Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CÁC XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN ĐẠI VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.59 KB, 10 trang )

CHUYÊN ĐỀ: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM


Đề bài:
Câu 1: (5 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày các xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện đại
Câu 2: (5 điểm)
Anh (chị) hãy đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Bài làm
Câu 1: Các xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện đại
Hiện nay có nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện quốc tế hóa giáo dục. Q
trình thực hiện quốc tế hóa rất đa dạng như liên kết đào tạo với nhiều trường đại học
nổi tiếng, nhờ đào tạo cán bộ, mời thỉnh giảng, nhập khẩu nội dung, chương trình đào
tạo, mời cơ quan đánh giá ngoài kiểm định, đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế, tự điểm định, đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế,…Nhiều quốc gia trên thế giới đã
tách quá trình đào tạo và quá trình đánh giá thành hai q trình riêng biệt nhau. Cơ
quan đánh giá hồn toàn độc lập với cơ quan đào tạo. Nhiều trường hợp, các trường
đại học danh tiếng đã mời các cơ quan đánh giá, kiểm định có uy tín trên thế giới tiến
hành kiểm định chất lượng đào tạo. Việc quốc tế hóa giáo dục đại học khơng chỉ là
phương thức nâng cao chất lượng đào tạo, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau mà cịn
nhằm mục đích thực hiện tồn cầu hóa lực lượng lao động tiến tới tồn cầu hóa mọi
mặt của cuộc sống xã hội.
Đại dịch COVID-19 diễn ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực trên tồn thế
giới và lĩnh vực giáo dục cũng khơng ngoại lệ. Tuy nhiên, với sự ứng dụng khoa học
công nghệ đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động học tập trong suốt q trình đại dịch diễn
ra thơng qua hình thức trực tuyến. Khi đại dịch qua đi, chúng ta nhìn lại và cần nhận
định về vấn đề thích ứng với những biến đổi bất ngờ trong đời sống xã hội, đời sống
giáo dục, đời sống văn hóa,…
Các xu hướng nổi bật của giáo dục đại học hiện đại bao gồm:
1. Quốc tế hóa


Bên cạnh nhiệm vụ phát triển nghiên cứu, giảng dạy và đổi mới, sự quốc tế hóa trong
giáo dục ngày càng được xem là phương tiện để phát triển tầm nhìn và ảnh hưởng của
cơ sở đào tạo và của quốc gia.


Các trường đại học tổng hợp, các trường đào tạo kỹ sư và các trung tâm nghiên cứu đã
hợp nhau lại thành các cụm nghiên cứu với các chính sách nghiên cứu, điều phối và
đào tạo được quyết định ở phạm vi khu vực chứ không phải ở phạm vi cơ sở đào tạo.
Các quy định mới về cấp thị thực nhập cảnh và yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành
chính cho sinh viên quốc tế đã được thực hiện, thêm vào đó, việc gia tăng số lượng các
khóa học ngoại ngữ là một phần của sự quốc tế hóa này.
Giáo dục xuyên quốc gia (Transnational education, TNE) là một phần của sự quốc tế
hóa trong giáo dục đại học. Tiêu biểu chính là hình thức mở các chi nhánh đại học
quốc tế tại các quốc gia khác đã và đang phát triển rộng rãi.
2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học
Nhiều trường đại học tại các quốc gia xây dựng theo hướng đại học nghiên cứu. Đồng
thời, chính phủ nhiều nước cũng hỗ trợ tối đa về kinh phí cho các trường đại học thực
hiện các cơng trình nghiên cứu khoa học đa quy mơ. Tiêu biểu là các quốc gia Mỹ,
Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh, Việt Nam,…đã tăng cường hỗ trợ và phát triển hoạt động
nghiên cứu khoa học. Khi hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển là cơ sở để đảm
bảo sự phát triển của các lĩnh vực tại một quốc gia, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh
tổng hợp của quốc gia đó trên thế giới.
3. Du học
Xu hướng du học không mới nhưng vẫn là một trong những xu hướng của nền giáo
dục đại học hiện nay. Số lượng sinh viên lựa chọn học tập tại một trường đại học ở
nước ngoài đã tăng mạnh trong những thập kỷ gần đây. Các học bổng du học ngày
càng mở rộng chính vì vậy tạo điều kiện và cơ hội cho sinh viên có thể du học ở quốc
gia mà họ thích. Và đây cũng là một trong những yếu tố giúp hình thành về kỹ năng
sống, kỹ năng tự lập, kỹ năng thích nghi khi bước sang một quốc gia khác.
Một xu hướng mới chính là du học gần nhà. Đây cũng là một hình thức giúp sinh viên

có thể gần hơn với gia đình, thay vì mỗi năm về 1 lần thì có thể về thường xuyên hơn
tùy vào điều kiện kinh tế.
4. Nâng cao chất lượng toàn diện
Là một bộ phận của xã hội, giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng cần đáp ứng
yêu cầu đào tạo con người cho xã hội. Khi điều kiện kinh tế - xã hội biến đổi, giáo dục
đại học cần phải tiến hành cải cách tiến nhằm đáp ứng yêu cầu mới của xã hội do sự
biến đổi gây ra. Để thực hiện được điều này, các trường đại học đã đề ra chiến lược, kế


hoạch đào tạo bài bản học đi đôi với hành, sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ tối đa mục đích ứng dụng thực tế. Đồng thời, giáo dục con người cụ thể là
sinh viên về thái độ, kỹ năng, chuyên môn là những tiêu chí quan trọng đảm bảo về
chất lượng sinh viên.
5. Số hóa trong giáo dục đại học
Sự xuất hiện các khóa học mở trực tuyến đại chúng (MOOCs) vào năm 2012, đã đem
lại sự chú ý đến học tập điện tử trong giáo dục đại học. Tất cả các quốc gia, các tổ
chức đều có xu hướng nhìn nhận đổi mới trong học tập và giảng dạy liên quan chặt chẽ
với học tập điện tử và số hóa. Trong số các ví dụ về đổi mới học tập và giảng dạy, học
tập điện tử và các biện pháp kỹ thuật số khác (học tập kết hợp, học tập mã nguồn mở
MOOCs, sử dụng các nền tảng học tập điện tử, v.v.) được nhắc đến nhiều nhất. Đặc
biệt, sau đại dịch Covid – 19 thì học tập với hình thức trực tuyến ngày càng phát triển
hơn bởi sự tiện lợi, đa năng mà nó mang lại.
Có thể thấy, ngày nay, sự phát triển của giáo dục đại học trên thế giới chịu ảnh hưởng
của quá trình vận động kinh tế - xã hội cũng như xu thế tồn cầu hóa. Mặc dù mỗi
quốc gia có những đặc điểm riêng về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa, tuy nhiên
các trường đại học tại mỗi quốc gia khác nhau cơ bản sẽ có các xu hướng nêu trên. Các
trường đại học, với tư cách là trung tâm trí tuệ của xã hội, đang “gồng mình” bước
những bước dài để tránh sự tụt hậu so với sự biến đổi của thế giới, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao và ngày càng đa dạng từ nhiều phía.
Đối với Việt Nam, vào ngày 12/10/2022, Tổ chức xếp hạng Times Higher Education

công bố kết quả xếp hạng đại học Thế giới 2023 (THE WUR 2023). Theo đó, Việt
Nam có 6 cơ sở giáo dục đại học lọt vào bảng xếp hạng THE WUR 2023. Kết quả xếp
hạng cho thấy sự hội nhập của giáo dục đại học Việt Nam với giáo dục đại học thế giới
đang từng bước phát triển và gia tăng đáng kể.
Dựa trên việc phân tích các dữ liệu thống kê kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục và chương trình đào tạo của các trường đại học tại Việt Nam thời gian gần đây,
có thể nhận dạng những thành tựu cốt lõi của giáo dục đại học Việt Nam đặt trong các
xu hướng của giáo dục đại học thế giới hiện nay như sau:


1. Chương trình giảng dạy chú trọng các năng lực cần thiết trong môi trường làm
việc tương lai
Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với
sự thiếu hụt lao động trình độ cao, có chun mơn, kỹ năng trong bối cảnh tồn cầu
hóa và cạnh tranh ngày càng tăng. Do đó, để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao
cho thị trường lao động, tăng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp làm việc đúng với ngành nghề
được đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, mục tiêu đào tạo cần thay đổi
theo hướng thúc đẩy sáng tạo, phát triển năng lực cá nhân; chương trình và phương
thức đào tạo cần được đổi mới; năng lực của đội ngũ giảng viên trong việc thiết kế và
phát triển chương trình giảng dạy cần được nâng cao.
2. Áp dụng các phương pháp giảng dạy dựa trên khoa học của việc học tập và
chấp nhận phương pháp học tập chủ động
Việc đóng cửa trường học và đại học trong đại dịch Covid-19 đã làm sáng tỏ điều này.
Người học không nhất thiết phải đến giảng đường để nghe thuyết giảng, không cứ phải
đến phịng thí nghiệm để thực hành, thay vào đó, công nghệ sẽ giúp người học thực
hành, trải nghiệm và thu nhận kiến thức ngay tại nhà và ngay trước mắt.
Vai trị của cơng nghệ trong học tập đại học khơng chỉ trang bị thơng tin cho sinh viên
mà cịn là cầu nối để tiếp cận với nền giáo dục chất lượng, giúp bỏ qua những hạn chế
về thời gian và địa điểm, thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người,
khuyến khích sự sáng tạo, tị mị, hợp tác và cá thể hóa việc học tập.

3. Mở rộng địa điểm và thời gian học tập cho người học
Trước tác động mạnh mẽ của đại dịch, các trường đại học Việt nam đã kịp thích ứng
với việc đột ngột chuyển hướng sang giảng dạy trực tuyến với phương pháp dạy và
học hoàn toàn thay đổi. Việc giảng dạy trực tuyến đã buộc phải nhìn nhận lại các khái
niệm về thời gian và không gian trong thế giới giáo dục, phải mở rộng các hình thức
học kết hợp. Học tập kết hợp khơng chỉ có nghĩa là kết hợp một lớp học ảo và lớp
thực, mà còn cho phép học tập thực sự nhập vai và trải nghiệm, cho phép sinh viên áp
dụng các khái niệm đã học trong lớp học vào thế giới thực.
4. Hỗ trợ người học sẵn sàng cho lực lượng lao động, được chăm sóc sức khỏe thể
chất và tinh thần
Xã hội ln kỳ vọng đối với sản phẩm đào tạo của một nhà trường có uy tín khi ra
trường sẽ là những công dân gương mẫu, là những người lao động giỏi trên mọi cương


vị cơng tác, có tinh thần sáng nghiệp và ý thức làm chủ để trở thành những nhà quản
lý, doanh nhân xuất sắc, những nhà khoa học, công nghệ, văn hóa nghệ thuật tài năng
cống hiến thật nhiều cho đất nước. Muốn vậy, sinh viên tốt nghiệp không chỉ cần được
trang bị đầy đủ năng lực mà còn cần phải được chăm sóc tốt về sức khỏe thể chất và
tinh thần.
5. Đổi mới quản trị đại học
Thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về tự chủ đại học, luật hóa vai trị
của hội đồng trường, các trường đại học đã từng bước tổ chức lại hệ thống quản trị dựa
trên nền tảng của hội đồng trường và bước đầu đã thu được các kết quả mong muốn ở
một số cơ sở giáo dục đại học.
Câu 2: Đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong
thời gian tới
Thế giới ngày càng phát triển với những tiến bộ từ khoa học – kỹ thuật – công nghệ,
song song với sự phát triển này chính là cuộc chạy đua phát triển nguồn nhân lực tại
các quốc gia trên thế giới. Không ai khác chính lực lượng lao động là nhân tố quyết
định cho sự phát triển này. Để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lao động tốt

thì cần có những định hướng ngay từ ban đầu mà điển hình chính là chính sách giáo
dục. Người lao động nếu khơng tích cực học tập, cập nhật xu thế, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sẽ bị đào thải khỏi môi trường. Chính vì vậy, để tham gia vào
q trình hội nhập này, tôi đề xuất một số giải pháp mà hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam có thể áp dụng như sau:
1. Đổi mới tư duy phát triển giáo dục đại học
Đổi mới phải bắt nguồn từ tư duy, hành động nghĩ, làm với sự quyết tâm cao và hơn
hết chính là phương pháp, chiến lược quản lý của cấp lãnh đạo. Một số vấn đề cần
khắc phục ngay chính là tư duy bảo thủ, trì trệ, bệnh thành tích, hư danh, chạy theo
bằng cấp. Một xã hội phát triển tất yếu sẽ có sự đóng góp từ nhiều yếu tố khác nhau,
nhưng yếu tố giáo dục là quan trọng nhất. Đặc biệt ở giáo dục đại học, nơi đào tạo
những nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào công cuộc phát triển đất nước thì cần có
sự đổi mới về tư duy, hoạch định chiến lược rõ ràng.


2. Giáo đục và đào tạo đại học cần gắn với nhu cầu xã hội
Chương trình tất yếu trong giáo dục đại học chính là lý thuyết đi đơi với thực tiễn,
nhưng để tăng tính thực tiễn thì mỗi đơn vị giáo dục đại học cần có sự liên hệ, gắn kết
tốt với các doanh nghiệp trên thị trường. Từng bước mở rộng mơ hình đào tạo theo cơ
chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà nước và doanh nghiệp, phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên,
học viên, người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trường và có
nhiều thông tin cần thiết khi sắp tốt nghiệp.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ thực hiện cơng tác giáo dục đại
học
Đội ngũ này đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành về thái độ, trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên. Cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Khắc phục tình trạng phân tán các cơ
sở đào tạo nhà giáo; tập trung xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ
thuật trọng điểm; điều phối hệ thống trường sư phạm theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, cần
có cơ chế tuyển dụng giảng viên, cán bộ có phẩm chất, năng lực phù hợp nhằm đảm
bảo mục tiêu chung của cơ sở giáo dục đại học.
Đồng thời, cần có chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lýgiáo dục phải trên cơ
sở đánh giá thực tế năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả cơng tác. Có chế độ ưu
đãi và quy định hợp lýtuổi nghỉ hưu đối với nhà giáo có trình độ cao, đồng thời có cơ
chế sàng lọc, miễn nhiệm, bố trí cơng việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối
với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Có
chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học; khuyến
khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lýnâng cao trình độ chun mơn,nghiệp vụ.
Bảo đảm bình đẳng về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng giữa nhà giáo trường
cơng lập và trường ngồi cơng lập. Tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài,
chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu trong nước.
4. Xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động tự đánh giá của cơ sở giáo dục, đào tạo và
đánh giá của các cơ quan có chức năng đánh giá độc lập (thường được gọi là cơ quan


kiểm định chất lượng giáo dục) để đánh giá các cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc đánh giá
các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Mục đích của việc xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục là hàng năm đánh
giá, xếp hạng các trường đại học tại Việt Nam; qua đó, chính thức hóa các tiêu chí lựa
chọn và xếp hạng các trường đại học. Sự xếp hạng cũng cần dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau như trường có chất lượng đào tạo tốt nhất, trường có các đề tài nghiên cứu
có tính ứng dụng trong thực tế tốt nhất,…
5. Tăng cường quyền tự chủ cho các trường đại học công lập
Theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam, trường đại học có quyền tự chủ trong
năm lĩnh vực là: xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy; tổ chức tuyển
sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp; tổ chức bộ máy; huy động, quản lý, sử dụng nguồn

lực, hợp tác trong và ngoài nước. Tuy nhiên, mức độ tự chủ chưa được quy định cụ
thể. Để tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học cần có các thơng
tư hướng dẫn làm rõ ràng, khả thi, chuẩn xác, đúng đối tượng. Bên cạnh đó, cần rà soát
lại các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý hoạt động của các trường đại học, nội
dung quản lý cơng tác đào tạo, tài chính, nhân sự... trong các trường đại học; xây dựng
tiêu chí và mức độ quan hệ giữa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường
đại học.
Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời.
Tăng cường quá quyền tự chủ mà không đặt yêu cầu về tự chịu trách nhiệm sẽ có nguy
cơ tùy tiện, giảm sút chất lượng, chạy theo lợi ích trước mắt. Ngược lại, tăng cường
trách nhiệm mà hạn chế quyền tự chủ sẽ trói buộc các cơ sở đại học, không tạo ra động
lực và cơ chế cho sự vận hành tự nhiên, hạn chế sự mềm dẻo, linh hoạt, khả năng đáp
ứng yêu cầu đa dạng của xã hội. Duy trì sự can thiệp đúng mức của nhà nước thông
qua các công cụ pháp lý, quy chế, tài chính để rồi từ bỏ dần sự can thiệp trực tiếp vào
quản lý vi mô, tăng quyền tự chủ cho các cơ sở đại học là cần thiết. Mặt khác, để có
thể sử dụng các lực lượng thị trường, tạo động lực cho giáo dục đại học một cách đúng
mức, cần có sự tham gia của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường vào việc
điều chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các cơ sở đại học.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trong giáo dục đại học
Để chủ trương này phát huy vai trò trong thực tế cần rà soát, sửa đổi, bổ sung để hồn
thiện các văn bản, chính sách, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích các nhà


đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, hồn
thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có khả năng tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục
đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, tăng cường hồn thiện các cơng cụ quản lý và vai trò kiểm
tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. Công khai các quy hoạch phát triển

giáo dục và đào tạo, danh mục các dự án trọng điểm đầu tư thuộc các nguồn vốn. Mặt
khác, cần ban hành các cơ chế tạo sự bình đẳng giữa hệ thống giáo dục - đào tạo công
lập và ngồi cơng lập trong tham gia đào tạo nguồn nhân lực xã hội và hưởng các hỗ
trợ của ngân sách nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và
ngồi nước đóng góp, viện trợ và hỗ trợ giáo dục, đào tạo dưới các hình thức khác
nhau, như trao học bổng, nhận sinh viên đến thực tập, hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất,
hiến, tặng sách vở, tài liệu trực tiếp cho học sinh, sinh viên, hoặc cho cơ sở giáo dục,
đào tạo. Bên cạnh đó, cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại
học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo ở Việt Nam, đặc biệt là các cơ sở hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận. Khuyến khích đầu tư từ nguồn ngồi ngân sách nhà nước
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao ở vùng đơ thị có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt, cần tổ chức các diễn đàn, hội thảo nhằm giới thiệu các lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề ưu tiên mà Chính phủ Việt Nam cần thu hút nguồn
vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
đồng thời là cơ hội để tiếp cận và tạo mối quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ chiến
lược.
7. Nâng cao trình độ quản lý của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học
Trong các cơ sở giáo dục đại học, lãnh đạo khơng chỉ cần giỏi về chun mơn, mà cịn
cần phải có trình độ cao về quản lý, lãnh đạo, đặc biệt là về quản lý nhân sự trong sử
dụng, bố trí, sắp xếp, qui hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, sa thải… Lãnh đạo các trường
đại học phải có tâm, có tầm, phải tạo được sự ủng hộ của cấp trên, tạo được niềm tin
của cấp dưới và phải thực sự dũng cảm trong thực hiện cải cách giáo dục.
Để thực hiện được điều đó, pháp luật phải quy định rõ và chặt chẽ tiêu chuẩn người
đứng đầu. Điều kiện tiên quyết trong tiêu chuẩn người đứng đầu là phải có tri thức sâu


rộng về quản lí giáo dục. Kiến thức và tầm nhìn về quản lí giáo dục của người đứng
đầu cơ sở giáo dục phải được đặt lên hàng đầu trong tiêu
chí lựa chọn. Mặt khác, người đứng đầu phải biết lắng nghe, biết tập hợp sức mạnh
khoa học từ những nhà chun mơn về giáo dục, về quản lí hành chính, thống nhất
trong cơng tác qui hoạch và quyết đốn trong cơng tác xây dựng, kiến thiết, quản lí,

vận hành cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, cần phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn, chế độ báo cáo, giải trình, trách nhiệm của người đứng đầu và kèm theo cơ chế
kiểm sốt hiệu quả để hạn chế tình trạng lạm quyền của cá nhân người có trách nhiệm.



×