Nếu bộ chứng từ

5


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

phù hợp với những quy định trong thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ tiến hành
trả tiền cho người xuất khẩu.
*Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Nội dung này ràng buộc trách
nhiệm của ngân hàng mở L/C, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của
minh đối với khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức là ngân
hàng chỉ thực hiện cam kết với điều kiện người xuất khẩu phảI trình được bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C.
*Những điều khoản đặc biệt khác: Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể
yêu cầu thêm những nội dung khác như: ví dụ quy định có thể hồn trả bằng
điện T/T…
* Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý
tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên tham gia phảI thoả thuận ghi vào văn
bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong L/C.
II. Thanh tốn bằng L/C tại ngân hàng
1. Các loại L/C
*L/C trả ngay
Là loại L/C khơng thể hủy ngang và phảI thanh tốn ngay khi hói phiếu
được xuất trình. Rủi ro trong loại thư tín dụng này là thường phảI thanh toán
trước khi nhận hàng, vì hối phiếu và bộ chứng từ thường đến trước khi hàng
nhập cảng.
* L/C trả chậm
Là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người

hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sau khi bộ chứng từ hồn hảo
được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
Loại thư tín dụng này có hai dạng:
- L/C có kỳ hạn: là loại L/C khơng huỷ ngang trong đó ngân hàng phát
hành sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất
trình được bộ chứng từ hồn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể
giữ cho đến thời hạn thanh tốn và lúc ấy trình nộp ngân hàng để nhận tiền hoặc
6


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

bán/ chuyển nhượng trên thị trường. Các ngân hàng phát hành có thể mua hối
phiếu chấp nhận thanh tốn cho chính mình.
- L/C trả dần: Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định người
hưởng sẽ được thanh tốn dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đ•
quy định rõ trong L/C đó. Khác với loại thư tín dụng có kỳ hạn, loại L/C ngày
khơng địi hỏi hối phiếu do người bán ký phát. Do đó người bán khơng có quyền
lợi pháp lý dối với hối phiếu và quyền truy địi gần giống với quy trình nghiệp
vụ L/C không thể huỷ ngang, chỉ khác ở chỗ việc thanh toán được thực hiện theo
từng kỳ hạn nhất định.
2. Các bên tham gia và quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia
a. Các bên tham gia
Từ bản chất, nội dung của tín dụng chứng từ có thể they các bên tham gia
trong việc thực hiện phương thức này bao gồm:
+Người yêu cầu mở L/C
Là người mua, người nhập khẩu hàng hố hoặc ngưịi do người mua uỷ
thác.
Khi hợp đồng mua bán áp dụng phương thức tín dụng chứng từ thì việc

mở L/C của người là điều kiện đầu tiệ để cho người bán thực hiện hợp đồng.
Người mua căn cứ vào hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu ngân hàng mở L/
C. Người mua phảI trả một khoản thủ tục phí cho ngân hàng mở L/C và thường
phảI ký quỹ giá trị kim ngạch của L/C tại ngân hàng mở L/C. Người mua có
quyền từ chối hay khơng hồn trả tồn bộ hay một phần số tiền L/C nếu thấy bộ
chứng từ không phù hợp với điều kiện đ• nêu ra trong L/C.
+ Ngân hàng phát hành L/C
Là ngân hàng đại diện và cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân
hàng nhận đơn của nhà nhập khẩu và căn cứ vào yêu cầu trong đơn để mở L/C,
sau đó chịu trách nhiệm thơng báo cho nhà xuất khẩu biết. Ngân hàng phát hành
chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ được gửi nếu thấy phù hợp thì phải thanh
tốn và chấp nhận thanh tốn. Nếu ngân hàng làm sai sót thì phải chịu trách
7


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

nhiệm. Sau khi đã trả tiền cho người bán ngân hàng trao lại bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu và đòi lại khoản tiền thủ tục phí. Ngân hàng mở L/C thường là ngân
hàng ở nước ngồi, cũng có trường hợp ở nước thứ ba nào đó.
+ Ngân hàng thơng báo
Là ngân hàng báo tín dụng chứng từ cho người hưởng lợi một cách trực
tiếp hoặc thông báo cho một ngân hàng khác. Người hưởng lợi không nhất thiết
phải là khách hàng của ngân hàng thông báo. Ngân hàng này thường là ngân
hàng đại lý của ngân hàng mở L/C tại nước người xuất khẩu.
+Người hưởng lợi
Là người bán hàng nhà xuất khẩu và là bên được hưởng lợi tín dụng
chứng từ. Nhà xuất khẩu chỉ giao hàng khi nào biết được người mở L/C đúng
với nội dung của hợp đồng mua bán. Nếu có sai sót hợp đồng mua bán hoặc có

điều gì bất lợi cho mình thì người hưởng lợi có quyền yêu cầu người mua sửa
đổi hoặc bổ sung L/C. Nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C phảI được ngân hàng
mở L/C xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán.
+ Các thành viên khác
- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra xác nhận cho người mở L/C
theo yêu cầu của người mở L/C thường ngân hàng là ngân hàng có uy tín lớn
trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Muốn xác nhận ngân hàng mở L/C
phải mở thủ tục phí rất cao và đôi khi phải đặt cọc trước.
- Ngân hàng chiết khấu: là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn
chưa đến hạn trả tiền do người bán ký phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu
của người mở L/C.
- Ngân hàng hoàn trả: là ngân hàng mà tại đó ngân hàng thơng báo hay
ngân hàng xác nhận tiền vì tại giữa nân hàng mở và chúng khơng có quan hệ tài
khoản trực tiếp.
b. Quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia
* Giữa ngân hàng phát hành và người yêu cầu mở L/C

8


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Bằng cách gửi thẳng yêu cầu mở L/C đển ngân hàng phục vụ mình người
u cầu đã chính thức đề nghị ngân hàng mở thư tín dụng để thực hiện việc
thanh tốn cho hợp đồng kinh doanh.
+ Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng hưởng lợi
Việc mở L/C cho người hưởng lợi, ngân hàng phát hành đã cam kết việc
thanh toán cho người hưởng lợi, điều đó có nghĩa là ngân hàng phát hành sẽ
thanh toán tiền cho người thụ hưởng thực hiện đầy đủ các điều kiện hay khi

người mở không trả hay không muốn trả theo L/C.
+ Giữa ngân hàng thông báo và người hưởng lợi
Khi ngân hàng thông báo chỉ thực hiện việc thơng báo tín dụng chứng từ
mà khơng có một cam kết nào về thanh tốn với L/C thì mọi quan hệ đối với
người hưởng lợi của ngân hàng thơng báo chỉ là vai trị người đưa thư.
+ Giữa ngân hàng xác nhận và người hưởng lợi
Ngân hàng xác nhận và người hưởng lợi cam kết việc thanh toán cho
người hưởng lợi. Đồng thời ngân hàng xác nhận đã đồng ý chịu trách nhiệm với
ngân hàng phát hành về nghĩa vụ trả tiền L/C.
+ Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận
Ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận đồng ý chịu mọi trách
nhiệm vềcác khoản nợ. Một khi ngân hàng xác nhận khơng thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của mình đã cam kết, người hưởng lợi có quyền địi tiền ngân hàng
phát hành. Khi xácnhận đòi tiền ngân hàng mở ký quỹ một khoản tiền nhất định
thì quan hệ này trở thành quan hệ tín dụng.
+ Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng thơng báo
Với u cầu thơng báo, L/C phía ngân hàng phát hành, ngân hàng thông
báo và ngân hàng phát hành hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp, và ngân hàng
thông báo không bị bất cứ một ràng buộc pháp lý nào.
+ Giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng hoàn trả
Với số tiền ký quỹ tại ngân hàng để thanh tốn L/C cho ngân hang fthơng
báo hay ngân hàng xác nhận đ• xuất hiện mối quan hệ đồng thực hiện nghiệp vụ
9


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

mà không cần có sự đảm bảo từ phía ngân hàng hồn trả. Chính vì thế, ngân
hàng hồn trả sẽ khơng chịu trách nhiệm trong trường hợp tài khoản tiền gửi

của ngân hàng phát hành khơng đủ tiền thanh tốn.
3. Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C tại các ngân hàng
a. Vai trò là ngân hàng phát hành L/C
Ngân hàng phát hành L/C đóng vai trị quan trọng nhất, là chủ thể đưa ra
cam kết đồng thời chịu trách nhiệm (hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác) thực
hiện cam kết đó, thể hiện trong nội dung của L/C. Về bản chất, hợp đồng ngoại
thương là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu; đơn đề nghị mở L/C là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa người
đề nghị mở L/C (nhà nhập khẩu) và ngân hàng phát hành, còn L/C là văn bản
pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa ngân hàng phát hành với người thụ hưởng
(nhà xuất khẩu). Mặc dù L/C do ngân hàng phát hành nhưng nội dung của nó về
cơ bản là do nhà nhập khẩu đưa ra trong đơn đề nghị phát hành L/C. Những yêu
cầu của nhà nhập khẩu đối với nhà xuất khẩu trong hợp đồng đã được cụ thể hoá
thành yêu cầu của ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu và nó ràng buộc
trách nhiệm trả tiền của ngân hàng phát hành. Do vậy, trách nhiệm của ngân
hàng phát hành là phải chuyển tải chính xác các yêu cầu của đơn đề nghị mở L/
C vào nội dung L/C, để đảm bảo bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C thì
cũng đồng thời phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu. Có như vậy ngân hàng
mới có thể địi bồi hồn từ nhà nhập khẩu. Một ví dụ đơn giản là đơn đề nghị mở
L/C quy định giấy chứng nhận chất lượng do nhà nhập khẩu phát hành tại cảng
đến nhưng khi chuyển tải vào nội dung của L/C, cán bộ ngân hàng lại ghi nhầm
là do nhà xuất khẩu phát hành. Sai sót này làm ảnh hưởng đến bản chất của giấy
chứng nhận chất lượng và gây bất lợi cho nhà nhập khẩu. Cho dù ngân hàng kịp
thời phát hiện ra và sửa đổi L/C thì vẫn phải chờ sự chấp thuận, chờ thiện chí
của nhà xuất khẩu vì L/C là khơng huỷ ngang. Nếu nhà xuất khẩu khơng chấp
nhận sửa đổi thì ngân hàng phát hành phải chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khẩu từ
chối nhận chứng từ và thanh toán cho ngân hàng.
10



Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành,
ngân hàng phát hành có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ để quyết định trả tiền
nếu bộ chứng từ hoàn hảo hay từ chối nếu bộ chứng từ có bất đồng. Vì vậy ngân
hàng phát hành phải đánh giá thật chính xác tình trạng bộ chứng từ. Nếu xác
định sai sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng phát hành.
b. Vai trị là ngân hàng thơng báo L/C
Ngân hàng thơng báo L/C có trách nhiệm kiểm tra tính chân thật bề ngồi
của L/C trước khi thơng báo cho người thụ hưởng không chậm trễ theo chỉ dẫn
của ngân hàng phát hành. Trong trường hợp quyết định không thơng báo L/C thì
phải có ý kiến phản hồi cho ngân hàng phát hành không chậm trễ. Đây là một
trách nhiệm rất quan trọng của ngân hàng thông báo. Thư tín dụng là cam kết trả
tiền của ngân hàng phát hành. Dựa trên cam kết đó, nhà xuất khẩu tin tưởng giao
hàng cho nhà nhập khẩu và lập bộ chứng từ địi tiền ngân hàng phát hành. Nếu
thư tín dụng là giả mạo, thì ngân hàng phát hành hồn tồn không bị ràng buộc
vào cam kết này và nhà xuất khẩu khơng thể địi tiền từ ngân hàng phát hành.
c. Vai trò là ngân hàng chiết khấu/thương lượng
Ngân hàng chiết khấu/thương lượng là ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng, có trách nhiệm chiết khấu hoặc thương lượng bộ chứng từ do nhà xuất
khẩu xuất trình. Ngân hàng chiết khấu/thương lượng có thể được ngân hàng phát
hành chỉ định trong L/C hoặc do chính người thụ hưởng lựa chọn. Thơng qua
nghiệp vụ chiết khấu chứng từ, ngân hàng đã trả một khoản tiền cho người thụ
hưởng với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở trị giá của bộ chứng từ. Đổi lại, ngân
hàng được hưởng quyền đòi tiền bộ chứng từ từ ngân hàng phát hành. Có hai
hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy địi và có truy địi. Đối với hình
thức chiết khấu có truy địi, ngân hàng chiết khấu nếu khơng địi được tiền từ
ngân hàng phát hành thì có quyền địi hồn lại số tiền đã chiết khấu từ người thụ
hưởng. Ngược lại, với hình thức chiết khấu miễn truy địi, trong mọi tình huống,

ngân hàng chiết khấu khơng được phép địi lại từ người thụ hưởng. Hình thức
chiết khấu miễn truy địi tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cho ngân hàng chiết khấu do
11


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

vậy tỷ lệ chiết khấu thường nhỏ hơn hình thức chiết khấu có truy địi. Để đảm
bảo cao nhất khả năng địi tiền từ ngân hàng phát hành, điều kiện tiên quyết là
bộ chứng từ phải hoàn toàn phù hợp với quy định của L/C.
d. Vai trị là ngân hàng xác nhận
Có trách nhiệm cùng với ngân hàng phát hành cam kết thanh tốn cho
nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Ngân hàng xác nhận xuất
hiện khi người thụ hưởng của L/C không tin tưởng vào cam kết của ngân hàng
phát hành thư tín dụng, nên đã u cầu một ngân hàng có uy tín và đáng tin cậy
đối với mình xác nhận L/C nói trên. Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người
thụ hưởng thư tín dụng về việc sẽ thanh tốn cho họ khi họ xuất trình bộ chứng
từ phù hợp với L/C nếu ngân hàng phát hành khơng có khả năng thanh tốn.
Trên thực tế, khi yêu cầu một ngân hàng xác nhận L/C, người thụ hưởng muốn
ngân hàng xác nhận đó thanh tốn ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp tại
ngân hàng xác nhận.

12


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C

TẠI NGÂN HÀNG ĐT-PTVN CHI NHÁNH QUANG TRUNG

I. Một vài nét về quá trình thành lập, phát triển và hoạt động của ngân
hàng ĐT-PTVN và chi nhánh Quang Trung
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng
đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp dịch vụ ngân hàng phục vụ lĩnh vực
đầu tư và phát triển ở Việt Nam và là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn nhất tại Việt Nam.
Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường, sau khi 02 Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời, ngày
14/10/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 401/CP thành lập
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam. Ngày 26/11/1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có Quyết
định số 104NH/QD phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV. Ngân
hàng chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường, nguồn vốn ngân sách
cấp phát cho đầu tư xây dựng cơ bản giảm nhiều, Nhà nước cấp vốn đầu tư cho
Ngân hàng với yêu cầu Ngân hàng thực hiện quy chế cho vay trên cơ sở tính
tốn khả năng và thời hạn hồn trả vốn và lãi, thu hẹp dần hoạt động cấp phát.
Đến năm 1994, BIDV được thành lập lại theo Quyết định số 90/Ttg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 23/01/1995, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quyết định số 79 QĐ/NH5 quy định BIDV là ngân hàng
thương mại nhà nước, ngoài chức năng huy động trung, dài hạn trong và ngoài
nước để đầu tư các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển, còn thực hiện các
hoạt động của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp trong và ngoài nước
thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Đồng thời, kể từ năm 1999,
13



Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Chính phủ đã có quyết định chuyển hoạt động cấp phát về Bộ Tài chính. Từ đó,
BIDV trở thành một ngân hàng thương mại thực thụ, hoạt động đa năng như các
ngân hàng thương mại khác.
Ngày 1/4/2005 BIDV đã thành lập chi nhánh tại 53 Quang Trung
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của BIDV gồm Hội đồng quản trị (Văn phịng và Ban
kiểm sốt), Ban Tổng giám đốc ( Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Văn
phịng, các Ban, phòng chức năng) và các đơn vị thành viên).
Hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền cao nhất được Nhà nước uỷ
quyền thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước với toàn bộ hệ thống
và chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Các thành viên của Hội đồng quản trị do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân trong các hoạt động của Ngân hàng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Ngân hàng.
Các đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam gồm:
- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: được chủ động trong kinh doanh,
hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự, được uỷ quyền một phần trong đầu tư
phát triển và huy động vốn đầu tư, thành lập các đơn vị trực thuộc. Hiện nay,
BIDV có 70 chi nhánh cấp 1 tại tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước, 42 chi
nhánh trực thuộc, 59 phòng giao dịch và 215 quỹ tiết kiệm.
- Các thành viên hạch toán độc lập: là các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ
kinh doanh. Các doanh nghiệp này vừa có sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi
đối với Tổng cơng ty, vừa có quyền tự chủ kinh doanh và hoạt động tài chính
với tư cách pháp nhân kinh tế độc lập, gồm Công ty thuê mua tài chính, Cơng ty
chứng khốn, Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Các đơn vị liên doanh: được thành lập với tỷ lệ góp vốn giữa BIDV và

các đối tác nước ngoài là 50/50, hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng và bảo
hiểm, gồm có Ngân hàng Liên doanh VID-PUBLIC (liên doanh với Public Bank
Berhad, Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt (liên doanh với Ngân hàng
14


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

ngoại thương Lào – Banque pour le Commerce Exterieure Lao) và Công ty Liên
doanh Bảo hiểm Việt-Úc (liên doanh với Tập đoàn bảo hiểm QBE, Úc)
- Các đơn vị sự nghiệp: gồm Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ
thông tin, Trung tâm thanh toán điện tử hoạt động theo quy chế do Tổng giám đốc
duyệt, thực hiện hạch toán nội bộ, lấy thu bù chi, được sự hỗ trợ tài chính của
Ngân hàng và được tạo nguồn thu từ thực hiện dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu.
2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng
hợp, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp nhà nước, luật
doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
II. Thực trạng thanh toán bằng L/C tại chi nhánh Quang Trung
1. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn bằng L/C
Sau đây là bảng tóm tắt quy trình nghiệp vụ thanh tốn bằng L/C tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Quy trình này được ban hành ngày 13
tháng 9 năm 2005 và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. “Quy trình
thanh tốn quốc tế” với mã số: QT-TQ-02* hiện nay đang được áp dụng tại toàn
bộ các chi nhánh của ngân hàng ĐT-PTVN.
NỘI DUNG QUY TRÌNH
a. Quy trình Thanh tốn thư tín dụng trả ngay (IB)
B1/ TTV

Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ :
-

Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy đòi tiền

(coversheet) của ngân hàng gửi chứng từ, nếu có sai lệch phải thơng báo tới ngân
hàng gửi ngay.
-

Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận.

-

Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS

* Lưu ý: trường hợp LC cho phép đòi tiền bằng điện hoặc chỉ ra ngân
hàng hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn.(HD-01-04)
15


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

B2/ TTV
Kiểm tra chứng từ với LC đã phát hành để xác định tình trạng bộ chứng từ
(HD-01-03).
B3a/ TTV
Nếu chứng từ phù hợp: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập thơng báo
bộ chứng từ về gửi khách hàng.
* Trường hợp khách hàng trước đây đã được ký phát hành bảo lãnh nhận

hàng/ký hậu vận đơn theo bộ chứng từ này thì thực hiện bước 9a.
B3b/ TTV
Nếu chứng từ có bất đồng: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện từ
chối bộ chứng từ gửi ngân hàng đã gửi chứng từ và lập thơng báo bộ chứng từ
có bất đồng gửi khách hàng .
* Trường hợp bất đồng của chứng từ theo LC đã được mở bằng vốn vay
của ngân hàng, có liên quan đến số tiền, bản chất lơ hàng, Phịng TTQT thơng
báo nội dung bất đồng cho Phịng Tín dụng (BM -11)
B4/ KSV
Kiểm tra lại kết quả kiểm tra chứng từ của TTV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
B5a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận kết quả kiểm tra chứng từ và dữ liệu
mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
-

trường hợp bộ chứng từ phù hợp: thông báo bộ chứng từ về: (3 bản) 1

bản chuyển khách hàng, 1 bản gốc, 1 bản lưu.
-

trường hợp chứng từ có bất đồng

+ thơng báo bất đồng (2 bản) 1 bản gốc, 1 bản lưu.
+ điện thông báo bất đồng bộ chứng từ: 1 bản gốc.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B5b/ KSV
16



Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận kết quả kiểm tra chứng từ và/hoặc
dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ
sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
B6/ TTV
Fax bản thông báo bộ chứng từ về hoặc thơng báo bộ chứng từ có bất
đồng tới khách hàng (chuyển trả khách hàng bản gốc khi khách hàng tới ngân
hàng giao dịch).
Chuyển Phịng Tín dụng: 1 bản thông báo bộ chứng từ về (để phát tiền
vay nếu sử dụng vốn vay)
Theo dõi giao dịch đã thực hiện.
B7/ TTV
Nhắc nhở khách hàng chuẩn bị tiền để thanh toán bộ chứng từ phù hợp hoặc
có ý kiến về bộ chứng từ có bất đồng.
B8/ TTV
Phân loại phản hồi từ khách hàng.
- Đối với bộ chứng từ phù hợp:
+ Nếu khách hàng đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì chuyển bước 9a.
+ Nếu khách hàng khơng chuẩn bị đủ tiền để thanh tốn thì thơng báo
Phịng Tín dụng và chuyển bước 9c. (BM-07)
- Đối với bộ chứng từ có bất đồng:
+ Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng và bộ phận Tín dụng khơng phản
đối đồng thời đã chuẩn bị đủ tiền để thanh tốn thì chuyển bước 9a.
+ Nếu khách hàng không chấp nhận bất đồng hoặc khách hàng chấp nhận
nhưng bộ phận Tín dụng khơng đồng ý thì chuyển bước 9b.
B9a/ TTV

Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng)
theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn.

17


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh tốn bộ chứng từ (sử dụng
chức năng Immediate settlement). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất
việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV.
B9b/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo cho ngân hàng gửi chứng
từ về việc khách hàng đã từ chối bộ chứng từ có bất đồng, yêu cầu chỉ dẫn xử lý bộ
chứng từ. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển
chứng từ tới KSV.
B9c/ TTV
Trên cơ sở thơng báo cho vay bắt buộc của phịng Tín dụng, TTV sử dụng
chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng
Pending settlement) (BM-08). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất
việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
B10/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
B11a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
- Trường hợp khách hàng có tiền thanh tốn bộ chứng từ:
+ 3 bản Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu.

+ 2 bản Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu
+ 1 bản gốc Điện thơng báo thanh tốn (nếu có).
- Trường hợp khách hàng khơng có tiền thanh tốn:
+ 4 bản Giấy báo nợ kiêm thông báo ngân hàng đã cho vay bắt buộc: 1
bản gốc, 2 bản lưu và 1 bản dành cho khách hàng;
+ Điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu
- Trường hợp khách hàng từ chối bất đồng:
+ 1 bản lưu điện thông báo khách hàng từ chối bất đồng.
18


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B11b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ
chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV
để bổ sung/chỉnh sửa.
B12/ TTV
Phân loại giao dịch cần hoàn tất.
-

Giao dịch đã thực hiện tại bước 9a thì chuyển bước 13a.

-

Giao dịch đã thực hiện tại bước 9b thì chuyển bước 13b.

-


Giao dịch đã thực hiện tại bước 9c thì chuyển bước 13c.

B13a/ TTV
Phơ tơ chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng gửi chứng từ không gửi bản
sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng phát hành).
Trả chứng từ cho khách hàng, bao gồm cả vận đơn đã được ký hậu (nếu
có), (yêu cầu khách hàng ký đã nhận chứng từ trước khi trao chứng từ).
Chuyển chứng từ:
-

Cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ;

-

Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ, 1 bản gốc điện thanh

toán.
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
-

Bộ chứng từ đã phơ tơ nói trên (gồm cả coversheet).

-

Giấy báo nợ, điện thanh toán.

-

Các giấy tờ liên quan khác (nếu có)


B13b/ TTV
Theo dõi phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ.
Xử lí phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ:
-

Nếu ngân hàng gửi bộ chứng từ có thay đổi chỉ dẫn thanh tốn như về

giá cả, thời hạn... thì thơng báo cho khách hàng biết và chờ chỉ dẫn của khách
hàng, chuyển thực hiện bước 8.
19


Thực trạng thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung.

-

Nếu ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ thay thế/bổ sung thì thực

hiện bước 2.
-

Nếu ngân hàng gửi chứng từ yêu cầu gửi lại chứng từ: lập điện địi phí gửi

chứng từ và phí xử lý giao dịch. Sau khi nhận được phí thì lập coversheet để gửi lại
bộ chứng từ gốc theo chỉ dẫn (lưu bộ chứng từ phô tô + phiếu gửi chứng từ).
-

Nếu sau một thời gian nhất định không nhận được phản hồi của ngân hàng


gửi bộ chứng từ thì làm điện thơng báo hết trách nhiệm với bộ chứng từ, lưu và đóng
hồ sơ theo quy định.
Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:
-

Bộ chứng từ đã phơ tơ nói trên.

-

Giấy từ chối thanh tốn của khách hàng.

Điện yêu cầu gửi trả chứng từ (nếu có).
B13c/ TTV
Chuyển chứng từ
-

cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thơng báo đã cho vay bắt

-

Cho phịng Tín dụng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho vay

buộc
bắt buộc
-

Phịng Kế tốn: 1 bản gốc thơng báo đã cho vay bắt buộc + 1 bản gốc

điện thanh toán

Theo dõi giao dịch.
*

Ghi chú: Cán bộ Phịng Tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở và thực

hiện các xử lí thích hợp đối với khách hàng để thu hồi khoản cho vay bắt buộc
đã thực hiện.
B14/ TTV
Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng)
theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc và lãi cho vay bắt buộc đã
thực hiện trước đây.
20



×