Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

(Tiểu luận) phân tích kinh doanh đề tài phân tích nhóm chỉ tiêu tài chính phản ánh mức sinh lời trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.74 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------***-----------

PHÂN TÍCH KINH DOANH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NHĨM CHỈ TIÊU TÀI
CHÍNH PHẢN ÁNH MỨC SINH LỜI TRONG
DOANH NGHIỆP
Nhóm sinh viên thực hiện:
Họ và tên

MSV

Công việc

Chu Thị Linh Chi

633914

Tổng hợp, bổ sung và chỉnh
sửa word

Phạm Thị Ly Trang

634173

Bổ sung word và làm
powerpoint

Nguyễn Thị Tuyết


633971

Tìm hiểu các nhóm chỉ tiêu
và thuyết trình

Nguyễn Thị Thùy Trang

634171

Lấy ví dụ về nhóm chỉ tiêu
tài chính phân tích

Nguyễn Phương Mai

634143

Tìm các nhóm chỉ tiêu nhà

Đánh giá

1


đầu tư quan tâm
Phạm Giang
Phan Thị Thoa

Làm rõ chỉ tiêu tài chính
phản ánh mức sinh lời
633962


Giáo viên hướng dẫn

Tìm hiểu các nhóm chỉ tiêu
và thuyết trình

: Cơ Nguyễn Thị Thùy Dung

2


Mục lục
Mục lục
Mục lục................................................................................................... 3
I. MỞ ĐẦU...............................................................................................3

1.1 Đặt vấn đề..................................................................................... 3
1.2 Các nhóm chỉ tiêu nhà đầu tư sẽ quan tâm khi phân tích tài chính trong
doanh nghiệp:......................................................................................4
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh Khả năng trả nợ ngắn hạn............................................. 4
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ dài hạn................................................4
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh Hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp............................5
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời...........................................................5
1.2.5 Các chỉ tiêu Phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp....................................6
II, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................... 6

2.1 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động.....................7
2.2 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán................... 8
2.3 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời..............................................9
2.3.1 Lợi nhuận cận biên hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.....................................9

2.3.2.Tỉ suất lợi nhuận trên vốn ( ROA ).......................................................... 11
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)..............................................12
III. KẾT LUẬN.........................................................................................14

Tài liệu tham khảo:.............................................................................15

3


I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Mỗi chỉ tiêu tài chính đặc trưng sẽ vẽ nên bức tranh tổng thể của doanh nghiệp
về tài chính – kế tốn, giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

1.2 Các nhóm chỉ tiêu nhà đầu tư sẽ quan tâm khi phân tích tài chính
trong doanh nghiệp
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh Khả năng trả nợ ngắn
hạn a, Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năngthanh toánhiện thời=

Tổng giá trị vốn lưu động−giá trị hàng

tồnkho Tổng giátrị nợ ngắn hạn

b, Khả năng thanh toán nhanh
ả Tài sản lưu động Kh năngthanh toánnhanh= Tổng
giátrị nợ ngắnhạn

Hệ số thanh toán nhanh sẽ đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn

cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn. Nếu hệ số này trên 0,5 lần : an toàn
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ dài
hạn a, Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ = (Tổng tài sản – Tổng nguồn vốn)/ Tổng tài
sản b, Các chỉ số khác
Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả /Tổng vốn
chủ sở hữu

4


-

Thừa số vốn tự có = Tổng tài sản/ Tổng vốn chủ sở hữu
Thơng thường, các nhà phân tích tài chính quan tâm nhiều tới tình hình nợ dài
hạn của doanh nghiệp hơn là tình hình nợ ngắn hạn bởi vì các khoản nợ ngắn
hạn hay thay đổi nên khơng phản ánh chính xác tình hình nợ của doanh nghiệp.
Vì lý do đó, chỉ tiêu tài chính sau đây thường được tính:

-

Tỷ lệ nợ dài hạn = Nợ dài hạn/ (Nợ dài hạn + Tổng vốn chủ sở hữu)

-

Khả năng chi trả lãi = Thu nhập trước thuế và lãi / Tiền lãi

-

Tỷ lệ chi tiền mặt = (Thu nhập trước thuế và lãi + khấu hao)/ Tiền lãi

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh Hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp
a, Số vịng quay tồn bộ vốn hay hiệu suất sử dụng vốn
Tổng doanh thu tài sản = Tổng thu nhập của doanh nghiệp trong
một giai đoạn nhất định / Tổng giá trị tài sản trung bình
b, Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu = Tổng thu nhập của
doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định / giá trị
trung bình các khoản phải thu trong giai đoạn đó
Lưu ý là các khoản phải thu phải trừ đi phần dự tính khơng có khả năng thu nợ.
Cùng với chỉ tiêu này, chỉ tiêu Thời gian thu nợ trung bình cũng được tính:
Thời gian thu nợ trung bình = Số ngày trong kỳ/Số vịng quay các khoản phải
thu
c, Số vòng quay hàng tồn kho hay tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/ Hàng tồn
Để biết thời gian tồn kho trung bình của các hàng hoá, ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Thời gian tồn kho trung bình = Số ngày trong kỳ / Số vịng quay hàng
tồn kho
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời a,
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

5


Là chỉ số cho biết mỗi đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình
quân
b, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS)
Là chỉ số cho biết mỗi đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, giúp phản ánh năng lực tạo sản phẩm có chi phí

thấp hoặc giá bán cao của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
c, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Là chỉ số cho biết mỗi đồng đầu tư của vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập, giúp đánh giá khả năng dảm bảo lợi nhuận cho đối tác
góp vốn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế /
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.5 Các chỉ tiêu Phản ánh giá trị thị trường của doanh
nghiệp a, Chỉ số PER ( Price – to – Earnings (P/E) Ratio)
Chỉ số PER hoặc P/E cho biết cái giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được
một đồng tiền lãi cố tức. Chỉ số PER càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá
cao về triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
PER = Giá trên mỗi cố phiếu / Thu nhập
trên b, Các chỉ số khác
Lợi nhuận cổ tức = Cổ tức trên mỗi cố phiếu / Giá trị thị trường trên
mỗi cổ phiếu phổ thông

6


II, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Dựa vào các chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp đã được nêu ra ở trên nhóm
đã đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời là một nội dung phân tích được nhiều đối tượng quan tâm, từ
các nhà quản trị tài chính, các nhà đầu tư cho tới các tổ chức cho vay, vì nó gắn
liền với lợi ích của họ ở hiện tại và tương lai, đồng thời là một trong những cơ
sở tham khảo để ra quyết định đầu tư, cho vay hay các quyết định tài chính khác
sao cho phù hợp. Khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực hoạt
động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời,

nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau mà phổ biến nhất là các tỷ
suất sinh lời trên doanh thu, tài sản và vốn chủ sở hữu. Vậy khả năng sinh lời là
gì ?
Khả năng sinh lời là một con số đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của một
doanh nghiệp trong thời gian dài, giả sử tất cả các điều kiện hoạt động hiện tại
nói chung là khơng đổi. Khả năng sinh lời phản ánh mối quan hệ giữa quy mô và
lợi nhuận của một doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định. Mức lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc
một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh càng cao, chứng tỏ khả năng
sinh lợi càng cao và ngược lại, mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng
nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp.
Nhóm đã tìm hiểu về 2 mối quan hệ của khả năng sinh lời và các chỉ tiêu phân
tích khả năng sinh lời : Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt
động, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS), tỉ suất lợi nhuận trên tài sản
( ROA) và tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
2.1 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
Khả năng sinh lợi có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh. Một doanh
nghiệp khơng thể có hiệu quả kinh doanh cao nếu khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp thấp và ngược lại. Vì thế, có thể khẳng định khả năng sinh lợi là biểu
hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh

7


Hiệu quả hoạt động được thể hiện ở khả năng quản lý các chi phí phát sinh trong
q trình hoạt động của doanh nghiệp như khả năng giảm thiểu các chi phí tới
mức tối đa mà khơng ảnh hưởng đến thu nhập và mức độ, tần suất khai thác cần
thiết các tài sản để doanh nghiệp tạo ra một đơn vị thu nhập. Do đó, hiệu quả
hoạt động là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp . Với

các yếu tố khác không đổi, nếu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cao dẫn
đến khả năng sinh lời cũng cao hơn và ngược lại.
Bên cạnh đó, trong một chừng mực nhất định, khả năng sinh lời là thước đo thể
hiện hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Ví dụ: nếu hai doanh nghiệp cùng ngành
nghề với quy mơ và cơ cấu tài chính như nhau với các thuộc tính khác tương
đồng nhưng doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời cao hơn thì doanh nghiệp đó có hiệu
quả hoạt động tốt hơn.
Vì thế, có thể nói, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khả năng sinh lợi cao khi và
chỉ khi các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh được sử dụng hợp lý, có hiệu
quả. Nhận thức đúng đắn điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích
nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh tác động tới khả năng sinh lợi. Trên cơ
sở đó, xác định những biện pháp hữu hiệu để phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
2.2 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán
Khả năng sinh lời là một trong những yếu tố tác động tới khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một doanh nghiệp có khả
năng sinh lợi cao hơn thì thơng thường lưu chuyển tiền tệ cũng tốt hơn, ngân
quỹ dồi dào hơn và khả năng thanh toán cũng tốt hơn, và ngược lại. Tuy nhiên,
cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhưng phần lớn lợi nhuận
lại nằm dưới dạng các khoản phải thu khách hàng. Khi đó, tuy doanh nghiệp có
lợi nhuận kế tốn cao, khả năng sinh lời được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
trên sổ sách là tốt, nhưng thực tế vẫn chưa thu được tiền, ngân quỹ vẫn có thể bị
thiếu hụt và khơng đảm bảo khả năng thanh tốn.
Trong trường hợp này, có thể doanh nghiệp đang lạm dụng chính sách tín dụng
thương mại và bán chịu quá mức cho cả những đối tượng khách hàng khơng
đáng tin cậy, khơng có khả năng chi trả, dẫn tới nguy cơ không thu được tiền từ
những đối tượng này trong tương lai, làm phát sinh nợ khó địi. Điều này thật sự
đe dọa tới khả năng thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp. Do đó, khơng
8



thể cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận cao, khả năng sinh lời trên sổ sách tốt
thì chắc chắn khả năng thanh tốn cũng tốt. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
khơng nên vì mục đích tạo ra lợi nhuận mà xem nhẹ việc đảm bảo khả năng
thanh tốn của mình. Ngược lại, trong một chừng mực nào đó, khả năng thanh
tốn cũng có thể tác động gián tiếp tới khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Chẳng hạn một doanh nghiệp cần phải duy trì ngân quỹ ở mức độ nhất định,
đảm bảo khả năng thanh tốn thì mới có thể mua sắm các yếu tố đầu vào cần
thiết phục vụ cho sản xuất – kinh doanh, giúp hoạt động sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp được duy trì thường xuyên, từ đó có thể tạo ra thu nhập ổn
định hơn cho doanh nghiệp.
Trường hợp ngân quỹ bị thiếu hụt, hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp có thể bị gián đoạn, ảnh hưởng tới thu nhập, hoặc doanh nghiệp sẽ phải
tăng cường ngân quỹ bằng cách huy động thêm vốn (một biện pháp tiềm ẩn
nhiều vấn đề phức tạp) và điều này sẽ làm gia tăng gánh nặng chi phí vốn trong
tương lai. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng trong một số trường hợp doanh
nghiệp có thể sẽ phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh toán với khả
năng sinh lợi. Chẳng hạn nếu doanh nghiệp có dự trữ tiền mặt dồi dào thì có thể
đảm bảo khả năng thanh tốn, nhưng nếu duy trì mức dự trữ tiền mặt quá cao thì
lại làm giảm khả năng sinh lợi bởi tiền không được sử dụng để đầu tư thì khơng
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc duy trì dự trữ tiền mặt và xử lý biến
động ngân quỹ như thế nào để vừa đáp ứng nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo
khả năng sinh lời là một câu hỏi được đặt ra với tất cả các doanh nghiệp, đòi hỏi
sự nghiên cứu và áp dụng của các mơ hình quản lý ngân quỹ như mơ hình
Baumol (EOQ), mơ hình Miller-Orr,…
2.3 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Một số các chỉ tiêu dưới đây thường được sử
dụng
2.3.1 Lợi nhuận cận biên hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu a, Phân tích chỉ tiêu và công thức

Chỉ số ROS (Return On Sales – tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) – thể hiện 1
đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế).
Lợi nhuận ròng biên = Thu nhập ròng / Tổng doanh thu
9


Lợi nhuận gộp biên = Thu nhập trước thuế và lãi / Tổng doanh
thu hoạt động
Lợi nhuận cận biên phản ánh khả năng của doanh nghiệp sản xuất ra các hàng
hố hoặc dịch vụ với chi phí thấp hoặc bán được với giá cao.
Lợi nhuận cận biên không phải là thước đo lợi nhuận trực tiếp bởi nó dựa trên
tổng doanh thu chính chứ khơng dựa trên sự đầu tư tổng vốn của doanh nghiệp
hoặc vốn cổ phần của cổ đơng vào tài sản. Doanh nghiệp thương mại thường có
lợi nhuận cận biên thấp còn các doanh nghiệp dịch vụ thì có lợi nhuận cận biên
cao.
Nếu doanh nghiệp có chỉ số ROS dương (+), tức doanh nghiệp làm ăn có
lãi (lợi nhuận sau thuế >0). Đặc biệt nếu ROS càng lớn thì càng thể hiện
cơng ty đang hoạt động tốt.
Nếu doanh nghiệp có chỉ số ROS âm (-), cho thấy doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ (lợi nhuận sau thuế <0).
Vì vậy, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì phải nhìn vào chỉ số
ROS.
ROS càng cao thì cho thấy khả năng sinh lời của doanh thu càng lớn (hay nói
cách khác 1 đồng doanh thu càng tạo ra nhiều đồng lợi nhuận)
Mặt khác, khi ROS tăng sẽ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả chi phí,
trong đó có chi phí được tạo ra từ tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân
tích ROS cần phải kết hợp phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu về khả năng sinh lời
của doanh nghiệp khác đó là ROE, ROA.
Để đánh giá được xu hướng của chỉ số ROS của doanh nghiệp tốt thì cần phân

tích trong khoảng thời gian đủ dài (so sánh các kỳ với nhau, từ 3 đến 5 năm),
cũng như so sánh với ROS của trung bình ngành, so sánh với chỉ tiêu ROS kế
hoạch của doanh nghiệp.
Mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có thước đo của ROS khác nhau (Các ngành dịch
vụ thường có ROS lớn hơn các ngành nghề sản xuất, xây dựng, thương mại.)
Chúng ta chỉ có thể đánh giá qua chỉ số tốt hơn mức trung bình của ngành.
Nếu đánh giá chỉ số ROS độc lập thì ROS > 10% ⇒ Công ty vững mạnh.
1
0


Ngồi ra cịn phụ thuộc vào chiến lược của cơng ty: Khi thấy ROS âm, chúng ta
luôn mặc định là cơng ty làm ăn thua lỗ và đó thường là điều khơng tốt nhưng có
nhiều trường hợp ngoại lệ do chiến lược của doanh nghiệp.
b, Ví dụ
Doanh nghiệp A trong năm 2014 có doanh thu thuần là 100 tỷ VNS, lợi nhuận
sau thuế là 20 tỷ VND.
ROS= 20 tỷ/100 tỷ= 0,2 (20%)
Tức là với mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp kiếm được trung bình sẽ
tạo ra 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu hệ số ROS trung bình năm 2014 của
ngành là 30% thì hệ số ROS của cơng ty A đang thấp hơn trung bình ngành, thì
cơng ty A đang bị tụt hậu về khả năng sinh lời và cần cải thiện hệ số này.
Vậy, với doanh thu khơng đổi, nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt thì lợi
nhuận thu được sẽ cao hơn và tỷ suất sinh lời ROS cũng được cải thiện. Trong
trường hợp ROS thấp là doanh nghiệp quản lý chi phí khơng hiệu quả. Dựa vào
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà nghiên cứu có thể xác
định những mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn và nguyên nhân dẫn đến tỷ suất ROS
thấp từ đó đề ra các giải pháp khắc phục.
2.3.2.Tỉ suất lợi nhuận trên vốn ( ROA )
a, Phân tích chỉ tiêu và cơng thức

Một trong những thước đo phổ biến về khả năng sinh lời của doanh nghiệp là
tỷ lệ giữa thu nhập trên giá trị trung bình của tổng tài sản (cả trước thuế và sau
thuế).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ròng = Thu nhập rịng / Tổng tài sản trung bình
Tơng lợi nhuận trên tài sản = Thu nhập trước thuế và lãi / Tổng tài sản trung
bình
Có thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính khác để tính ra ROA
ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Doanh thu tài sản

1
1


Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi
Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để
so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một cơng ty cổ phần với tỷ số bình
qn của tồn ngành, hoặc với tỷ số của cơng ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì
có nghĩa là địn bẩy tài chính của cơng ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là cơng
ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ
suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
Công ty có thể tăng ROA thơng qua tăng tỷ suất lợi nhuận hoặc doanh thu tài
sản. Cạnh tranh không cho phép doanh nghiệp có thể tăng cả hai tỷ lệ này đồng
thời. Doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lợi nhuận cận biên
và tốc độ quay vòng

Các doanh nghiệp bán lẻ thường chấp nhận lợi nhuận cận biên thấp và lấy tốc độ
quay vòng cao. Còn các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng xa xỉ như trang
sức thì lấy lợi nhuận cận biên cao đổi cho tốc độ quay vòng thấp. Về mặt chiến
lược tài chính cũng có hai hướng: lợi nhuận cận biên hoặc tốc độ quay vịng.
b, Ví dụ
Doanh nghiệp A có tổng tài sản đầu năm 2014 là 160 tỷ VNĐ, tổng tài sản cuối
kỳ cùng năm là 240 tỷ VNĐ và lợi nhuận sau thuế là 20 tỷ VND.
ROA= 20 tỷ/ [(160 tỷ + 240 tỷ)/2] = 0,1 (10%)
Tức là trong năm 2014, với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp A
tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Giả sử, nếu ROA trung bình ngành 2014 là
20%. Như vậy, ROA năm 2014 của doanh nghiệp A thấp hơn mức trung bình
của các doanh nghiệp khác cùng ngành này, tức là công ty A chưa khai thác các
tài sản của mình một cách hiệu quả hoặc tần suất sử dụng tài sản quá thấp không
xứng với tiềm năng sinh lợi của tài sản mà doanh nghiệp có hoặc tần suất sử
1
2


dụng các tài sản quá thấp, không tương xứng với tiềm năng sinh lợi. Tóm lại, tỷ
suất ROA càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên tổng tài sản hoặc tần suất
khai thác các tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, cần đề phòng trường
hợp tỷ suất ROA cao khơng hẳn là vì khai thác tài sản hiệu quả mà là vì sự thiếu
hụt đầu tư vào tài sản, có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong lâu dài
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
a, Phân tích chỉ tiêu và cơng thức
ROE (Return on Equity) là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
ROE thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động của doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả trong việc sử
dụng vốn.
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn chủ sở hữu

ROE = Tỷ suất lợi nhuận * Doanh thu tài sản* Hệ số vốn tự có =
ROA* Hệ số vốn tự có
Chỉ số ROE được biểu thị bằng %, thể hiện 1 đống vốn chủ mà doanh nghiệp bỏ
ra để phục vụ hoạt động thu về bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao càng thể
hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc tính tốn chỉ số ROE mang lại nhiều ý nghĩa như:
Phác thảo rõ ràng tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thu được của các cổ đơng
vốn chủ sở hữu.
Nó giúp các nhà đầu tư so sánh hiệu suất của các khoản đầu tư cổ phiếu khác
nhau. Từ đó ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư trong tương lai của họ.

Một số hạn chế nhỏ đối với ROE :
Trong quá trình tính tốn, đánh giá chỉ số ROE cũng có thể xảy ra các trường
hợp sai lệch bởi việc mua lại cổ phần. Nếu trong trường hợp các công ty tự thu
mua lại lượng cổ phiếu của mình từ thị trường thì sẽ khiến lượng cổ phiếu lưu
hành trên thị trường giảm xuống. Điều này là sẽ khiến chỉ số ROE sẽ tăng lên và
việc đánh giá chỉ số này cũng sẽ có những sai lệch.
1
3


Bên cạnh đó, ROE khơng bao gồm tài sản vơ hình như thương hiệu, nhãn hiệu,
bản quyền,… Nên việc tính tốn và so sánh với các cơng ty khác cũng khơng
hồn tồn chính xác.
Có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ số
quan trọng mà mỗi công ty cần chú ý và đánh giá thường xun.
b, Ví dụ
Doanh nghiệp A có VCSH đầu năm 2014 là 120 tỷ VND, VCSH cuối năm là
200 tỷ VND, lợi nhuận sau thuế là 20 tỷ VND.
ROE= 20 tỷ / [(120 tỷ + 200 tỷ)/2] = 0,125 (12,5%)

Tức là trong năm 2014, với mỗi một đồng vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp đã tạo ra được 0,125 đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu giả sử ROE trung
bình ngành năm 2014 là 16%. Tức là ROE của công ty A năm 2014 thấp hơn
mức trung bình ngành. Vậy doanh nghiệp A chưa sử dụng hiệu quả vốn chủ sở
hữu, các nhà quản cần cần điều tra nguyên nhân khiến dẫn đến ROE thấp để từ
đó xây dựng biện pháp giải quyết phù hợp.
Tỷ suất ROE càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH của doanh nghiệp
càng tốt. Tuy nhiên, cần đề phòng trường hợp ROE của doanh nghiệp cao không
hẳn do khai thác vốn chủ sở hữu hiệu quả mà vì lệ thuộc quá nhiều vào vốn vay,
khiến mất cân bằng cơ cấu tài chính và hàm chứa rủi ro cho doanh nghiệp.

III. KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động là một trong những yếu tố quyết định khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Với các yếu tố khác không đổi, nếu một doanh nghiệp có hiệu
quả hoạt động cao hơn thì khả năng sinh lời cũng cao hơn. Ngược lại, trong một
chừng mực nào đó, khả năng sinh lời lại là thước đo cho hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời là một trong những yếu tố tác động tới khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp. Với các yếu tố khác khơng đổi, nếu một doanh nghiệp có khả
năng sinh lợi cao hơn thì lưu chuyển tiền tệ cũng tốt hơn, ngân quỹ dồi dào hơn
và khả năng thanh toán cũng tốt hơn. Ngược lại, trong một chừng mực nào đó,
1
4


khả năng thanh tốn cũng có thể tác động gián tiếp tới khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm:
Tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lợi tài sản (ROA) và tỷ suất sinh
lợi VCSH (ROE). Các tỷ suất này lần lượt cho biết quy mô lợi nhuận mà doanh

nghiệp tạo ra từ mỗi đồng doanh thu, mỗi đồng đầu tư vào tài sản và mỗi đồng
vốn mà chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.

Tài liệu tham khảo:
1.
5+ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP < />2. Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, 26/06/2019<
/>3. Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp< />4.

tựnline miễn phí

1
5



×