CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề bài:
Câu 1 (3 điểm). Nêu khái niệm nghiên cứu khoa học. Phân loại nghiên cứu khoa học.
Câu 2 (3 điểm). Nêu cách viết phần mở đầu trong cấu trúc chung của đề cương nghiên
cứu khoa học.
Câu 3 (4 điểm). Trình bày phương pháp nghiên cứu tài liệu. Minh họa việc sử dụng
phương pháp này trong 01 đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu của anh (chị).
Bài làm
Câu 1: Khái niệm và phân loại nghiên cứu khoa học
1. Khái niệm
Theo Vũ Cao Đàm (2008) định nghĩa “Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và
phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của
con người”. Về mặt thao tác, có thể định nghĩa “Nghiên cứu khoa học là quá trình hình
thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự vật hoặc hiện tượng cần khám
phá”.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học là hoạt
động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Theo Earl R. Babbie (1986), nghiên cứu khoa học (scientific research) là cách thức:
(1) Con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống; và (2) Là quá
trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích cá sự
vật hiện tượng.
Theo Armstrong và Sperry (1994), nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng dụng các
phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá
trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải
thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết quả của nghiên cứu khoa học tạo ra những
ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa học được tài trợ bởi các cơ quan
chính quyền, các tổ chức tài trợ xã hội. Hoạt động nghiên cứu khoa học được phân loại
tùy lĩnh vực học thuật và ứng dụng. Nghiên cứu khoa học là một tiêu chí được sử dụng
rộng rãi trong đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật.
2. Phân loại nghiên cứu khoa học
Thơng thường có 3 cách phân loại:
2.1. Phân loại theo chức năng nghiên cứu
Theo chức năng nghiên cứu, người ta phân chia nghiên cứu khoa học thành 4 loại:
a. Nghiên cứu mô tả
Là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng một sự vật,
đánh giá một sự vật/ Ví dụ: mơ tả một triều đại trong lịch sử; mô tả một hoạt động xã
hội; mô tả một tệ nạn xã hội.
b. Nghiên cứu giải thích
Là những nghiên cứu nhằm giải thích nguồn gốc: động thái; cấu trúc; tương tác; hậu
quả; quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự vật. Ví dụ: giải thích nguyên
nhân dẫn đến một phong trào xã hội, giải thích bản chất kinh tế của hiện tượng di dân,
lý do dẫn đến sự ra đời một lý thuyết khoa học.
c. Nghiên cứu giải pháp
Là những nghiên cứu nhằm sáng tạo các giải pháp, có thể là giải pháp cơng nghệ, giải
pháp tổ chức và quản lý. Ví dụ: tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
một sản phẩm, biện pháp tháo gỡ những khủng hoảng trong kinh tế và xã hội, giải
pháp khắc phục các hiện tượng suy thoái trong chất lượng giáo dục.
d. Nghiên cứu dự báo
Là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai. Ví dụ: dự
báo sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta 10 năm sau khi gia nhập WTO, dự báo
các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới vào cuối thế kỷ XXI.
2.2. Phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu
Theo các giai đoạn của nghiên cứu, người ta phân chia nghiên cứu khoa học thành 3
loại: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai, gọi chung là nghiên cứu
và triển khai (R&D).
a. Nghiên cứu cơ bản
Là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật. Kết
quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn tới hình
thành một hệ thống lý thuyết.
Ví dụ: Darwin với thuyết tiến hóa; Einstein với lý thuyết tương đối; các nhà sử học
đưa ra một tổng kết lịch sử, đánh giá một triều đại; các nhà xã hội học phát hiện các
quy luật về xung đột xã hội.
b. Nghiên cứu ứng dụng
Là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật
hoặc tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp. Ví dụ: nghiên cứu sử dụng các biện
pháp kinh tế để giảm thiểu dòng di dân từ nông thôn ra thành phố.
c. Triển khai
Triển khai thực nghiệm (gọi tắt là triển khai) là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các
vật mẫu (prototype) và công nghệ sản xuất vật mẫu với những tham số khả thi về kỹ
thuật.
Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:
- Tạo mẫu (prototype): là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản phẩm mẫu,
chưa quan tâm đến quy trình hình thành mẫu đó. Ví du: xây dựng mơ hình làng du lịch
sinh thái, hoặc xây dựng mơ hình trang trại nơng nghiệp vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Tạo quy trình: cịn gọi là giai đoạn “làm pilot”, là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm
cơng nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu vừa thành công trong giai đoạn thứ nhất
(giai đoạn tạo mẫu). Ví dụ: quy trình chuyển đổi từ hệ thống đào tạo theo niên chế
sang hệ thống đào tạo theo tín chỉ ở các trường đại học Việt Nam; quy trình hình thành
trang trại trồng trọt hoặc chăn nuôi trong vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Làm thí điểm loạt nhỏ: cịn gọi là làm “Série 0” (Loạt 0). Đây là giai đoạn kiểm
chứng độ tin cậy của quy trình trên quy mơ nhỏ. Ví dụ: mơ hình thí điểm (làm thử)
một/một số trang trại vùng đồng bằng Bắc Bộ, mơ hình thí điểm làng du lịch sinh thái
vùng trung du Việt Nam.
2.3. Phân loại theo phương thức thu thập thông tin
Theo tiêu thức này, nghiên cứu khoa học được phân chia thành: (1) nghiên cứu thư
viện, (2) nghiên cứu điền dã và (3) nghiên cứu labô.
a. Nghiên cứu thư viện
Nghiên cứu thư viện, còn được gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Đây là những
nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập thông tin từ thư viện từ thư viện
hoặc từ các nguồn tài liệu khác nhau có thể thu thập được. Hầu như khơng có cơng
trình khoa học nào lại không phải thực hiện những nghiên cứu thuộc loại này, nhất là
những nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Công việc nghiên cứu
thư viện cũng cần thiết trong trường hợp người nghiên cứu cần thu thập thông tin về
lịch sử nghiên cứu, thực hiện những công việc về tổng thuật tài liệu.
Vấn đề mà nghiên cứu cần chú ý trong loại hình nghiên cứu này là phải nắm vững các
phương pháp phân loại các nguồn tài liệu, các phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu.
b. Nghiên cứu điền dã
Nghiên cứu điền dã (Field research) là một phương thức nghiên cứu dựa trên sự quan
sát trực tiếp ngoài hiện trường, hoặc quan sát gián tiếp nhờ các phương tiện đo đạc, ghi
âm, ghi hình hoặc thực hiện các hình thức giao tiếp, trị chuyện, phỏng vấn, điều
tra,…Trong nghiên cứu điền dã có một đặc điểm rất quan trọng, là người nghiên cứu
không gây bất cứ biến đổi nào trên đối tượng khảo sát.
c. Nghiên cứu labô
Nghiên cứu labơ cịn được gọi là nghiên cứu thực nghiệm, là phương pháp nghiên cứu
trong đó người nghiên cứu cố ý gây những tác động làm biến đổi một số yếu tố, trạng
thái của đối tượng nghiên cứu. Tuy gọi là nghiên cứu labô, nhưng trong nhiều trường
hợp, người nghiên cứu tiến hành cả những thực nghiệm ngoài hiện trường.
Nghiên cứu labô được sử dụng để gọi tên các loại nghiên cứu cả trong tự nhiên, khoa
học kỹ thuật và khoa học xã hội. Trong khoa học xã hội, nghiên cứu labô là những
nghiên cứu thực nghiệm xã hội trong phịng. Ví dụ, nghiên cứu đổi mới phương pháp
giảng dạy trong giáo dục học, nghiên cứu đổi mới quản lý trong quản lý doanh nghiệp.
Câu 2: Cách viết phần mở đầu trong cấu trúc chung của đề cương nghiên cứu
khoa học.
Đối với đề tài nghiên cứu khoa học 3 hoặc 5 chương, phần Mở đầu sẽ bao gồm các nội
dung:
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Câu hỏi: Vì sao lại nghiên cứu đề tài đó?
+ Lý do khách quan: Ý nghĩa trên lý luận và thực tiễn chung.
+ Lý do chủ quan: Thực trạng nơi tác giả nghiên cứu, nhu cầu, trách nhiệm, sự hứng
thú của người nghiên cứu đối với vấn đề.
- Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó từ đó chỉ ra điểm mới của đề tài nghiên
cứu, vấn đề mà nhóm lựa chọn.
Lưu ý: Trọng số trong bài nghiên cứu: Luận giải rõ ràng tính cấp thiết của vấn đề
nghiên cứu: 10%.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tóm tắt, nhận xét nhận xét những cơng trình có liên quan (trong và ngoài nước) trong
mối tương quan với đề tài đang nghiên cứu:
- Những hướng nghiên cứu chính về vấn đề của đề tài đã được thực hiện.
- Những trường phái lý thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu vấn đề này.
- Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng.
- Những kết quả nghiên cứu chính.
- Hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: Trả lời câu hỏi “Bạn muốn làm được gì khi
thực hiện đề tài?”
Trọng số:
+ Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, bám sát tên đề tài: 10%
+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội
dung cơng trình: 5%
4. Đối tượng nghiên cứu
- Là vấn đề được đặt ra nghiên cứu.
Lưu ý: Phân biệt đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cái gì? – Những hiện tượng thuộc phạm vi NC
+ Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu ai? – Cá nhân/ nhóm xã hội chứa đựng vấn đề
NC
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian, thời gian, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu.
Lưu ý: tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng (Chỉ rõ phương pháp chủ đạo,
phương pháp bổ trợ).
+ Phương pháp thu thập thông tin: khảo sát, lập bảng hỏi, đọc tài liệu,…
+ Phương pháp xử lí thơng tin: định lượng, định tính, …
Trọng số: Phần này thường được quan tâm vì là hướng đi chính của đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu khoa học, hợp lí, đáng tin cậy, phù hợp đề tài: 5%
+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội
dung cơng trình: 5%
7. Cấu trúc đề tài:
Trình bày vắn tắt các chương của đề tài (có thể khơng trình bày)
Cơng trình nghiên cứu gồm …. trang, … bảng, …. hình và …. biểu đồ cùng …… phụ
lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau:
Chương 1:
Chương 2:
Chương 3:
Câu 3: Phương pháp nghiên cứu tài liệu và minh họa 01 đề tài thuộc lĩnh vực
nghiên cứu chuyên ngành.
A. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
1. Mục đích:
Nghiên cứu tài liệu là để thu thập được những thông tin sau:
- Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ thể nghiên cứu.
- Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp đã công bố trên các ấn phẩm.
- Chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Số liệu thống kê.
Trong nghiên cứu tài liệu, người nghiên cứu thường phải làm một số cơng việc về
phân tích tài liệu và tổng hợp tài liệu.
Nguồn tài liệu cho nghiên cứu rất đa dạng, có thể bao gồm một số loại như: tạp chí và
báo cáo khoa học trong ngành; tác phẩm khoa học trong sách, sách giáo khoa; tạp chí
và báo cáo khoa học ngoài ngành; tài liệu lưu trữ; số liệu thống kê; thông tin đại
chúng.
2. Phân tích các nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu được phân tích từ nhiều giác độ: chủng loại, tác giả, logic,…
2.1. Xét về chủng loại
Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành có vai trị quan trọng nhất trong quá trình tìm
kiếm luận cứ cho nghiên cứu, bởi vì nó thuộc chính lĩnh vực nghiên cứu chun ngành
và mang tính thời sự cao về chun mơn.
Tác phẩm khoa học là loại cơng trình đủ hồn thiện về lý thuyết, có giá trị cao về các
luận cứ lý thuyết, nhưng khơng mang tính thời sự.
Tạp chí và báo cáo khoa học ngồi ngành cung cấp thơng tin về nhiều mặt, có ích cho
việc phát triển chiều rộng của nghiên cứu, có thể có những gợi ý độc đáo, thốt khỏi
đường mòn của những nghiên cứu trong ngành.
Tài liệu lưu trữ có thể bao gồm các văn kiện chính thức của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội, các hồ sơ thuộc loại thông tin không cơng bố trên báo chí.
Thơng tin đại chúng gồm các báo chí, bản tin của các cơ quan thơng tấn, chương trình
phát thanh, truyền hình,…là một nguồn tài liệu quý, vì nó phản ánh nhu cầu bức xúc từ
cuộc sống. Tuy nhiên, vì thơng tin đại chúng thường khơng có đòi hỏi chiều sâu
nghiên cứu như chuyên khảo khoa học, cho nên người nghiên cứu chỉ có thể sử dụng
làm nguồn tài liệu tham khảo để tiếp tục nghiên cứu sâu thêm.
Các loại nguồn tài liệu liệt kê trên đây tồn tại dưới hai dạng:
- Nguồn tài liệu cấp I, gồm những tài liệu nguyên gốc của chính tác giả hoặc nhóm tác
giả viết.
- Nguồn tài liệu cấp II, gồm những tài liệu được tóm tắt, xử lý, biên soạn, biên dịch,
trích dẫn, tổng quan từ tài liệu cấp I.
Trong nghiên cứu khoa học, người ta ưu tiên sử dụng tài liệu cấp I. Ví dụ, qua các
nguồn tài liệu khác nhau, người nghiên cứu biết được Chính phủ có quyết định cộng
điểm ưu tiên cho học sinh vùng sâu, vùng. xa, thì khi nêu sự kiện này, người nghiên
cứu phải tìm được những nguồn tin chính thức như: văn bản gốc của quyết định, hoặc
tối thiểu cũng phải là thơng tin đăng trên Cơng báo của Chính phủ.
Các trích dẫn khoa học trong các tài liệu phải được xem là tài liệu thứ cấp. Chỉ trong
trường hợp không thể tìm kiếm được tài liệu cấp 1, người ta mới sử dụng tài liệu cấp
II.
Tài liệu dịch, sách dịch, về nguyên tắc phải: được xem là tài liệu cấp II. Khi sử dụng
tài liệu dịch nên tra cứu bản gốc. Trích dẫn lại mà khơng tra cứu có thể dẫn đến những
thơng tin sai lệch vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn, người trích dẫn hiểu sai ý tác
giả; người trích dẫn thêm, bớt, bỏ sót ý tưởng và lời văn của tác giả; người trích dẫn cố
ý trình bày sai ý tác giả,...
2.2. Xét từ giác độ tác giả
Có thể phân tích các tác giả theo một số đặc điểm sau:
Tác giả trong ngành hay ngồi ngành. Tác giả trong ngành có am hiểu sâu sắc lĩnh vực
nghiên cứu, Tác giả ngoài ngành có thể có cái nhìn độc đáo, khách quan, thậm chí có
thể cung cấp những nội dung liên ngành, liên bộ mơn.
Tác giả trong cuộc hay ngồi cuộc. Tác giả trong cuộc được trực tiếp sống trong sự
kiện. Tác giả ngồi “cuộc và tác giả ngồi ngảnh có thể có cái nhìn khách quan, có thể
cung cấp những gợi ý độc đáo.
Tác giả trong mước hay ngoài nước. Tương tự như trường hợp tác giả trong cuộc và
ngoài cuộc. Tác giả trong nước am hiểu thực tiễn của đất nước mình, nhưng khơng thể
có những thơng tìn nhiều mặt trong bối cảnh quốc tế.
Tác giả đương thời hay hậu thế. Các tác giả sống cùng thời với sự kiện có thể là những
nhân chứng trực tiếp, Tuy nhiên, họ chưa kịp có thời gian để thu thập hết các thơng tin
liên quan, hơn nữa, có thể bị những hạn chế lịch sử. Tác giả hậu thế (sinh sau sự kiện)
được kế thừa cả một bể dày tích luỹ kinh nghiệm và nghiên cứu của đồng nghiệp, do
vậy, có điều kiện phân tích sâu sắc hơn những sự kiện.
2.3. Tổng hợp tài liệu
- Bổ túc tài liệu, sau khi phân tích, phát hiện ra những thiếu sót, sai lệch.
- Lựa chọn tài liệu, chỉ chọn những thứ cần đủ để xây dựng luận cứ.
- Sắp xếp tài liệu, có thể sắp xếp theo lịch đại, tức là theo tiến trình của các sự kiện để
quan sát động thái; sắp xếp theo đồng đại, tức là lấy trong cùng thời điểm để quan sát
tương quan và sắp xếp theo quan hệ nhân – quả để quan sát tương tác.
- Làm tái hiện quy luật, đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là
mục đích của tiếp cận lịch sử.
- Giải thích quy luật, cơng việc này địi hỏi sử dụng các thao tác logic để đưa ra những
phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
B. Minh họa
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của
sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và Dịch vụ ăn uống tại các trường đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
1. Mục đích:
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh
viên ngành Quản trị nhà hàng và Dịch vụ ăn uống.
- Một số mơ hình nghiên cứu liên quan đến đề tài thông qua các báo cáo khoa học.
- Chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Số liệu thống kê về số lượng sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
tại các trường đại học trên địa bản TP. Hồ Chí Minh.
2. Phân tích các nguồn tài liệu
2.1. Khái niệm nhận thức
Sử dụng nguồn tài liệu cấp I để đảm bảo tính chuẩn xác của vấn đề nghiên cứu, gồm:
1. Trần Văn Hiến Minh. (1966). Từ điển và danh từ triết học. Sài Gòn: Nhà in Nguyễn
Bá Tòng.
2. Chu Bích Chu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thuý Khanh,
Phạm Hùng Việt. (2002). Từ điển Tiếng Việt Phổ thơng (Viện ngơn ngữ học). TP.
HCM: NXB TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Nguyễn Văn Luỹ, Đinh Văn Vang. (2007). Giáo
trình Tâm lý học đại cương. Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm.
2.2.. Khái niệm đạo đức
Sử dụng cả hai nguồn tài liệu cấp I, II, gồm:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông. (2013). Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo
chí, xuất bản (Tài liệu bồi dưỡng chức danh biên tập viên, phóng viên). Hà Nội:
NXB Thông tin và Truyền thông.
2. Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến Phương. (2007). Đạo đức học (Dùng cho các
trường đại học và cao đẳng sư phạm). Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm.
3. Beekun R., Stedham, Y, Yamamura, J. (2003). Business ethics in Brazil and the
U.S: A comparative investigation. Journal of Business Ethics, 42(3), 267-279.
4. Beu, D., Buckley, M. (2001). The hypothesized relationship between accountability
and ethical behavior. Journal of Business Ethics, 34(1), 57-73.
5. Christie, M., Kwon, I., Stoeberl, P., Baumhart, R. (2003). A cross-cultural
comparison of ethical attitudes of business managers: India, Korea and the United
States. Journal of Business Ethics, 46(3), 263-287.
2.3. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp
Sử dụng chủ yếu nguồn tài liệu cấp I, gồm:
1. Nghiêm Vũ Khải, Lê Thanh Tùng. (2019). Một số vấn đề về đạo đức nghề nghiệp –
Thực trạng và giải pháp (Tham luận tại Diễn đàn “Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao
đạo đức hành nghề trong giai đoạn hiện nay” do Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam tổ chức). Truy cập 20/09/2021, />2. Beekun R., Stedham, Y, Yamamura, J. (2003). Business ethics in Brazil and the
U.S: A comparative investigation. Journal of Business Ethics, 42(3), 267-279.
3. Christie, M., Kwon, I., Stoeberl, P., Baumhart, R. (2003). A cross-cultural
comparison of ethical attitudes of business managers: India, Korea and the United
States. Journal of Business Ethics, 46(3), 263-287.
4. Brinkmann, J., Henriksen, A.M. (2008). Vocational ethics as a subspecialty of
business ethics – structuring a research and teaching field. Journal of Business
Ethics, 81, 623-634.
5. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J. and Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data
Analysis: A Global Perspective. New York: Pearson.
6. Treviño, L.K., Weaver, G.R. & Reynolds, S.J. (2006). Behavioral Ethics in
Organizations: A Review. Journal of Management, 32(6), 951-990. DOI:
10.1177/0149206306294258.
7. Valentine, S., Fleischman, G. (2008). Professional Ethical Standards, Corporate
Social Responsibility, and the Perceived Role of Ethics and Social Responsibility.
Journal of Business Ethics, 82(3), 657-666.
8. Wallen, N.E., Fraenkel, J.R. (2006). How to Design and Evaluate Research in
Education. USA: McGraw-Hill.
Năm
Tác giả
2003
Yaghinlou et al
2005
Mirsepasi
2007
Sarmadi và
Shalbaf
Lashkar
Bolouki
2008
Mohsenvand
2009
Cheraghi
F.Ar.David
Beigzad et al
Avensia
2010
Tavallaie
Beigzad et al
Phát biểu
Những quy định hành vi đạo đức là những chính sách quan
trọng nhất của ngành nghề, mô tả các đặc điểm riêng của
từng ngành nghề và các mối quan hệ giữa các thành viên với
nhau cũng như với xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp là một trong những cơng cụ kiểm sốt
nội bộ và tự kiểm soát hiệu quả nhất.
Đạo đức nghề nghiệp bao gồm việc suy nghĩ hợp lí, theo q
trình nhằm xác định được thời gian thực hiện và những giá trị
gì nên được duy trì, nhân bản và quan sát ở các tổ chức.
Đạo đức nghề nghiệp là trách nhiệm đạo đức của mỗi cá
nhân ở góc độ nghề nghiệp. Mỗi nghề nghiệp tạo ra một trách
nhiệm khác nhau.
Giá trị được coi là nguyên tắc chính của nguồn gốc đạo đức,
trên thực tế, đạo đức có nghĩa là đặt giá trị vào thực tế. Đạo
đức là hệ giá trị, cần thiết và không cần thiết dựa trên cơ sở
điều tốt và điều xấu của tổ chức được quy định và phân biệt.
Suy cho cùng thì sự khác nhau các tiêu chuẩn đạo đức của
những ngành nghề khác nhau là do sự nhạy cảm và nhiệm vụ
của họ trong phục vụ xã hội, tiêu chuẩn đạo đức quyết định
các nguyên tắc chung của đặc điểm, giá trị và năng lực.
Đạo đức nghề nghiệp được xem là một lợi thế cạnh tranh
giữa các tổ chức. Thỏa mãn các yếu tố đạo đức là điều kiện
cần để các nhà quản lý quản trị chiến lược trong một tổ chức.
Một tổ chức tốt là tổ chức có những nguyên tắc đạo đức tốt.
Dựa vào nguyên tắc đạo đức và quan điểm của tổ chức mà
nhà quản lý hồn tồn có khả năng quyết định cái gì là đúng
và cái gì là sai.
Đạo đức như một trạng thái gợi hình khiến con người đối với
công việc, ở trạng thái này người lao động không có bất cứ
yêu cầu nào để suy nghĩ và do dự.
Đạo đức là một “nữ hoàng gợi cảm” dễ dàng do con người
tạo ra.
Điều lệ đạo đức và hành vi điều lệ là những cơng cụ có thể
được sử dụng bởi các tổ chức để thực hiện các mục tiêu bao
gồm cả mục tiêu đạo đức của họ. Chúng được sử dụng rộng
rãi hiện nay. Điều lệ đạo đức bao gồm một tập giá trị được
các tổ chức ưa thích trong việc so sánh với những giá trị khác
và cần được theo dõi bởi tất cả các nhà quản lí và nhân viên.
2.4. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sử dụng chủ yếu nguồn tài liệu cấp I, gồm:
Tài liệu tiếng Việt
1. Châu Thị Lệ Quyên. (2012). Thực trạng nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh
viên chuyên ngành Kinh tế tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học
Cần Thơ. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 21(a), 190-197.
2. Mai Thị Quỳnh Như. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về đạo đức
nghề nghiệp của sinh viên ngành Kế toán tại các trường đại học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Truy cập 22/09/2021, />Detail/vn/132/3026/bai-viet-ths-mai-thi-quynh-nhu-cac-nhan-to-anh-huong-dennhan-thuc-ve-dao-duc-nghe-nghiep-cua-sinh-vien-nganh-ke-toan-tai-cac-truongdai-hoc-tren-dia-ban-thanh-pho-da-nang.
3. Nguyễn Hoàng Chung, Nguyễn Ngọc Giàu. (2020). Đạo đức nghề nghiệp của sinh
viên chuyên ngành kế toán trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Nghiên cứu thực
nghiệm tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Tạp chí Kinh tế - Kỹ
thuật, 29, 43-49. ISSN: 0866 – 7902.
4. Nguyễn Thu Trang, Trần Tiến Khoa, Lê Thị Thanh Xuân. (2014). Đạo đức nghề
nghiệp – Tổng quan lý thuyết và nhận thức của sinh viên Đại học Quốc gia
TP.HCM. Tạp chí Khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, 9(1), 71-82. ISSN: 2734
– 9349.
Tài liệu tiếng Anh
1. Guillén, P.F.I.R., Cócorro, F.C., Alfaro, L.d.C.F., Córdova, D.M.N., Ortiz, L.E.N.,
Flores, W.A.G., Gutiérrez, R.V. (2019). Perceptions of Professional Ethics, in
Young University Students of the Social Sciences. International Journal of
Research
in
Sociology
and
Anthropology
(IJRSA),
5(1),
28-32.
DOI:
/>2. Harun, A., Asriyati., Surianti, M. (2020). Analysis of Accounting Student
Perceptions on the Professional Ethics of Accounting: Case Study at Higher
Education in Medan. Journal of Finance and Accounting, 11(2), 105-115. ISSN
2222 – 2847.
3. Hermawan, M.S., Kokthunarina. (2018). Factors Influencing Accounting Students’
Perception of Accounting Ethics: An Empirical Study in Indonesia. Journal
Akuntansi dan Bisnis, 18(2), 88-97.
Nghiên cứu
Số liệu
Mơ
hình
PPNC
1. Hermawan
&
Kokthunarina
(2018)
- Số quan sát:
146
- Đại học Quốc
tế Bina
Nusantara
2. Guillén et al
(2019)
- Số quan sát:
100
- Đại học Khoa
học xã hội
OLS
3. Harun et al
(2020)
- Số quan sát:
374
- 5 trường đại
học tại Medan
SEM
4. Châu Thị Lệ
Quyên (2012)
- Số quan sát:
200
- Đại học Cần
Thơ
OLS
5. Nguyễn Thu
Trang và cộng
sự. (2014)
- Số quan sát:
197
- Trường Đại
học Bách khoa
và Đại học
Quốc tế (thuộc
Đại học Quốc
gia TP.HCM)
6. Mai Thị
Quỳnh Như
(2019)
- Số quan sát:
293
- Các trường đại
học tại thành
phố Đà Nẵng
OLS
OLS
OLS
Biến phụ
thuộc
Nhận thức
về đạo đức
nghề
nghiệp của
sinh viên
kế toán
Nhận thức
về đạo đức
nghề
nghiệp của
sinh viên
trẻ
Biến độc lập và dấu
hiệu ảnh hưởng
Gian lận (+)
Quản lý thu nhập (-)
Môi trường (+)
Văn hố (-)
Kiến thức chun mơn
Sự cập nhật và thực
hành liên ngành
Mơi trường
Thực hành nghề nghiệp
Chương trình đào tạo
Trách nhiệm nghề
Nhận thức nghiệp
về đạo đức Lợi ích cơng
nghề
Tính liêm chính
nghiệp
Tính khách quan
Năng lực
Tuân thủ các quy định
pháp luật
Đối xử đúng mực với
đối thủ cạnh tranh
Nhận thức
Trách nhiệm đối với nhà
về đạo đức
cung ứng, khách hàng,
kinh doanh
người lao động
của sinh
Môi trường làm việc
viên
Thái độ phân biệt đối xử
của doanh nghiệp đối
với lao động
Bảo vệ môi trường
Nhận thức
về đạo đức
nghề
nghiệp
Đạo đức cá nhân
Pháp luật nhà nước và
quy định hành nghề
Năng lực hành nghề
Hiểu biết văn hố xã hội
Đạo đức cơng ty
Chuẩn mực nghề nghiệp
Nhận thức
về đạo đức
nghề
nghiệp
Đạo đức cá nhân
Pháp luật nhà nước và
quy định hành nghề
Năng lực hành nghề
Kiến thức văn hố xã
hội
Đạo đức cơng ty
Nghiên cứu
Số liệu
7. Nguyễn
Hoàng Chung,
Nguyễn Ngọc
Giàu (2020)
Số quan sát: 242
Đại học Kinh tế
- Kỹ thuật Bình
Dương
Mơ
hình
PPNC
Biến phụ
thuộc
Biến độc lập và dấu
hiệu ảnh hưởng
OLS
Nhận thức
về đạo đức
nghề
nghiệp
Trình độ chun mơn
Kỹ năng ứng dụng công
nghệ
Môi trường học tập
2.5. Thống kê số lượng sinh viên ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống tại
các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Số lượng sinh viên được xác định chủ yếu thông qua đề án tuyển sinh của mỗi trường.
Hiện nay, tại TP. Hồ Chí Minh có 9 trường đại học đào tạo ngành này, cụ thể:
STT
Tên trường
Địa chỉ
(Trụ sở/Cơ sở chính)
1
Đại học Văn Lang
- Cổng Bình Thạnh: Số 69/68 Đặng Thùy Trâm,
Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP. HCM.
- Cổng Gò Vấp: Số 80/68 Dương Quảng Hàm,
Phường 5, Quận Gò Vấp, TP. HCM.
2
Đại học Hoa Sen
Số 08 Nguyễn Văn Tráng, Phường Bến Thành,
Quận 1, TP.HCM.
3
Đại học
Thành
4
Đại học Tài chính – Số 778 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Quận Phú
Marketing
Nhuận, TP. HCM.
5
Đại học
TP.HCM
6
Đại học Cơng nghiệp Số 12 Nguyễn Văn
TP.HCM
Quận Gị Vấp, TP.HCM.
7
Đại học Kinh tế - Tài Số 141 - 145 Điện Biên Phủ Phường 15, Quận
chính TP.HCM
Bình Thạnh, TP.HCM.
8
Đại học Công nghiệp Số 140 Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh,
Thực phẩm TP.HCM
Quận Tân Phú, TP.HCM.
9
Đại học Sư phạm Kỹ Số 1 Võ Văn Ngân, Phường Linh Chiểu, Thành
thuật TP. HCM
phố Thủ Đức, TP. HCM
Nguyễn
Công
Tất Số 300A Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận
4, TP.HCM.
nghệ Số 475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình
Thạnh, TP.HCM.
Bảo,
Phường 4,
f. Một số vấn đề cần phân tích thực trạng, đánh giá tổng quan
Được nghiên cứu chủ yếu thơng qua q trình khảo sát, bài báo đăng trên các tạp chí,
phỏng vấn tại mỗi đơn vị,…